BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
394/QĐ-TCLN-KH&HTQT
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI QUẢN LÝ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI
TRƯỜNG CỦA TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
Căn cứ Quyết định số
04/2010/QĐ-TTg ngày 25/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
36/2006/QĐ-BNN ngày 15/5/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
ban hành Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học công nghệ của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
1604/QĐ-BNN ngày 15/6/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về việc phân cấp quản lý một số nhiệm vụ cho Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục lâm
nghiệp, Tổng cục Thủy sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
3122/QĐ-BNN-TCCB ngày 19/11/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc phân cấp quản lý nhiệm vụ KHCN&MT cho Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục Lâm
nghiệp, Tổng cục thủy sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế; Chánh Văn phòng Tổng cục Lâm
nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tạm thời quản
lý khoa học, công nghệ và môi trường của Tổng cục Lâm nghiệp”.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Tổng cục; Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ
và Hợp tác quốc tế; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Hứa Đức Nhị (b/c);
- TT Bùi Bá Bổng (b/c)
- Các Vụ: KHCN&MT, Tài chính, Kế hoạch, TCCB của Bộ;
- Lãnh đạo TCLN;
- Lưu: VT, KH&HTQT.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Bá Ngãi
|
QUY CHẾ TẠM THỜI
QUẢN LÝ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA TỔNG CỤC LÂM
NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 394 /QĐ-TCLN-KH&HTQT ngày 19 tháng 8
năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế tạm thời quản lý khoa
học, công nghệ và môi trường của Tổng cục Lâm nghiệp (sau đây gọi tắt là Quy chế)
áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan
trong công tác quản lý và thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và môi trường
chuyên ngành lâm nghiệp (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ KHCN&MT) do Tổng cục
Lâm nghiệp quản lý theo Quyết định số 3122/QĐ-BNN-TCCB của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ngày 19/11/2010 về việc phân cấp quản lý nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và môi trường cho Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng
cục thủy sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2. Quy chế này áp dụng đối với
các nhiệm vụ KHCN&MT sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học từ ngân sách Nhà
nước do Tổng cục Lâm nghiệp quản lý, cụ thể là:
Nhiệm vụ KHCN&MT cấp Bộ bao
gồm: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ;
Nhiệm vụ KHCN&MT cấp cơ sở
bao gồm: Đề tài nghiên cứu khoa học đặc thù và đề tài nghiên cứu khoa học thường
xuyên;
3. Các nhiệm vụ KHCN&MT sử dụng
các nguồn kinh phí khác (sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp môi trường, hợp tác quốc
tế, …) có thể áp dụng từng phần hoặc toàn bộ Quy chế này.
4. Các nhiệm vụ KHCN&MT thuộc
chương trình nghiên cứu cơ bản, nhiệm vụ xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia,… không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này và được thực hiện
theo các văn bản quản lý hiện hành của Nhà nước.
Điều 2.
Các thuật ngữ và hệ thống biểu mẫu
Các thuật ngữ sử dụng trong Quy
chế và hệ thống biểu mẫu dùng trong công tác quản lý và thực hiện nhiệm vụ
KHCN&MT thực hiện theo Quy định hiện hành.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý nhiệm vụ KHCN&MT
1. Nhiệm vụ KHCN&MT do các tổ
chức và cá nhân trực thuộc trực tiếp Bộ Nông nghiệp và PTNT và trực thuộc Tổng
cục Lâm nghiệp chủ trì thực hiện
Tổng cục Lâm nghiệp trực tiếp quản
lý các nhiệm vụ KHCN&MT cấp Bộ. Tổ chức chủ trì trực tiếp quản lý các nhiệm
vụ KHCN&MT cấp cơ sở theo danh mục đã được Bộ phê duyệt.
2. Nhiệm vụ KHCN&MT cấp Bộ
và cơ sở do các tổ chức và cá nhân ngoài Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì thực hiện
đều do Tổng cục Lâm nghiệp trực tiếp quản lý.
Điều 4. Điều
kiện đối với tổ chức chủ trì và cá nhân chủ trì
Mọi tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực KHCN&MT nếu đáp ứng các điều kiện theo Quy định hiện hành đều
có quyền đăng ký để trở thành tổ chức chủ trì và cá nhân chủ trì nhiệm vụ
KHCN&MT do Tổng cục Lâm nghiệp quản lý.
Chương II
XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ, TUYỂN
CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC CHỦ TRÌ, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ NHIỆM VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ
MÔI TRƯỜNG
Điều 5. Xác
định nhiệm vụ KHCN&MT
1. Hàng năm, Vụ Khoa học, Công
nghệ và Hợp tác quốc tế của Tổng cục Lâm nghiệp (Vụ KHCN&HTQT) căn cứ định
hướng ưu tiên của ngành đã được Tổng cục Lâm nghiệp phê duyệt thông báo tới các
tổ chức, cá nhân để đề xuất nhiệm vụ KHCN&MT. Các tổ chức, cá nhân gửi danh
mục nhiệm vụ đề xuất (kèm các phiếu đề xuất) về Tổng cục Lâm nghiệp thông qua Vụ
KHCN&HTQT.
2. Căn cứ vào danh mục nhiệm vụ
đề xuất của các tổ chức, cá nhân, Hội đồng KHCN&MT của Tổng cục Lâm nghiệp
xác định danh mục nhiệm vụ KHCN&MT hàng năm để Lãnh đạo Tổng cục trình Lãnh
đạo Bộ phê duyệt thông qua Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (Vụ
KHCN&MT).
Điều 6. Tuyển
chọn, xét chọn tổ chức chủ trì và cá nhân chủ trì nhiệm vụ KHCN&MT
1. Nhiệm vụ KHCN&MT cấp Bộ
Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm
nghiệp ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn khoa học công nghệ (sau đây gọi
tắt là Hội đồng tư vấn) bao gồm các chuyên gia có lĩnh vực chuyên môn phù hợp.
Hội đồng tư vấn tiến hành đánh
giá hồ sơ tham gia tuyển chọn, xét chọn theo quy định hiện hành.
Căn cứ kết quả tuyển chọn, xét
chọn của Hội đồng tư vấn, Lãnh đạo Tổng cục Lâm nghiệp trình Lãnh đạo Bộ phê
duyệt thông qua Vụ KHCN&MT.
2. Nhiệm vụ KHCN&MT cấp cơ sở
Hàng năm, các Tổ chức khoa học
công nghệ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình chủ động đề xuất với Tổng cục
Lâm nghiệp các nhiệm vụ đặc thù, nhiệm vụ thường xuyên phù hợp với đơn vị mình.
Vụ KHCN&HTQT chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức lựa chọn
danh mục nhiệm vụ KHCN&MT cấp cơ sở và trình Lãnh đạo Tổng cục để xem xét,
trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
Chương III
PHÊ DUYỆT THUYẾT MINH VÀ
DỰ TOÁN NHIỆM VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 7. Phê
duyệt thuyết minh tổng thể và tổng dự toán
1. Đối với nhiệm vụ KHCN&MT
cấp Bộ
Sau khi có biên bản họp của Hội
đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn nhiệm vụ KHCN&MT cấp Bộ, tổ chức và cá
nhân trúng tuyển chỉnh sửa hồ sơ theo ý kiến kết luận của Hội đồng tư vấn, Tổng
cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp ra quyết định thành lập Tổ thẩm định thuyết minh
tổng thể và tổng dự toán (thuyết minh và dự toán tổng thể). Tổ thẩm định bao gồm:
Tổ trưởng là Lãnh đạo Vụ KHCN&HTQT, các thành viên gồm chuyên viên Vụ
KHCN&HTQT, đại diện Lãnh đạo và chuyên viên Vụ Kế hoạch-Tài chính của Tổng
cục Lâm nghiệp (Vụ KHTC), 01 thành viên đã từng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
hoặc Thư ký khoa học của Hội đồng tư vấn và đại diện các đơn vị có liên quan.
Căn cứ biên bản họp của Tổ thẩm
định, tổ chức chủ trì và cá nhân chủ trì chỉnh sửa, hoàn thiện thuyết minh và dự
toán tổng thể, Vụ KHCN&HTQT chủ trì phối hợp với Vụ KHTC và các đơn vị có
liên quan xem xét và đồng trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt.
Đối với nhiệm vụ KHCN&MT cấp
cơ sở
a) Nhiệm vụ KHCN&MT do các tổ
chức và cá nhân trực thuộc trực tiếp Bộ Nông nghiệp và PTNT và trực thuộc Tổng
cục Lâm nghiệp chủ trì thực hiện
Thủ trưởng tổ chức chủ trì thẩm
định và phê duyệt thuyết minh và dự toán tổng thể theo đúng quy định hiện hành.
Đối với Cục Kiểm lâm và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp,
trước khi ban hành Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn, danh sách thành viên Hội
đồng phải được Lãnh đạo Tổng cục thông qua.
b) Nhiệm vụ KHCN&MT do các tổ
chức và cá nhân ngoài Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì thực hiện
- Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm
nghiệp ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn đánh giá thuyết minh và dự toán
tổng thể theo đúng quy định hiện hành.
- Căn cứ biên bản họp của Hội đồng
tư vấn, tổ chức chủ trì và cá nhân chủ trì chỉnh sửa thuyết minh và dự toán tổng
thể theo kết luận của Hội đồng, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp ra quyết định
thành lập tổ thẩm định thuyết minh và dự toán tổng thể. Tổ thẩm định bao gồm: Tổ
trưởng là Lãnh đạo Vụ KHCN&HTQT, các thành viên gồm chuyên viên Vụ
KHCN&HTQT, đại diện Lãnh đạo và chuyên viên Vụ KHTC, đại diện Văn phòng Tổng
cục Lâm nghiệp (VPTC), 01 thành viên đã từng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch hoặc
Thư ký khoa học của Hội đồng tư vấn và đại diện các đơn vị có liên quan.
- Căn cứ biên bản họp của Tổ thẩm
định, tổ chức chủ trì và cá nhân chủ trì chỉnh sửa, hoàn thiện thuyết minh và dự
toán tổng thể, Vụ KHCN&HTQT chủ trì phối hợp với Vụ KHTC, VPTC và các đơn vị
có liên quan xem xét và đồng trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt.
Điều 8. Phê
duyệt thuyết minh và dự toán hàng năm
1. Đối với các nhiệm vụ
KHCN&MT do các tổ chức và cá nhân trực thuộc trực tiếp Bộ Nông nghiệp và
PTNT và trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp chủ trì thực hiện
Thủ trưởng tổ chức chủ trì chịu
trách nhiệm thẩm định, phê duyệt thuyết minh và dự toán hàng năm (kể cả nhiệm vụ
KHCN&MT cấp Bộ và cấp cơ sở) căn cứ vào thuyết minh và dự toán tổng thể đã
được phê duyệt.
2. Đối với các nhiệm vụ
KHCN&MT do các tổ chức và cá nhân ngoài Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì thực
hiện
Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm
nghiệp ra quyết định thành lập Tổ thẩm định thuyết minh và dự toán hàng năm. Tổ
thẩm định bao gồm: Tổ trưởng là Lãnh đạo Vụ KHCN&HTQT, các thành viên gồm
chuyên viên Vụ KHCN&HTQT, đại diện Lãnh đạo và chuyên viên Vụ KHTC, đại diện
VPTC và đại diện các đơn vị có liên quan.
Căn cứ biên bản của Tổ thẩm định,
tổ chức chủ trì và cá nhân chủ trì chỉnh sửa, hoàn thiện thuyết minh và dự toán
hàng năm, Vụ KHCN&HTQT chủ trì phối hợp với Vụ KHTC, VPTC thẩm định và
trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt.
Điều 9. Thời
gian phê duyệt
1. Thuyết minh và dự toán tổng
thể
Nhiệm vụ KHCN&MT cấp Bộ được
phê duyệt chậm nhất 15 ngày sau khi có thông báo kết quả tuyển chọn.
Nhiệm vụ KHCN&MT cấp cơ sở
được thẩm định và phê duyệt chậm nhất 30 ngày sau khi có thông báo về kế hoạch
khoa học, công nghệ của Bộ Nông nghiệp và PTNT hoặc Tổng cục Lâm nghiệp.
2. Thuyết minh và dự toán hàng
năm được phê duyệt chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 của năm trước.
Điều 10. Ký
hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (sau đây gọi tắt là Hợp đồng
nghiên cứu)
1. Trên cơ sở thuyết minh và dự
toán tổng thể đã được phê duyệt, Tổng cục Lâm nghiệp quản lý các nhiệm vụ
KHCN&MT theo quy định hiện hành thông qua hợp đồng nghiên cứu, cụ thể như
sau:
a) Đối với nhiệm vụ KHCN&MT
cấp Bộ
- Vụ KHCN&HTQT tham mưu,
trình Lãnh đạo Tổng cục ký hợp đồng nghiên cứu với các tổ chức chủ trì và cá
nhân chủ trì trực thuộc trực tiếp Bộ Nông nghiệp và PTNT và ngoài Bộ Nông nghiệp
và PTNT.
- Lãnh đạo Vụ KHCN&HTQT thừa
lệnh Lãnh đạo Tổng cục ký hợp đồng nghiên cứu với các tổ chức chủ trì và cá
nhân chủ trì trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp.
b) Đối với nhiệm vụ KHCN&MT
cấp cơ sở
- Thủ trưởng tổ chức chủ trì trực
thuộc trực tiếp Bộ Nông nghiệp và PTNT và trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp ký hợp
đồng nghiên cứu với cá nhân chủ trì và cơ quan quản lý trực tiếp của cá nhân chủ
trì (nếu có);
- Vụ KHCN&HTQT chủ trì phối
hợp với VPTC tham mưu, trình Lãnh đạo Tổng cục ký hợp đồng nghiên cứu với các tổ
chức chủ trì và cá nhân cá nhân chủ trì ngoài Bộ Nông nghiệp và PTNT
2. Nội dung chính của hợp đồng
nghiên cứu theo quy định hiện hành bao gồm: Sản phẩm phải đạt của nhiệm vụ
KHCN&MT, nội dung thực hiện hàng năm và sản phẩm phải đạt tương ứng, tổng
kinh phí thực hiện và tiến độ cấp phát kinh phí hàng năm, quyền lợi và trách
nhiệm của các bên ký hợp đồng...
Điều 11. Quản
lý kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN&MT
1. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ
KHCN&MT được quản lý theo Luật Ngân sách và các qui định hiện hành của Nhà
nước.
2. Giao dự toán hàng năm
a) Nhiệm vụ KHCN&MT do các tổ
chức và cá nhân trực thuộc trực tiếp Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì thực hiện:
Tổng cục Lâm nghiệp đề nghị Bộ giao dự toán cho các đơn vị.
b) Nhiệm vụ KHCN&MT do các tổ
chức và cá nhân trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp chủ trì thực hiện: Tổng cục Lâm
nghiệp giao dự toán cho các đơn vị.
c) Nhiệm vụ KHCN&MT do các tổ
chức và cá nhân ngoài Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì thực hiện: Tổng cục Lâm
nghiệp giao dự toán về VPTC. VPTC chủ trì phối hợp với Vụ KHCN&HTQT ký hợp
đồng kinh tế với các tổ chức và cá nhân để tiến hành các thủ tục quản lý tài
chính theo đúng quy định hiện hành.
3. Quyết toán năm và quyết toán
hoàn thành
a) Quyết toán năm
Hàng năm, căn cứ biên bản nghiệm
thu kết quả thực hiện năm, các đơn vị được giao dự toán lập báo cáo quyết toán
năm trước ngày 31 tháng 12 hàng năm và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Quyết toán hoàn thành
Căn cứ biên bản nghiệm thu đánh
giá từ mức “Đạt” trở lên và biên bản giao nộp sản phẩm, các đơn vị được giao dự
toán tổng hợp quyết toán hoàn thành và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Xử lý tài sản
Việc xử tài sản được mua sắm bằng
nguồn kinh phí của nhiệm vụ KHCN&MT được thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương IV
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VÀ
NGHIỆM THU NHIỆM VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 12. Kiểm
tra và đánh giá
1. Thời gian kiểm tra: Công tác
kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ KHCN&MT được tiến hành định kỳ 2 lần/năm.
a) Lần 1 vào cuối quý II hàng
năm do tổ chức chủ trì tự kiểm tra và báo cáo Tổng cục Lâm nghiệp (kể cả nhiệm
vụ KHCN&MT cấp Bộ và cấp cơ sở).
b) Lần 2 vào đầu quý IV hàng
năm, Tổng cục Lâm nghiệp phối hợp với tổ chức chủ trì và các đơn vị liên quan
tiến hành kiểm tra nhiệm vụ KHCN&MT cấp Bộ. Tổ chức chủ trì tự kiểm tra nhiệm
vụ KHCN&MT cấp cơ sở và báo cáo Tổng cục Lâm nghiệp.
c) Trường hợp cần thiết, Tổng cục
Lâm nghiệp sẽ tiến hành kiểm tra đột xuất nhiệm vụ KHCN&MT cấp Bộ và kiểm
tra điểm một số nhiệm vụ KHCN&MT cấp cơ sở. Việc kiểm tra sẽ được thông báo
cho tổ chức chủ trì và cá nhân chủ trì nhiệm vụ KHCN&MT trước 5 ngày.
2. Thành phần đoàn kiểm tra
a) Đoàn kiểm tra của Tổng cục
Lâm nghiệp
Trưởng đoàn là Lãnh đạo Vụ
KHCN&HTQT, thành viên gồm chuyên viên Vụ KHCN&HTQT, đại diện Lãnh đạo
và chuyên viên Vụ KHTC, đại diện VPTC, chuyên gia tư vấn độc lập (nếu cần), đại
diện Lãnh đạo tổ chức chủ trì và cá nhân chủ trì và mời đại diện Vụ
KHCN&MT, Vụ Tài chính của Bộ.
b) Đoàn kiểm tra của tổ chức chủ
trì do Thủ trưởng tổ chức chủ trì quyết định.
3. Nội dung kiểm tra
a) Nội dung và tiến độ thực hiện;
b) Kết quả thực hiện (số liệu gốc,
các báo cáo chuyên đề và báo cáo phân tích, các sản phẩm ngoài hiện trường (nếu
có), các thiết bị máy móc (nếu có)…);
c) Tình hình sử dụng kinh phí;
d) Những khó khăn, tồn tại và
phương án giải quyết trong quá trình thực hiện.
4. Báo cáo kết quả kiểm tra
Trưởng đoàn kiểm tra tổng hợp kết
quả, đề xuất điều chỉnh và phương án xử lý khi cần thiết, lập báo cáo, biên bản
trình Lãnh đạo Tổng cục Lâm nghiệp hoặc Thủ trưởng tổ chức chủ trì phê duyệt.
5. Kinh phí kiểm tra
a) Kinh phí kiểm tra do Tổng cục
Lâm nghiệp thực hiện được lấy từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học.
b) Kinh phí kiểm tra do tổ chức
chủ trì thực hiện được lấy từ nguồn kinh phí quản lý phí của các nhiệm vụ này.
Điều 13.
Công tác nghiệm thu
Nghiệm thu kết quả hàng năm
a) Nhiệm vụ KHCN&MT do các tổ
chức và cá nhân trực thuộc trực tiếp Bộ Nông nghiệp và PTNT và trực thuộc Tổng
cục Lâm nghiệp chủ trì thực hiện
Căn cứ các báo cáo định kỳ, báo
cáo và biên bản kiểm tra, các sản phẩm KHCN thực hiện trong năm kế hoạch, tổ chức
chủ trì tiến hành nghiệm thu kết quả vào tháng 12 hàng năm.
b) Nhiệm vụ KHCN&MT do các tổ
chức và cá nhân ngoài Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì thực hiện
Căn cứ các báo cáo định kỳ, báo
cáo và biên bản kiểm tra, các sản phẩm KHCN thực hiện trong năm kế hoạch, Vụ
KHCN&HTQT chủ trì phối hợp với VPTC tiến hành nghiệm thu kết quả vào tháng
12 hàng năm.
2. Nghiệm thu kết quả cuối cùng
a) Nhiệm vụ KHCN&MT do các tổ
chức và cá nhân trực thuộc trực tiếp Bộ Nông nghiệp và PTNT và trực thuộc Tổng
cục Lâm nghiệp chủ trì thực hiện
- Phân cấp nghiệm thu
+ Nhiệm vụ KHCN&MT cấp Bộ: Kết
quả thực hiện được nghiệm thu theo 2 bước: nghiệm thu cấp cơ sở và nghiệm thu
chính thức, trong đó tổ chức chủ trì tổ chức nghiệm thu cấp cơ sở và Tổng cục
Lâm nghiệp tổ chức nghiệm thu chính thức thông qua Hội đồng tư vấn.
+ Nhiệm vụ KHCN&MT cấp cơ sở:
Tổ chức chủ trì tiến hành nghiệm thu cấp cơ sở thông qua Hội đồng tư vấn và báo
cáo Tổng cục Lâm nghiệp.
- Nghiệm thu cấp cơ sở
+ Sau khi kết thúc thời gian thực
hiện nhiệm vụ KHCN&MT, trong vòng 30 ngày, cá nhân chủ trì hoàn chỉnh 10 bộ
hồ sơ nghiệm thu. Hồ sơ gồm: Hợp đồng nghiên cứu; Thuyết minh và dự toán tổng
thể được phê duyệt; Báo cáo tổng kết, báo cáo tóm tắt; Các báo cáo định kỳ; Các
sản phẩm khoa học; Các tài liệu có liên quan: số liệu gốc, nhật ký thí nghiệm,
bản đồ, sơ đồ các mô hình ngoài hiện trường (nếu có), báo cáo khảo sát nước
ngoài (nếu có), các biên bản kiểm tra và nghiệm thu hàng năm, các văn bản giải
quyết các vấn đề phát sinh, nhận xét của doanh nghiệp và địa phương (nếu có)…;
Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí; Bản danh mục thống kê tài liệu và sản phẩm
giao nộp.
+ Thủ trưởng tổ chức chủ trì ra
quyết định thành lập Hội đồng tư vấn nghiệm thu cấp cơ sở. Hội đồng có 7-9
thành viên gồm chủ tịch, phó chủ tịch và các uỷ viên, trong đó có 2 phản biện.
Hội đồng bao gồm các chuyên gia có chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ KHCN&MT,
trong đó số thành viên ngoài tổ chức chủ trì chiếm từ 30% đến 50% tổng số thành
viên Hội đồng. Cá nhân tham gia nhiệm vụ KHCN&MT không được là thành viên Hội
đồng.
+ Thủ tục nghiệm thu các đề tài
nhánh/chuyên đề như nghiệm thu cấp cơ sở.
- Nghiệm thu chính thức
Chậm nhất 15 ngày sau khi nghiệm
thu cấp cơ sở, tổ chức chủ trì và cá nhân chủ trì hoàn chỉnh hồ sơ theo ý kiến
đóng góp của Hội đồng và gửi 10 bộ hồ sơ về Vụ KHCN&HTQT. Ngoài các danh mục
tài liệu đã nêu tại Tiểu tiết 1, Tiết 1, Điểm a), Khoản 2, Điều 13 của Quy chế
này, hồ sơ cần bổ sung:
- Công văn đề nghị nghiệm thu;
- Quyết định thành lập Hội đồng
tư vấn; Biên bản họp Hội đồng kèm các bài phản biện, phiếu nhận xét của các
thành viên Hội đồng.
Tổng cục Lâm nghiệp xem xét và
tiến hành các bước cho nghiệm thu chính thức theo Quy định hiện hành.
b) Nhiệm vụ KHCN&MT do các tổ
chức và cá nhân ngoài Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì thực hiện
Tổng cục Lâm nghiệp tiến hành
nghiệm thu chính thức (kể cả nhiệm vụ KHCN&MT cấp Bộ và cấp cơ sở) thông
qua Hội đồng tư vấn.
c) Mức nghiệm thu thực hiện theo
Quy định hiện hành.
d) Xử lý kết quả nghiệm thu
- Nhiệm vụ KHCN&MT được nghiệm
thu ở mức "Đạt" trở lên được Lãnh đạo Tổng cục Lâm nghiệp hoặc Thủ
trưởng tổ chức chủ trì thanh lý hợp đồng.
- Nhiệm vụ KHCN&MT được nghiệm
thu ở mức "Không đạt" do chưa hoàn thành nội dung, sản phẩm theo thuyết
minh và hợp đồng nghiên cứu, cá nhân chủ trì phải tự bỏ kinh phí để hoàn thiện
các nội dung và sản phẩm chưa hoàn thành trong thời hạn 6 tháng. Nếu không đạt
do hồ sơ, tài liệu, số liệu không trung thực, tự ý sửa đổi mục tiêu, nội dung
và kế hoạch thực hiện, quản lý tài chính sai quy định sẽ bị xử lý theo quy định
hiện hành.
Chương V
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, GIAO NỘP
SẢN PHẨM VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG
Điều 14. Chế
độ báo cáo
1. Báo cáo định kỳ
Cá nhân chủ trì KHCN&MT có
trách nhiệm báo cáo tiến độ định kỳ cho tổ chức chủ trì trước ngày 10 tháng 6
và 10 tháng 12 hàng năm theo quy định hiện hành. Tổ chức chủ trì tổng hợp báo
cáo Tổng cục Lâm nghiệp (qua Vụ KHCN&HTQT) trước 15 tháng 6 và 15 tháng 12
hàng năm.
Vụ KHCN&HTQT tổng hợp báo
cáo để Lãnh đạo Tổng cục ký trình Lãnh đạo Bộ trước ngày 30 tháng 6 và 30 tháng
12 hàng năm.
Trường hợp đột xuất, tổ chức chủ
trì và cá nhân chủ trì có trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu của Tổng cục Lâm
nghiệp.
Báo cáo cuối cùng
Kết thúc thời gian thực hiện nhiệm
vụ KHCN&MT, tổ chức chủ trì và cá nhân chủ trì phải hoàn thiện các báo cáo
liên quan đến nghiệm thu theo Tiểu tiết 1, Tiết 1, Điểm a), Khoản 2, Điều 13 của
Quy chế này.
3. Thể thức và kỹ thuật trình
bày văn bản trong các báo cáo thực hiện theo Thông tư Số 01/2011/TT-BNV ngày 19
tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn
bản hành chính.
Điều 15.
Giao nộp sản phẩm
Nhiệm vụ KHCN&MT cấp Bộ
Tổ chức chủ trì và cá nhân chủ
trì đã được nghiệm thu từ mức "Đạt" trở lên có trách nhiệm hoàn thiện
hồ sơ nghiệm thu và giao nộp cho Vụ KHCN&HTQT kèm 1 bản điện tử lưu báo cáo
tóm tắt, báo cáo tổng kết kết quả thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày có kết
quả nghiệm thu.
2. Nhiệm vụ KHCN&MT cấp cơ sở
a) Nhiệm vụ KHCN&MT do các tổ
chức và cá nhân trực thuộc trực tiếp Bộ Nông nghiệp và PTNT và trực thuộc Tổng
cục Lâm nghiệp chủ trì thực hiện
Cá nhân chủ trì đã được nghiệm
thu từ mức "Đạt" trở lên có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ nghiệm thu
và giao nộp cho tổ chức chủ trì kèm 1 bản điện tử lưu báo cáo tóm tắt, báo cáo
tổng kết kết quả thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày có kết quả nghiệm thu.
Trường hợp cần thiết, Tổng cục Lâm nghiệp yêu cầu tổ chức chủ trì và cá nhân chủ
trì giao nộp 01 bộ hồ sơ nghiệm thu cho Vụ KHCN&HTQT.
b) Nhiệm vụ KHCN&MT do các tổ
chức và cá nhân ngoài Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì thực hiện
Cá nhân chủ trì đã được nghiệm
thu từ mức "Đạt" trở lên có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ nghiệm thu
và giao nộp cho Vụ KHCN&HTQT kèm 1 bản điện tử lưu báo cáo tóm tắt, báo cáo
tổng kết kết quả thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày có kết quả nghiệm thu.
3. Vụ KHCN&HTQT có
trách nhiệm lưu trữ và bảo quản các văn bản, tài liệu, hồ sơ các nhiệm vụ
KHCN&MT cấp Bộ. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm lưu trữ và bảo quản các văn
bản, tài liệu, hồ sơ các nhiệm vụ KHCN&MT cấp cơ sở.
Điều 16.
Thanh lý hợp đồng nghiên cứu
Hợp đồng nghiên cứu do Lãnh đạo
Tổng cục Lâm nghiệp ký
Căn cứ biên bản nghiệm thu chính
thức, báo cáo quyết toán tài chính và biên bản giao nộp sản phẩm, Vụ
KHCN&HTQT trình Lãnh đạo Tổng cục thanh lý hợp đồng.
2. Hợp đồng nghiên cứu do Lãnh đạo
Vụ KHCN&HTQT thừa lệnh Lãnh đạo Tổng cục Lâm nghiệp ký
Căn cứ biên bản nghiệm thu chính
thức, báo cáo quyết toán tài chính và biên bản giao nộp sản phẩm, Lãnh đạo Vụ
KHCN&HTQT thừa lệnh Lãnh đạo Tổng cục thanh lý Hợp đồng.
Hợp đồng nghiên cứu do Thủ trưởng
tổ chức chủ trì ký
Căn cứ biên bản nghiệm thu chính
thức, báo cáo quyết toán tài chính và biên bản giao nộp sản phẩm, Thủ trưởng tổ
chức chủ trì tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng với cá nhân chủ trì và báo cáo
Tổng cục Lâm nghiệp.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CHỦ TRÌ, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ NHIỆM VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI
TRƯỜNG
Điều 18. Vụ
Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế
1. Thực hiện chức năng tham mưu
cho Lãnh đạo Tổng cục về công tác quản lý nhiệm vụ KHCN&MT theo quy định tại
Quyết định số 39/QĐ-TCLN ngày 22 tháng 4 năm 2010 của Tổng cục Lâm nghiệp về
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Khoa học, Công
nghệ và Hợp tác quốc tế thuộc Tổng Cục Lâm nghiệp;
2. Tổ chức các hoạt động của Hội
đồng KHCN&MT của Tổng cục Lâm nghiệp hoặc Hội đồng tư vấn do Tổng cục trưởng
thành lập để xác định nhiệm vụ KHCN&MT; tuyển chọn, xét chọn tổ chức chủ
trì, cá nhân chủ trì; giám sát, đánh giá và nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm
vụ KHCN&MT;
3. Chủ trì phối hợp với Vụ KHTC
tham mưu, trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt thuyết minh và dự toán tổng thể nhiệm
vụ KHCN&MT cấp Bộ;
4. Chủ trì phối hợp với Vụ KHTC,
VPTC tham mưu, trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt thuyết minh, dự toán tổng thể
và hàng năm của nhiệm vụ KHCN&MT cấp Bộ và cấp cơ sở do các tổ chức, cá
nhân ngoài Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì thực hiện;
5. Trình Lãnh đạo Tổng cục ký hợp
đồng nghiên cứu với tổ chức chủ trì và cá nhân chủ trì nhiệm vụ KHCN&MT trực
thuộc trực tiếp Bộ Nông nghiệp và PTNT và ngoài Bộ Nông nghiệp và PTNT; theo
dõi và giám sát quá trình thực hiện hợp đồng;
6. Thừa lệnh Lãnh đạo Tổng cục
ký hợp đồng nghiên cứu với tổ chức chủ trì và cá nhân chủ trì nhiệm vụ
KHCN&MT trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp; theo dõi và giám sát quá trình thực
hiện hợp đồng;
7. Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất tiến độ thực hiện nhiệm vụ KHCN&MT;
8. Khi cần thiết, kiến nghị Tổng
cục Lâm nghiệp điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian, tổ chức chủ trì, cá
nhân chủ trì và các vấn đề phát sinh khác;
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Lãnh đạo Tổng cục phân công.
Điều 19. Vụ
Kế hoạch-Tài chính
1. Phối hợp với Vụ KHCN&HTQT
tham mưu, trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt thuyết minh và dự toán tổng thể các
nhiệm vụ KHCN&MT cấp Bộ;
2. Phối hợp với Vụ
KHCN&HTQT, VPTC tham mưu, trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt thuyết minh và
dự toán tổng thể và hàng năm các nhiệm vụ KHCN&MT cấp Bộ và cấp cơ sở do
các tổ chức, cá nhân ngoài Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì thực hiện;
3. Tham mưu, trình Lãnh đạo Tổng
cục giao kế hoạch tài chính cho các tổ chức chủ trì, cá nhân chủ trì thực hiện
nhiệm vụ KHCN&MT đã được Bộ phê duyệt;
4. Tham mưu, trình Lãnh đạo Tổng
cục ký bản tổng hợp quyết toán kinh phí hàng năm, tổng kinh phí của nhiệm vụ
KHCN&MT khi kết thúc;
5. Tổ chức kiểm tra chế độ chi
tiêu, thanh quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN&MT;
6. Tham gia kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất tiến độ thực hiện nhiệm vụ KHCN&MT;
7. Tham mưu, trình Lãnh đạo Tổng
cục phương án xử lý tài sản được mua sắm từ nguồn kinh phí của các nhiệm vụ
KHCN&MT theo quy định hiện hành;
8. Tham mưu, trình Lãnh đạo Tổng
cục ra quyết định xử lý các vi phạm khi cần thiết;
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Lãnh đạo Tổng cục phân công.
Điều 20.
Văn phòng Tổng cục
1. Phối hợp với Vụ
KHCN&HTQT, Vụ KHTC tham mưu, trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt thuyết minh,
dự toán tổng thể và hàng năm các nhiệm vụ KHCN&MT cấp Bộ và cấp cơ sở do
các tổ chức, cá nhân ngoài Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì thực hiện;
2. Chủ trì phối hợp với Vụ
KHCN&HTQT ký hợp đồng kinh tế với các tổ chức chủ trì và cá nhân chủ trì
ngoài Bộ Nông nghiệp và PTNT;
3. Tổng hợp và quyết toán kinh
phí các nhiệm vụ KHCN&MT chi tại VPTC;
4. Tham gia kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất tiến độ thực hiện nhiệm vụ KHCN&MT do các tổ chức, cá nhân ngoài Bộ
Nông nghiệp và PTNT chủ trì thực hiện;
5. Kiểm kê, bàn giao tài sản được
mua sắm từ nguồn kinh phí của các nhiệm vụ KHCN&MT chi tại VPTC theo quy định
hiện hành;
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Lãnh đạo Tổng cục phân công.
Điều 21. Tổ
chức chủ trì và cá nhân chủ trì
1. Tổ chức chủ trì
a) Tổ chức chủ trì trực thuộc trực
tiếp Bộ Nông nghiệp và PTNT và trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp
- Đối với nhiệm vụ KHCN&MT cấp
Bộ
+ Phối hợp với Vụ KHCN&HTQT,
Vụ KHTC và các đơn vị liên quan thẩm định, phê duyệt thuyết minh và dự toán tổng
thể, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện và nghiệm thu cấp cơ sở khi kết
thúc;
+ Thẩm định, phê duyệt thuyết
minh và dự toán hàng năm trên cơ sở nội dung và kinh phí tổng thể đã được phê
duyệt và chịu trách nhiệm về tính hợp lý và hợp pháp của kết quả nghiên cứu và
tình hình sử dụng tài chính hàng năm của nhiệm vụ KHCN&MT;
+ Ký kết hợp đồng với các tổ chức
hoặc cá nhân phối hợp triển khai nội dung nhiệm vụ KHCN&MT theo quy định hiện
hành; được hưởng quyền lợi về bản quyền tác giả đối với công trình khoa học do
mình quản lý theo quy định của pháp luật và được sử dụng kinh phí quản lý theo
quy định hiện hành;
+ Khi cần thiết, kiến nghị Tổng
cục Lâm nghiệp điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian, cá nhân chủ trì và các
vấn đề phát sinh khác.
- Đối với nhiệm vụ KHCN&MT cấp
cơ sở
+ Thẩm định, phê duyệt thuyết
minh và dự toán tổng thể và hàng năm, ký hợp đồng nghiên cứu, kiểm tra, giám
sát quá trình thực hiện, nghiệm thu kết quả, thanh lý hợp đồng nghiên cứu và
báo cáo Tổng cục Lâm nghiệp.
+ Khi cần thiết, điều chỉnh nội
dung, kinh phí, thời gian và cá nhân chủ trì các vấn đề phát sinh khác và báo
cáo Tổng cục Lâm nghiệp.
b) Tổ chức chủ trì ngoài Bộ Nông
nghiệp và PTNT (đối với cả nhiệm vụ KHCN&MT cấp Bộ và cấp cơ sở)
- Phối hợp với Vụ KHCN&HTQT,
Vụ KHTC và các đơn vị liên quan thẩm định thuyết minh và dự toán tổng thể, kiểm
tra, giám sát quá trình thực hiện và nghiệm thu kết quả;
- Ký hợp đồng với các tổ chức hoặc
cá nhân phối hợp triển khai nội dung nhiệm vụ KHCN&MT theo quy định hiện
hành; được hưởng quyền lợi về bản quyền tác giả đối với công trình khoa học do
mình quản lý theo quy định của pháp luật và được sử dụng kinh phí quản lý theo
quy định hiện hành;
- Khi cần thiết, kiến nghị Tổng
cục Lâm nghiệp điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian, cá nhân chủ trì và các
vấn đề phát sinh khác.
2. Cá nhân chủ trì thực hiện
theo quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
3. Tổ chức chủ trì và cá nhân chủ
trì chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Bộ Nông nghiệp và PTNT về hiệu quả sử dụng
kinh phí, kết quả nghiên cứu và phải hoàn trả kinh phí nếu hợp đồng nghiên cứu
không được thanh lý.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Tổ
chức thực hiện
1. Vụ KHCN&HTQT chủ trì hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế này, tổng hợp và báo cáo Tổng cục Lâm nghiệp.
2. Vụ KHTC chủ trì phối hợp với
VPTC hướng dẫn nghiệp vụ tài chính cho các tổ chức chủ trì và cá nhân chủ trì
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Vụ KHCN&HTQT, Vụ KHTC,
VPTC và các tổ chức, cá nhân liên quan tham gia quản lý và thực hiện nhiệm vụ
KHCN&MT chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vấn đề phát sinh, các tổ chức, cá nhân báo cáo Tổng cục Lâm nghiệp (qua
Vụ KHCN&HTQT) để tổng hợp, trình Lãnh đạo Tổng cục ra quyết định bổ sung và
sửa đổi./.