UBND
TỈNH ĐIỆN BIÊN
SỞ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
462/HD-SXD
|
Điện
Biên Phủ, ngày 24 tháng 08 năm 2011
|
HƯỚNG DẪN
VỀ
VIỆC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ vào Luật xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình;
Căn cứ Nghị định số
83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình;
Căn cứ Quyết định số
1130/QĐ-UBND ngày 10/7/2009 của UBND tỉnh Điện Biên, quy định chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của Sở Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 728/QĐ-UBND
ngày 16/6/2010 của UBND tỉnh Điện Biên về việc ủy quyền cấp giấy phép xây dựng;
Sở Xây dựng hướng dẫn cụ thể
công tác cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Điện Biên như sau:
Phần thứ 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này điều chỉnh các hoạt
động về công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép xây
dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Đối tượng áp
dụng
Các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa công trình trên địa bàn
tỉnh Điện Biên phải thực hiện theo quy định này. Những nội dung về đầu tư xây
dựng không nêu trong hướng dẫn này được áp dụng theo các quy định có liên quan
của pháp luật hiện hành.
3. Mục đích và yêu
cầu
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư xây dựng công trình (sau đây
gọi chung là chủ đầu tư) và các cá nhân, tổ chức tư vấn khảo sát, thiết kế, nhà
thầu xây dựng biết và chấp hành đúng quy định pháp luật về quy hoạch và quản lý
xây dựng theo quy hoạch, đồng thời thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong
lĩnh vực xây dựng có liên quan.
- Quản lý xây dựng theo quy hoạch
và các quy định pháp luật có liên quan; bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi
trường, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa, các công trình kiến trúc có giá
trị; phát triển kiến trúc mới, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc và sử dụng có
hiệu quả đất đai xây dựng công trình.
- Làm căn cứ pháp lý thống nhất về
trình tự, thủ tục cấp phép xây dựng và việc thực hiện giấy phép xây dựng như:
giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động xây
dựng, lập biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình, đăng ký quyền sở hữu và đưa
công trình vào sử dụng.
4. Xác định chỉ
giới xây dựng đối với nhà ở xây dựng ven đường nông thôn liên huyện, liên xã
Đối với nhà ở xây dựng ven các
đường nông thôn liên huyện và đường nông thôn liên xã thuộc vào danh mục công
trình miễn cấp phép xây dựng, nhưng khi tiến hành xây dựng phải đảm bảo: đối
với nhà ở xây dựng ven các đường nông thôn liên huyện nằm ngoài giới hạn quy
hoạch trung tâm xã phải cách mép chân ta li đắp hoặc đỉnh ta li đào ít nhất 5m.
Phần thứ 2.
QUY ĐỊNH VỀ GIẤY PHÉP XÂY
DỰNG VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
I. GIẤY PHÉP XÂY
DỰNG
1. Trước khi khởi
công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ các công
trình sau đây được miễn giấy phép xây dựng:
a) Công trình thuộc bí mật Nhà nước;
b) Công trình xây dựng theo lệnh
khẩn cấp;
c) Công trình tạm phục vụ xây dựng
công trình chính;
d) Công trình xây dựng theo tuyến
không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt;
đ) Công trình thuộc dự án đầu tư
xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cấp Bộ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư; trừ công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật;
e) Công trình xây dựng thuộc dự án
khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu nhà ở có quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
g) Các công trình sửa chữa, cải
tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực
và an toàn của công trình;
h) Công trình hạ tầng kỹ thuật (bao
gồm: cấp nước, thoát nước, giao thông, điện, thông tin liên lạc, …) quy mô nhỏ
và có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không nằm
trong các khu vực bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa;
i) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu,
vùng xa không thuộc đô thị; không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẻ
tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt; không nằm
ven quốc lộ, tỉnh lộ.
Tuy nhiên trước khi khởi công xây
dựng chủ đầu tư phải báo chính quyền địa phương theo dõi, quản lý.
Riêng đối với điểm d, đ, e, g trên
đây, trước khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải gửi văn bản thông
báo ngày khởi công kèm theo các bản vẽ mặt bằng xây dựng, mặt bằng móng, mặt
đứng chính công trình cho Sở Xây dựng; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) biết để theo dõi và quản
lý theo quy định.
Đối với công trình phải lập dự án
thuộc loại miễn cấp giấy phép xây dựng thì ngoài các tài liệu nêu trên, còn
phải gửi văn bản tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành.
2. Về giấy phép xây
dựng tạm (bao gồm cải tạo và xây dựng mới):
a) Việc cấp giấy phép xây dựng tạm
chỉ áp dụng đối với công trình có công năng sử dụng không phù hợp với những
vùng quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện;
b) Quy mô công trình được phép xây
dựng mới tạm không quá 02 tầng, có kết cấu đơn giản, dễ tháo dỡ khi thực hiện
xây dựng theo quy hoạch xây dựng nhằm tránh lãng phí nhưng vẫn phải bảo đảm an
toàn, vệ sinh, môi trường để làm cơ sở cho việc cấp giấy phép xây dựng tạm và
xác định thời gian có hiệu lực của giấy phép xây dựng tạm;
Trường hợp cải tạo: cho phép cải
tạo với quy mô hiện hữu;
c) Trong nội dung giấy phép xây
dựng tạm phải ghi rõ thời gian có hiệu lực của giấy phép (nếu đã xác định chính
xác thời điểm thực hiện quy hoạch xây dựng). Trường hợp chưa xác định được thời
điểm thực hiện quy hoạch xây dựng thì thời gian có hiệu lực của giấy phép cho
đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hết thời hạn có hiệu lực của giấy
phép, nếu nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ công
trình xây dựng phải tự tháo dỡ và được đền bù phần hiện trạng công trình đã có
trước khi xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm, riêng phần xây dựng theo giấy
phép xây dựng tạm thì không được bồi thường, nếu không tự tháo dỡ thì bị cưỡng
chế và chủ công trình xây dựng phải chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế.
d) Không cấp phép xây dựng tạm các
công trình nằm trong hành lang lộ giới và chỉ giới xây dựng đối với các tuyến
đường đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và công bố.
3. Về cấp giấy phép
xây dựng cho các công trình thuộc dự án:
- Đối với dự án hoặc báo cáo Kinh
tế - Kỹ thuật gồm nhiều công trình nằm ở các huyện, thị xã, thành phố khác nhau
trên địa bàn tỉnh, hạng mục công trình nằm ở địa phương nào thì chủ đầu tư xin
cấp giấy phép xây dựng ở địa phương đó.
- Đối với dự án hoặc báo cáo Kinh
tế - Kỹ thuật gồm nhiều hạng mục công trình khác nhau chủ đầu tư được xin cấp
giấy phép xây dựng cho từng hạng mục công trình đó.
- Đối với dự án hoặc báo cáo Kinh
tế - Kỹ thuật gồm nhiều công trình nằm ở một địa điểm thì chủ đầu tư xin cấp
giấy phép xây dựng một lần cho các công trình thuộc dự án tại địa phương đó.
II. ĐIỀU KIỆN ĐỂ
XÉT CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Việc cấp giấy phép xây dựng công
trình trong đô thị phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Phù hợp với quy hoạch chi tiết
xây dựng được duyệt;
2. Bảo đảm các quy định về chỉ giới
đường đỏ, chỉ giới xây dựng; thiết kế đô thị; các yêu cầu về an toàn đối với
công trình xung quanh; bảo đảm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thủy
lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa và khu
vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật;
3. Các công trình xây dựng, nhà ở
riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa phải bảo
đảm mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe, không làm ảnh
hưởng đến cảnh quan, môi trường;
4. Công trình sửa chữa, cải tạo
không được làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến
các công trình xung quanh, cấp nước, thoát nước, thông gió, ánh sáng, vệ sinh
môi trường, phòng, chống cháy, nổ;
5. Bảo đảm khoảng cách theo quy
định đối với công trình vệ sinh, kho chứa hóa chất độc hại, các công trình khác
có khả năng gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các
công trình liền kề xung quanh;
6. Khi xây dựng, cải tạo các đường phố
phải xây dựng hệ thống tuynel ngầm để lắp đặt đồng bộ hệ thống các công trình
hạ tầng kỹ thuật; cốt xây dựng mặt đường phải tuân theo cốt xây dựng của quy
hoạch xây dựng và thiết kế đô thị;
7. Đối với công trình nhà cao tầng
cấp đặc biệt, cấp I phải có thiết kế tầng hầm, trừ các trường hợp khác có yêu
cầu riêng về thiết kế tầng hầm;
8. Các công trình nằm trong diện
tích khu đất lớn hơn 40m2 và có chiều rộng mặt tiền tối thiểu là 3
m, chiều dài thửa đất tối thiểu là 7m.
III. CÁC LOẠI GIẤY
TỜ VỀ QUYỀN SỞ HỮU NHÀ, QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀM CƠ SỞ ĐỂ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Chủ đầu tư phải có một trong các
loại giấy tờ sau đây:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất;
2. Quyết định giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà
ở và các công trình khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về đất đai;
3. Những giấy tờ được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở và
các công trình khác trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai qua
từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng Lâm
thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
mà người được giao đất, thuê đất vẫn liên tục sử dụng từ đó đến nay;
4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa
chính được cơ quan Tài nguyên và Môi trường xác nhận;
5. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng đất liên tục
từ đó đến nay và không có tranh chấp;
6. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, cho
tặng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất có xác nhận của chính
quyền địa phương (xã, phường, thị trấn);
7. Bản án hoặc quyết định của Tòa
án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
8. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp xã,
phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
9. Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà
ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật.
IV. YÊU CẦU VỀ HỒ
SƠ THIẾT KẾ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
1. Nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích
sàn xây dựng lớn hơn 250m2 hoặc từ 03 tầng trở lên hoặc nhà ở trong
các khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa thì việc thiết kế phải do tổ
chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực
hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện.
2. Nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn
250 m2 hoặc từ 3 tầng trở xuống thì cá nhân hộ gia đình được tự tổ
chức thiết kế nhưng phải phù hợp quy hoạch xây dựng được duyệt, chịu trách
nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến môi
trường và an toàn của các công trình lân cận.
3. Đối với các công trình khác
không phải là nhà ở riêng lẻ hồ sơ thiết kế phải do đơn vị tổ chức có tư cách
pháp nhân, năng lực theo quy định hiện hành lập đảm bảo phù hợp quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn được Nhà nước cho phép.
V. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
1. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép xây dựng đối với công trình và nhà ở đô thị:
a) 01 đơn đề nghị cấp giấy phép xây
dựng;
b) 01 bản sao (có chứng thực hoặc
bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi
tiếp nhận hồ sơ) một trong những giấy tờ được quy định tại mục III Phần thứ II
của văn bản này;
c) 01 bản sao (có chứng thực hoặc bản
sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp
nhận hồ sơ) bản đồ trích đo khu đất hoặc hồ sơ kỹ thuật khu đất đối với trường
hợp đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
d) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng
công trình, được quy định như sau:
- Đối với công trình nhà ở riêng
lẻ, công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng, công trình tôn giáo, công
trình của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, công trình có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài, bản vẽ gồm các thành phần sau:
+ Sơ đồ chỉ dẫn vị trí xây dựng;
+ Tổng mặt bằng công trình trên lô
đất, tỷ lệ 1/200 ÷ 1/500; họa đồ vị trí khu đất có thể hiện ranh giới thửa đất
và giới hạn lộ giới, chỉ giới xây dựng;
+ Mặt bằng các tầng, các mặt đứng
và những mặt cắt điển hình của công trình, tỷ lệ 1/100 ÷ 1/200 (ghi chú các màu
sắc chủ đạo của công trình);
+ Mặt bằng móng, mặt cắt móng, tỷ
lệ 1/100 ÷ 1/200;
+ Sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ
thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải, xử lý nước thải, tỷ
lệ 1/100 ÷ 1/500.
Trong trường hợp cải tạo, sửa chữa
có mở rộng diện tích hoặc nâng tầng phải có hồ sơ khảo sát hiện trạng, ảnh chụp
hiện trạng xác định công trình đủ điều kiện mở rộng diện tích hoặc nâng tầng
hoặc biện pháp gia cố. Đối với nhà xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa trong các
khu xây chen hoặc có vách chung, móng chung thì tổ chức, cá nhân tư vấn thiết
kế phải có giải pháp thiết kế thi công phù hợp, đảm bảo không ảnh hưởng các
công trình lân cận có liên quan và phải chịu trách nhiệm về thiết kế của mình.
- Đối với công trình hạ tầng kỹ
thuật (trừ công trình ngầm đô thị theo quy định Điều 2, Nghị định số
41/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về xây dựng ngầm đô thị)
bản vẽ gồm các thành phần sau:
+ Sơ đồ vị trí tuyến công trình;
+ Tổng mặt bằng công trình, tỷ lệ
1/500 ÷ 1/5000;
+ Các mặt cắt ngang chủ yếu thể
hiện bố trí tổng hợp đường dây, đường ống của tuyến công trình, tỷ lệ 1/20 ÷
1/50;
- Đối với công trình tượng đài và
tranh hoành tráng, bản vẽ gồm các thành phần sau:
+ Sơ đồ vị trí công trình;
+ Tổng mặt bằng công trình, tỷ lệ
1/200 ÷ 1/500;
+ Mặt bằng, mặt đứng và mặt cắt
công trình, tỷ lệ 1/50 ÷ 1/200;
+ Mặt bằng móng, tỷ lệ 1/100 ÷
1/200.
- Quy định về khung tên bản vẽ:
trên mỗi bản vẽ phải có khung tên gồm đơn vị, cá nhân, tổ chức là tư vấn thiết
kế và chủ đầu tư.
2. Hồ sơ đề nghị
cấp phép xây dựng đối với nhà ở nông thôn:
a) 01 đơn đề nghị cấp phép xây dựng
theo mẫu;
b) 01 bản sao (có chứng thực hoặc
bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi
tiếp nhận hồ sơ) một trong những giấy tờ được quy định tại mục III chương II
của hướng dẫn này;
c) Sơ đồ mặt bằng xây dựng công
trình thể hiện rõ các kích thước và diện tích chiếm đất các nhà, các công trình
phụ trên lô đất, khoảng cách tới các công trình xung quanh, các điểm đấu nối
điện, thông tin liên lạc, cấp thoát nước với các công trình hạ tầng kỹ thuật
công cộng bên ngoài (nếu có);
d) Sơ đồ mặt bằng do chủ nhà lập
hoặc thuê cá nhân lập và trên bản vẽ phải ghi rõ tên chủ nhà, địa chỉ nơi ở,
địa điểm xây dựng và tên, địa chỉ người vẽ sơ đồ.
3. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép xây dựng cho một công trình thuộc dự án đã có ý kiến đóng góp thiết
kế cơ sở:
a) 01 đơn đề nghị cấp giấy phép xây
dựng theo mẫu;
b) 01 bản sao (có chứng thực hoặc
bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi
tiếp nhận hồ sơ) một trong những giấy tờ được quy định tại mục III chương II
của hướng dẫn này;
c) 01 bản sao (có chứng thực hoặc
bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi
tiếp nhận hồ sơ) bản đồ trích đo khu đất hoặc hồ sơ kỹ thuật khu đất đối với
các trường hợp đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
d) 01 bản sao văn bản tham gia ý kiến
về thiết kế cơ sở;
e) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng
công trình (chỉ áp dụng đối với trường hợp hồ sơ xin phép xây dựng có thay đổi
so với hồ sơ thiết kế cơ sở), được quy định như sau:
- Công trình công nghiệp, dân dụng,
công cộng, công trình có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, bản vẽ gồm các thành
phần sau:
+ Tổng mặt bằng công trình trên lô
đất, tỷ lệ 1/200 ÷ 1/500 (họa đồ vị trí) công trình có thể hiện ranh giới thửa
đất và giới hạn lộ giới, chỉ giới xây dựng;
+ Mặt bằng các tầng, các mặt đứng
và những mặt cắt chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/100 ÷ 1/200; các màu sắc chủ
đạo của công trình;
+ Mặt bằng móng, mặt cắt móng, tỷ
lệ 1/100 ÷ 1/200;
+ Sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ
thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải, xử lý nước thải, tỷ
lệ 1/100 ÷ 1/500;
Trong trường hợp cải tạo, sửa chữa
có mở rộng diện tích hoặc nâng tầng phải có hồ sơ khảo sát hiện trạng xác định
công trình đủ điều kiện mở rộng diện tích hoặc nâng tầng, hoặc biện pháp gia
cố. Đối với công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa trong các khu xây chen
hoặc có vách chung, móng chung thì tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế phải có
giải pháp thiết kế thi công phù hợp, đảm bảo không ảnh hưởng các công trình lân
cận có liên quan và phải chịu trách nhiệm về thiết kế của mình.
- Đối với công trình hạ tầng kỹ
thuật, bản vẽ gồm các thành phần sau:
+ Sơ đồ vị trí tuyến công trình;
+ Tổng mặt bằng công trình, tỷ lệ
1/500 ÷ 1/5000;
+ Các mặt cắt ngang chủ yếu thể
hiện bố trí tổng hợp đường dây, đường ống của tuyến công trình, tỷ lệ 1/20 ÷
1/50.
- Đối với công trình tượng đài và
tranh hoành tráng, bản vẽ gồm các thành phần sau:
+ Sơ đồ vị trí công trình;
+ Tổng mặt bằng công trình, tỷ lệ
1/200 ÷ 1/500;
+ Mặt bằng, mặt đứng và mặt cắt
công trình, tỷ lệ 1/50 ÷ 1/200;
+ Mặt bằng móng, tỷ lệ 1/100 ÷
1/200.
4. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép xây dựng một lần cho nhiều công trình hoặc một lần cho tất cả các
công trình thuộc dự án đã có ý kiến đóng góp thiết kế cơ sở:
a) 01 đơn đề nghị cấp giấy phép xây
dựng theo mẫu;
b) 01 bản sao (có chứng thực hoặc
bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi
tiếp nhận hồ sơ) một trong những giấy tờ được quy định tại mục III chương II
của hướng dẫn này;
c) 01 bản sao (có chứng thực hoặc
bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi
tiếp nhận hồ sơ) bản đồ trích đo khu đất hoặc hồ sơ kỹ thuật khu đất đối với
trường hợp đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
d) 01 bản sao văn bản tham gia ý
kiến về thiết kế cơ sở các công trình mà chủ đầu tư đề nghị cấp phép xây dựng;
đ) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng
công trình. Nội dung và thành phần bản vẽ giống như trường hợp xin cấp giấy
phép cho một công trình (quy định tại điểm e, khoản 3 mục này).
5. Hồ sơ đề nghị cấp
phép xây dựng cho các công trình lập Báo cáo - Kinh tế - Kỹ thuật:
a) 01 đơn đề nghị cấp giấy phép xây
dựng theo mẫu;
b) 01 bản sao (có chứng thực hoặc
bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi
tiếp nhận hồ sơ) một trong những giấy tờ được quy định tại mục III chương II
của hướng dẫn này;
c) 01 bản sao (có chứng thực hoặc
bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi
tiếp nhận hồ sơ) bản đồ trích đo khu đất hoặc hồ sơ kỹ thuật khu đất đối với
trường hợp đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
d) Ý kiến đóng góp thiết kế bản vẽ
thi công của chủ đầu tư (đối với Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật được đầu tư bằng
vốn ngân sách nhà nước);
đ) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng
công trình, được quy định tại điểm e, khoản 3 mục này.
6. Tùy theo tính chất
công trình, chủ đầu tư phải bổ sung thêm thành phần hồ sơ quy định tại mục VII
của hướng dẫn này.
VI. ĐỐI VỚI CÁC CÔNG
TRÌNH CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC THÙ
Ngoài thành phần hồ sơ được quy
định tại mục V chương II của hướng dẫn này, đối với các loại công trình sau đây
chủ đầu tư phải có thêm các loại giấy tờ:
1. Đối với công trình ngoại giao và
tổ chức quốc tế; công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình hạ tầng kỹ
thuật chuyên ngành; công trình có nguy cơ cháy, nổ; công trình có ảnh hưởng vệ
sinh môi trường: Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý ngành liên quan theo
các quy định của pháp luật.
2. Đối với công trình tượng đài và
tranh hoành tráng: có văn bản chấp thuận về quy mô, sự phù hợp về quy hoạch xây
dựng đô thị của Sở Xây dựng.
3. Đối với nhà thuê: hợp đồng thuê
nhà theo quy định của pháp luật và văn bản chấp thuận (có nêu rõ nội dung xây
dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa) của chủ sở hữu nhà.
4. Đối với trường hợp thuê đất của
người sử dụng đất đã được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất: Hợp đồng thuê
đất theo quy định của pháp luật và văn bản chấp thuận (có nêu rõ nội dung xây
dựng) của người cho thuê đất; đồng thời phải xây dựng công trình theo đúng mục
đích sử dụng đất và có xác nhận của chính quyền địa phương (xã, phường, thị
trấn).
5. Đối với trường hợp thuê lại đất
của người sử dụng đất đã được Nhà nước cho thuê: Hợp đồng thuê lại đất theo quy
định của pháp luật và văn bản chấp thuận (có nêu rõ nội dung xây dựng) của
người cho thuê đất; đồng thời phải xây dựng công trình theo đúng mục đích sử
dụng đất đã được xác định trong hợp đồng cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cho thuê đất.
6. Đối với công trình đánh giá tác
động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường: phải có quyết định phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy cam kết bảo vệ môi trường.
VII. NỘI DUNG GIẤY
PHÉP XÂY DỰNG
Nội dung chủ yếu của giấy phép xây
dựng bao gồm:
1. Địa điểm, vị trí xây dựng công
trình, tuyến xây dựng công trình.
2. Loại công trình.
3. Cốt xây dựng công trình.
4. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây
dựng.
5. Bảo vệ môi trường và an toàn
công trình.
6. Đối với công trình (bao gồm nhà
ở riêng lẻ và các công trình chuyên dùng khác) xây dựng trong đô thị ngoài các
nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 nêu trên còn phải có nội dung
về diện tích xây dựng công trình, chiều cao từng tầng, chiều cao tối đa toàn
công trình, màu sắc công trình.
7. Những nội dung khác quy định đối
với từng loại công trình.
8. Hiệu lực của giấy phép.
Phần thứ 3.
CẤP PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
NGẦM ĐÔ THỊ
I . YÊU CẦU
ĐẤU NỐI, KHẢO SÁT, QUAN TRẮC ĐỊA KỸ THUẬT, THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH NGẦM
Theo Quy định tại Điều 13, 14, 15,
16 và 17 của Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ
về xây dựng ngầm đô thị (sau đây được gọi là Nghị định 41/2007/NĐ-CP).
II. GIẤY PHÉP XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ
1. Trước khi khởi công xây dựng
công trình ngầm, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng theo quy định. Việc xin
và cấp giấy phép xây dựng phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan và các
quy định của Nghị định số 41/2007/NĐ-CP.
2. Điều kiện cấp phép xây dựng công
trình ngầm:
a) Tuân thủ các quy định của Luật
Xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan về xây dựng công trình
ngầm đô thị;
b) Phù hợp với quy hoạch xây dựng
đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp công trình ngầm chưa được
xác định trong quy hoạch xây dựng thì phải có thỏa thuận của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về quy hoạch xây dựng sau khi có ý kiến của các cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan của địa phương;
c) Không được vượt quá chỉ giới xây
dựng hoặc ranh giới thửa đất đã được xác định. Khi có nhu cầu xây dựng vượt quá
chỉ giới xây dựng hoặc ranh giới thửa đất đã được xác định (trừ phần đấu nối kỹ
thuật của hệ thống đường dây, đường ống ngầm) thì phải được Ủy ban nhân dân
tỉnh cho phép;
d) Phải ở chiều sâu và có khoảng
cách theo chiều ngang không làm ảnh hưởng đến sự an toàn, công tác quản lý,
khai thác và sử dụng của các công trình lân cận, công trình bên trên cũng như
các công trình đã được xác định hoặc dự kiến sẽ có trong quy hoạch xây dựng;
đ) Bảo đảm an toàn cho công trình,
công trình lân cận, công trình bên trên, an toàn cho người và cộng đồng;
e) Bảo đảm các yêu cầu về thông
gió, chiếu sáng, thoát nước, phòng chống cháy nổ, thoát hiểm, cứu nạn, cứu hộ
và bảo vệ môi trường;
g) Hạn chế tối đa sự ảnh hưởng của
hoạt động xây dựng ngầm đối với các hoạt động bình thường của đô thị.
3. Phần ngầm của công trình xây
dựng được cấp giấy phép xây dựng cùng với công trình xây dựng và giấy phép xây
dựng phải ghi cụ thể: phạm vi phần ngầm công trình, số tầng hầm và độ sâu tầng
hầm.
4. Đối với công trình công cộng
ngầm, công trình giao thông ngầm và công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm:
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây
dựng công trình ngầm đô thị gồm:
- 01 đơn đề nghị cấp giấy phép xây
dựng;
- Bản sao một trong những giấy tờ
về quyền sử dụng đất hoặc văn bản cho phép sử dụng không gian ngầm của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
- Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị
trí, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng và chiều sâu móng của công
trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và các điểm đấu nối
kỹ thuật, đấu nối không gian và ảnh chụp hiện trạng (đối với công trình sửa
chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng);
- Các thỏa thuận đấu nối kỹ thuật
và đấu nối không gian;
- Các giải pháp kỹ thuật liên quan
đến bảo đảm an toàn cho người, công trình, công trình lân cận và công trình bên
trên, phương tiện thi công và các hoạt động công cộng khác;
- Giấy cam kết hoàn trả mặt bằng
trên mặt đất theo quy định.
b) Nội dung chủ yếu của giấy phép
xây dựng công trình ngầm đô thị:
- Địa điểm, vị trí công trình hoặc
tuyến xây dựng công trình ngầm.
- Loại công trình.
- Ranh giới thửa đất trên mặt bằng.
- Ranh giới xây dựng công trình
ngầm.
- Diện tích công trình (trừ công
trình ngầm theo tuyến).
- Độ sâu tối đa công trình và độ
sâu từng tầng hầm.
- Vị trí đấu nối công trình.
Phần thứ 4.
GIA HẠN, ĐIỀU CHỈNH CẤP PHÉP
XÂY DỰNG
I. GIA HẠN GIẤY
PHÉP XÂY DỰNG
1. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép
xây dựng bao gồm:
a) 01 đơn đề nghị gia hạn giấy phép
xây dựng;
b) Bản chính giấy phép xây dựng đã
được cấp.
2. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
là cơ quan gia hạn giấy phép xây dựng.
II. ĐIỀU CHỈNH
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG (THAY ĐỔI THIẾT KẾ):
1. Hồ sơ đề nghị
điều chỉnh giấy phép xây dựng bao gồm:
a) 01 đơn đề nghị điều chỉnh giấy
phép xây dựng;
b) Bản chính giấy phép xây dựng đã
được cấp;
c) Bản vẽ thiết kế điều chỉnh;
d) Những giấy tờ chứng minh về
quyền sử dụng đất và bản đồ trích đo khu đất hoặc hồ sơ kỹ thuật khu đất (trong
trường hợp thiết kế có thay đổi về diện tích sử dụng đất).
2. Cơ quan cấp giấy
phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép xây dựng đảm bảo
phù hợp quy hoạch xây dựng và chịu trách nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh
giấy phép xây dựng. Nội dung điều chỉnh giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào
mục “gia hạn, điều chỉnh” trong giấy phép xây dựng đã được cấp cho chủ đầu tư.
Phần thứ 5.
THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP
XÂY DỰNG
I. SỞ XÂY DỰNG
Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng
đối với các công trình theo Quyết định số 728/QĐ-UBND ngày 16/6/2010 của UBND
tỉnh Điện Biên V/v ủy quyền cấp giấy phép xây dựng, bao gồm:
- Các công trình cấp đặc biệt và
cấp I (theo phân cấp công trình tại Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004
của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình);
- Công trình thuộc dự án có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài;
- Công trình tôn giáo;
- Công trình tượng đài, tranh hoành
tráng trên địa bàn tỉnh;
- Công trình di tích lịch sử - văn
hóa.
- Các công trình nằm ngoài đô thị
có vốn đầu tư trên 15 tỷ đồng.
- Công trình thuộc các tổ chức nằm
trên các trục đường có quy mô mặt cắt ngang lòng đường ≥ 10,5m (theo quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt); kể cả công trình nằm tại vị trí có hai mặt
đường, trong đó có một mặt đường mặt cắt ngang lòng đường ≥ 10,5m.
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật
trong đô thị (bao gồm cả công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm,
công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm).
II. ỦY BAN NHÂN
DÂN CẤP HUYỆN
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy
phép xây dựng đối với:
1. Tất cả các công trình còn lại và
nhà ở riêng lẻ trong giới hạn đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý;
2. Các trạm BTS loại 1, trạm BTS
loại 2 theo Quyết định số 724/QĐ-UBND ngày 13/5/2009 của UBND tỉnh về Ban hành
quy định về quản lý, phát triển trạm thu, phát sóng thông tin di động (BTS)
trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Những công trình cải tạo, nâng
cấp, xây dựng lại các công trình kiến trúc phục vụ tín ngưỡng, tôn giáo có quy
mô vừa và nhỏ (loại công trình từ cấp 4 trở xuống; có kết cấu đơn giản và không
ảnh hưởng đến kiến trúc chính của công trình) như cổng, hàng rào, nhà khách,
nhà ở, … trong khuôn viên thờ tự;
III. ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ (KHÔNG BAO HÀM ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG, THỊ TRẤN)
Ủy ban nhân dân xã cấp giấy phép
xây dựng đối với:
1. Cấp giấy phép xây dựng nhà ở
riêng lẻ tại khu vực trung tâm xã đã có quy hoạch xây dựng được duyệt do mình
quản lý.
2. Nhà ở riêng lẻ thuộc các điểm
dân cư nông thôn trong khu kinh tế đã có quy hoạch được duyệt hoặc tại các khu
vực theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện khi xây dựng phải có giấy phép xây
dựng.
Tại các khu vực còn lại chỉ thông
báo lộ giới và chỉ giới xây dựng để nhân dân biết và tự thực hiện xây dựng.
Thẩm quyền này chỉ áp dụng đối với
Ủy ban nhân dân xã không quy định đối với Ủy ban nhân dân phường và thị trấn.
Phần thứ 6.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI GIAN
CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
I. NƠI TIẾP NHẬN
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
1. Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp
pháp của chủ đầu tư khi có nhu cầu cung cấp thông tin về việc cấp giấy phép xây
dựng liên hệ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc
Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Xây dựng để được hướng dẫn cụ thể về trình
tự, thủ tục và thời gian cấp phép xây dựng.
2. Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp
pháp của chủ đầu tư khi đề nghị cấp giấy phép xây dựng lập hồ sơ theo quy định
tại chương II, III của hướng dẫn này, trực tiếp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được quy định
tại chương V của hướng dẫn này.
II. TIẾP NHẬN HỒ
SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
1. Khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ,
cán bộ, công chức phụ trách Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ
phải ghi mã số vào biên nhận, có chữ ký của bên giao, bên nhận hồ sơ và có ghi
rõ ngày hẹn trả kết quả. Biên nhận viết thành 02 liên, 01 liên giao cho người
nộp, 01 liên lưu lại tại quyển biên nhận; đồng thời ký phiếu chuyển hồ sơ cho
bộ phận chuyên môn có liên quan để giải quyết.
2. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp
phép xây dựng chưa đúng, chưa đủ theo quy định: Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả hướng dẫn cụ thể một lần, đầy đủ để tổ chức, cá nhân kê khai, bổ sung điều
chỉnh hồ sơ theo đúng quy định.
III. THẨM TRA HỒ
SƠ VÀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
cử cán bộ chuyên trách tổ chức kiểm tra thực địa khu đất và căn cứ các quy định
ở chương II, III để xét cấp giấy phép xây dựng. Trong trường hợp không cấp giấy
phép xây dựng hoặc có hướng dẫn bổ sung hồ sơ để cấp giấy phép xây dựng, cơ
quan cấp giấy phép xây dựng phải có văn bản hướng dẫn đầy đủ, một lần cho chủ
đầu tư.
2. Sau khi chủ đầu tư bổ sung hồ sơ
đầy đủ theo văn bản hướng dẫn nói trên một lần, cơ quan cấp giấy phép xây dựng
phải giải quyết cấp giấy phép xây dựng.
3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
chuyển hồ sơ đến các bộ phận chuyên môn để xử lý hồ sơ, trình ký giấy phép xây
dựng theo yêu cầu trong thời gian quy định. Đúng hẹn, chủ đầu tư đến nhận giấy
phép xây dựng tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Trường hợp không đảm bảo
đúng hẹn trả kết quả, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải thông báo bằng văn
bản nêu rõ lý do và thời gian giải quyết tiếp theo.
4. Khi nhận được khiếu nại về việc
cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải cử cán bộ có đủ
năng lực và thẩm quyền nhận đơn và trả lời cho người khiếu nại.
5. Trường hợp người khiếu nại vẫn
không thống nhất với ý kiến trả lời của người đại diện cơ quan cấp giấy phép
xây dựng, thì thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải trực tiếp gặp và
giải quyết khiếu nại đó của người khiếu nại; nếu người khiếu nại vẫn không
thống nhất với cách giải quyết của Thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng,
thì khiếu nại lên cơ quan cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp
luật.
6. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép xây dựng, các ý kiến tham vấn, chứng chỉ quy hoạch (nếu có), quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các văn bản pháp luật khác có liên quan, cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thẩm định hồ sơ và kết quả kiểm tra tại
thực địa để cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép xây dựng.
7. Giấy phép xây dựng được lập
thành 02 bản chính, một bản cấp cho chủ đầu tư và một bản lưu ở cơ quan cấp
giấy phép xây dựng. Khi nhận được giấy phép xây dựng, chủ đầu tư photo 01 bản
giấy phép xây dựng gửi cho UBND cấp xã nơi công trình xây dựng để biết.
8. Trước khi giao giấy phép xây
dựng cho chủ đầu tư, cơ quan cấp giấy phép xây dựng thu lệ phí theo quy định.
9. Thời gian cấp giấy phép xây dựng
không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
IV. XIN Ý KIẾN
CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
1. Đối với công trình liên quan đến
phạm vi quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành mà chưa có quy
định chuyên ngành thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng có thể tham vấn ý kiến của
cơ quan chuyên ngành.
2. Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên
ngành phải có ý kiến trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản tham vấn. Nếu quá thời hạn trên mà các cơ
quan được hỏi không trả lời thì được xem là đồng ý và phải chịu trách nhiệm về
nội dung đồng ý này; các cơ quan cấp giấy phép xây dựng tiếp tục xem xét giải
quyết theo quy định.
V. CÔNG TÁC THEO
DÕI, KIỂM TRA XÂY DỰNG, ĐỊNH VỊ VÀ NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH
1. Trước khi khởi công 07 ngày, chủ
đầu tư phải thông báo ngày khởi công đến cơ quan cấp giấy phép xây dựng và Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có công trình được khởi công.
Trong trường hợp miễn cấp giấy phép
xây dựng hoặc công trình đã có ý kiến đóng góp thiết kế cơ sở mà không phải xin
phép xây dựng thì chủ đầu tư phải gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công
trình được khởi công các hồ sơ được miễn cấp phép xây dựng hoặc văn bản tham
gia ý kiến thiết kế cơ sở cho cơ quan cấp phép xây dựng để theo dõi, quản lý.
2. Các chủ đầu tư phải chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định tại giấy phép xây dựng. Khi có nhu cầu thay đổi, bổ
sung những nội dung ghi trong giấy phép xây dựng, thì chủ đầu tư phải lập hồ sơ
đề nghị thay đổi giấy phép xây dựng nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của cơ quan cấp giấy phép xây dựng, trong đó nêu rõ lý do cần thay đổi, bổ sung.
3. Chủ đầu tư chủ trì phối hợp với
tổ chức tư vấn thiết kế (hoặc cá nhân chủ trì thiết kế) và tổ chức thi công
(hoặc nhà thầu thi công) tiến hành định vị công trình, xác định cao độ nền cốt
±0.000 và nghiệm thu từng phần công trình theo hồ sơ thiết kế được cấp phép xây
dựng. Các công tác trên phải lập thành biên bản nội dung công việc và được xác
nhận của các bên tham gia để làm cơ sở lập hồ sơ hoàn công công trình.
VII. LƯU TRỮ HỒ
SƠ CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ HỒ SƠ HOÀN CÔNG
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có
trách nhiệm lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng để quản lý việc cải
tạo và xây dựng công trình.
Chủ đầu tư phải cất giữ và bảo quản
hồ sơ công trình (giấy phép xây dựng, bản vẽ được duyệt, hồ sơ hoàn công) để
lưu lại các chỉ tiêu kỹ thuật công trình của mình.
Trên đây là hướng dẫn về công tác
cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Điện Biên, hướng dẫn này
thay thế nội dung về cấp giấy phép xây dựng của hướng dẫn số 159/HD-SXD ngày
08/5/2007 của Sở Xây dựng về việc hướng dẫn giới thiệu địa điểm, cấp chứng chỉ
quy hoạch và cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Điện Biên làm
cơ sở để các cơ quan chức năng cấp giấy phép xây dựng. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc đề nghị tập hợp phản ánh về Sở Xây dựng để chỉnh lý cho
phù hợp.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh (báo cáo);
- Các Sở, Ban, Ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các Chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh;
- Các phòng công thương huyện;
- Các phòng Quản lý đô thị thị xã, thành phố;
- Các Ban QLDA trên địa bàn tỉnh;
- Các đơn vị tư vấn thiết kế trên địa bàn tỉnh;
- Lãnh đạo Sở:
- Lưu VP - PKTQH.
|
GIÁM
ĐỐC
Hoàng Văn Minh
|