ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 19/2011/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày 29
tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận
nghèo áp dụng giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Kết luận số 94-KL/TU ngày 07/9/2010 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XI) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
14-NQ/TU của Tỉnh ủy (khóa X) về xóa đói, giảm nghèo, đầu tư cơ sở hạ tầng xã
nghèo và hỗ trợ nhà ở cho người nghèo;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2011/NQ-HĐND ngày 15
tháng 7 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX - kỳ họp thứ 2 về Chương
trình giảm nghèo tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này "Chương trình giảm nghèo tỉnh Bình Thuận
giai đoạn 2011-2015".
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thủ trưởng
các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Giám đốc Ngân hàng Chính sách Xã hội - Chi nhánh
Bình Thuận, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
CHƯƠNG TRÌNH
GIẢM
NGHÈO TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Kèm theo Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Phần I
NHỮNG KẾT
QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ THỰC TRẠNG HỘ NGHÈO
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG TỒN TẠI, HẠN
CHẾ TRONG 5 NĂM (2006 - 2010)
1. Những kết quả đạt được:
- Thực hiện Nghị quyết số 33/2005/NQ-HĐNDVIII
ngày 02/12/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh (khóa VIII) về Chương trình giảm
nghèo tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006-2010, UBND tỉnh có Quyết định số
89/2005/QĐ-UBND ngày 26/12/2005 phê duyệt Chương trình giảm nghèo tỉnh Bình Thuận
giai đoạn 2006-2010, Chỉ thị số 21/CT-UBND ngày 20/3/2008 về đẩy mạnh thực hiện
chương trình giảm nghèo của tỉnh Bình Thuận đến năm 2010, Quyết định số
21/2009/QĐ-UBND ngày 31/3/2009 về quy định một số chính sách đối với hộ mới
thoát nghèo trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và nhiều văn bản chỉ đạo triển khai thực
hiện các nội dung của chương trình giảm nghèo hàng năm. Các sở, ngành của tỉnh,
chính quyền các địa phương đã tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện Chương
trình giảm nghèo ở địa phương mình bằng nhiều biện pháp thiết thực, cụ thể đến
từng hộ nghèo, vùng nghèo;
- Thông qua vận động của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận (Hội Liên hiệp Phụ nữ,
Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh… ) bằng
các phong trào cụ thể, thiết thực như: vận động xây dựng Quỹ "Vì người
nghèo"; phong trào "Phụ nữ giúp nhau làm kinh tế gia đình";
phong trào "Nông dân sản xuất giỏi"; Phong trào "Cựu chiến binh
gương mẫu"; phong trào "Thanh niên lập nghiệp", "Thanh niên
tình nguyện…" cũng như sự đóng góp của các tầng lớp nhân dân, của các tổ
chức, cá nhân trong xã hội và doanh nghiệp, nhờ đó đã huy động thêm nguồn lực
to lớn cho giảm nghèo, nhiều đoàn viên, hội viên và hộ nghèo đã nỗ lực vươn lên
thoát nghèo;
- Nhiều dự án, chính sách hỗ trợ cho vùng
nghèo, hộ nghèo được thực hiện có hiệu quả như: xây dựng kết cấu hạ tầng cho xã
nghèo, hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, chương trình tín dụng ưu đãi hộ nghèo gắn với
hướng dẫn cách làm ăn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, thực hiện chính sách trợ
giúp về y tế, giáo dục cho người nghèo;
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
giảm nghèo, hoạt động truyền thông và giám sát, đánh giá chương trình giảm
nghèo có tiến bộ; trong 5 năm đã tập huấn cho trên 7.000 lượt cán bộ chuyên môn
cấp huyện, lãnh đạo và cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã. Công tác giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo có tiến bộ, đã xây dựng
hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phù hợp với yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh;
- Bằng các biện pháp thiết thực, hiệu quả,
công tác giảm nghèo đạt kết quả khá tốt, toàn tỉnh giảm được 21.384 hộ, đưa tỷ
lệ hộ nghèo từ 14,24% đầu năm 2006 xuống còn 3,9% vào cuối năm 2010 (đạt 128,2%
chỉ tiêu chương trình đề ra là giảm còn 5%), bình quân mỗi năm giảm 2,07%. Đời
sống của nhân dân ở xã nghèo, vùng nghèo được nâng lên rõ rệt.
2. Những tồn tại, hạn chế:
- Kinh tế - xã hội của các xã nghèo, xã bãi
ngang ven biển, xã vùng cao phát triển vẫn còn chậm; mức sống giữa các vùng còn
chênh lệch; kết cấu hạ tầng ở một số vùng còn khó khăn;
- Công tác điều tra, khảo sát nắm bắt hộ
nghèo, hộ cận nghèo và nhà ở hộ nghèo còn sai sót;
- Việc thực hiện một số chính sách, dự án đầu
tư cho vùng nghèo, hộ nghèo ở các địa phương còn chậm, hiệu quả còn thấp;
- Kết quả giảm nghèo hàng năm chưa thật bền vững,
số hộ thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo rất lớn (trên 60%), tỷ
lệ tái nghèo và phát sinh nghèo mới còn cao (10-12%), bình quân hàng năm có
trên 2.000 hộ tái nghèo và phát sinh nghèo mới, chênh lệch giàu - nghèo giữa
các vùng, các nhóm dân cư chưa được thu hẹp.
3. Nguyên nhân của những tồn tại trên là do:
- Công tác chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền và
các sở, ban, ngành, đoàn thể chưa được tập trung đúng mức, đội ngũ cán bộ làm
công tác giảm nghèo ở các cấp, khả năng tham mưu đề xuất, nắm bắt tình hình, hướng
dẫn còn nhiều hạn chế;
- Hoạt động của Ban Chỉ đạo giảm nghèo một số
địa phương hiệu quả chưa cao; cơ chế phối hợp giữa các sở, ngành và địa phương
chưa chặt chẽ; đội ngũ cán bộ làm công tác lao động - thương binh và xã hội, giảm
nghèo, nhất là cấp xã vừa thiếu lại yếu về năng lực, chuyên môn;
- Một bộ phận hộ nghèo còn thiếu ý chí nỗ lực
vươn lên thoát nghèo, có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước vẫn chưa được
khắc phục, thậm chí một số hộ không muốn thoát nghèo để hưởng lợi các chính
sách hỗ trợ của Nhà nước.
II. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HỘ NGHÈO, HỘ CẬN
NGHÈO
1. Chuẩn nghèo, cận nghèo áp dụng giai đoạn
2011-2015:
Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng
giai đoạn 2011-2015 như sau:
- Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập
bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/năm) trở xuống;
- Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập
bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/năm) trở xuống;
- Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu
nhập bình quân từ 401.000 đến 520.000 đồng/người/tháng;
- Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu
nhập bình quân từ 501.000 đến 650.000 đồng/người/tháng.
2. Thực trạng tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo
trên địa bàn tỉnh:
Kết quả điều tra trên địa bàn tỉnh vào cuối
năm 2010 như sau:
- Số hộ thuộc diện nghèo: 24.286 hộ, chiếm
9,09%, trong đó:
+ Khu vực thành thị: 7.186 hộ, chiếm 2,69%;
+ Khu vực nông thôn: 17.098 hộ, chiếm 6,40%;
+ Dân tộc kinh: 20.134 hộ, chiếm 7,54%;
+ Dân tộc thiểu số: 4.150 hộ, chiếm 1,55%.
- Số hộ thuộc diện cận nghèo: 12.844 hộ, chiếm
4,81%, trong đó:
+ Khu vực thành thị: 4.448 hộ, chiếm 1,67%;
+ Khu vực nông thôn: 8.396 hộ, chiếm 3,14%;
+ Dân tộc kinh: 10.972 hộ, chiếm 4,11%;
+ Dân tộc thiểu số: 1.872 hộ, chiếm 0,7%.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nghèo của từng hộ
vẫn tập trung vào các nhóm: thiếu tư liệu sản xuất (đất, phương tiện sản xuất);
thiếu lao động, đông người ăn theo, không có việc làm; khác (không biết làm ăn,
ốm đau bệnh tật).
Phần II
NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu, chỉ tiêu:
a) Mục tiêu chung:
Tập trung đầu tư phát triển kinh tế - xã hội,
thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ giảm nghèo cho hộ nghèo, đặc biệt là những
xã có tỷ lệ hộ nghèo cao nhằm cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho hộ
nghèo và thoát nghèo bền vững; góp phần thu hẹp sự chênh lệch về thu nhập và mức
sống giữa các vùng, các nhóm dân cư.
b) Mục tiêu cụ thể:
Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 1,5-1,7% mỗi
năm.
2. Các chỉ tiêu cần đạt được đến năm 2015:
- Các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn (16 xã) cơ bản có các công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất
và đời sống cho nhân dân;
- Tổ chức quản lý, sử dụng có hiệu quả gần 15.000
ha đất sản xuất và hơn
89.000 ha rừng đã giao khoán quản lý, bảo vệ
rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số. Đồng thời tìm quỹ đất tiếp tục giao cho hộ
đồng bào dân tộc thiểu số còn thiếu đất sản xuất theo điều kiện từng địa
phương;
- Giải quyết cho 59.000 lượt hộ nghèo được
vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Có khoảng 30.000 lượt người nghèo được tiếp
cận công tác khuyến nông - lâm - ngư - công, chuyển giao kỹ thuật và hướng dẫn
cách làm ăn;
- Có 5.000 người nghèo được hỗ trợ học nghề;
- Có 100% người nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y
tế miễn phí;
- Có 100% trẻ học mầm non, học sinh, sinh
viên thuộc diện hộ nghèo được hưởng chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi
phí học tập theo quy định hiện hành của Nhà nước;
- Có 4.500 lượt cán bộ làm công tác lao động
- thương binh và xã hội và cán bộ giảm nghèo ở các cấp được tập huấn nâng cao
năng lực, trong đó 95% là cán bộ cấp cơ sở;
- Tiếp tục hỗ trợ giải quyết về nhà ở cho khoảng
3.000 hộ nghèo.
II. CÁC CHÍNH SÁCH, DỰ ÁN
1. Tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản
xuất, tăng thu nhập:
a) Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo:
Bảo đảm nguồn vốn cho vay, giải quyết cho hộ
nghèo vay vốn phát triển sản xuất, đến cuối năm 2015 có 59.000 lượt hộ nghèo và
học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo được vay vốn với lãi xuất ưu đãi theo quy định
hiện hành của Nhà nước, mức vay bình quân từ 9 - 9,5 triệu đồng/hộ.
Tổng nhu cầu vốn tín dụng là 553,545 tỷ đồng
(ngân sách Trung ương 548,545 tỷ đồng, ngân sách địa phương 5 tỷ đồng).
b) Chính sách hỗ trợ điều kiện sản xuất và
phát triển ngành nghề:
Tiếp tục thực hiện các dự án, chính sách đối
với người nghèo theo quy định của Chính phủ và của tỉnh, nhất là chính sách đối
với đồng bào dân tộc thiểu số. Cụ thể:
- Về đất sản xuất: tiếp tục giúp đồng bào sử
dụng có hiệu quả khoảng
15.000 ha đất sản xuất và khoảng 86.000 ha rừng
đã giao khoán trong những năm trước, đồng thời tiếp tục khai hoang khoảng 2.860
ha đất giao cho 3.885 hộ đồng bào dân tộc thiểu số đang thiếu đất sản xuất. Mức
chi phí khai hoang 10 triệu đồng/ha, nhu cầu kinh phí là 28,633 tỷ đồng (ngân
sách Trung ương 2 tỷ, ngân sách tỉnh 26,633 tỷ);
- Về phát triển ngành nghề: tổ chức tập huấn,
hướng dẫn và đào tạo các nghề truyền thống cho hộ 6.500 lượt người nghèo. Nhu cầu
kinh phí 6,5 tỷ đồng (ngân sách Trung ương cấp).
c) Dự án khuyến nông - lâm - ngư - công:
Tiếp tục thực hiện các dự án khuyến nông,
lâm, ngư, công nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và chuyển giao tiến bộ khoa học
- kỹ thuật cho người nghèo. Trong 5 năm có 29.617 lượt người được dự các lớp tập
huấn, hướng dẫn về công tác khuyến nông, lâm, ngư, công và tham gia mô hình, mức
chi bình quân 200.000 đồng/người/khóa.
Nhu cầu kinh phí là 11,847 tỷ đồng (ngân sách
Trung ương hỗ trợ).
d) Dự án hỗ trợ người nghèo học nghề:
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ học nghề
cho người nghèo theo quy định của Chính phủ gắn với dự án đào tạo nghề cho lao
động nông thôn, bảo đảm đến cuối năm 2015 có 5.000 người nghèo được hỗ trợ học
nghề.
Nhu cầu kinh phí là 6 tỷ đồng (ngân sách
Trung ương cấp).
e) Dự án xây dựng và nhân rộng mô hình giảm
nghèo:
Tiếp tục duy trì, nhân rộng 2 mô hình giảm
nghèo liên kết với Hội Nông dân và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, đồng thời xây dựng
mới các mô hình liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nghèo phát triển vùng nguyên
liệu; xuất khẩu lao động trong hộ nghèo; mô hình giảm nghèo vùng chuyển đổi cây
trồng nông nghiệp; chuyển đổi nghề trong đánh bắt thủy sản, đến năm 2015 được
triển khai ở 16 xã đặc thù (vùng cao miền núi, vùng đồng bằng trung du, vùng
bãi ngang ven biển và vùng ven thành thị).
Nhu cầu kinh phí là 1,6 tỷ đồng (ngân sách tỉnh
cấp).
f) Dự án phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở
các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn:
Tiếp tục thực hiện các dự án đầu tư của Chính
phủ đối với 6 xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thuộc Chương trình 135
giai đoạn II và 10 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển.
Nhu cầu kinh phí 80 tỷ đồng, bình quân 5 tỷ đồng/xã
(ngân sách Trung ương cấp).
2. Tạo cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội:
Tiếp tục thực hiện các chính sách của Chính
phủ và của tỉnh hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo về y tế, giáo dục, nhà ở.. tạo điều
kiện thuận lợi để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội, nỗ lực vươn lên
thoát nghèo bền vững. Bảo đảm trong 5 năm có 298.144 lượt người nghèo được cấp
thẻ bảo hiểm y tế, 42.410 lượt học sinh thuộc hộ nghèo được hưởng chính sách hỗ
trợ giáo dục; khoảng 3.000 hộ nghèo sống trong nhà tạm, nhà dột nát được hỗ trợ
xây dựng nhà ở.
Tổng nhu cầu kinh phí là 160,925 tỷ đồng.
Trong đó, ngân sách Trung ương hỗ trợ là 11 tỷ đồng; ngân sách địa phương
100,925 tỷ đồng; huy động trong cộng đồng 49 tỷ đồng.
3. Nâng cao năng lực và nhận thức về công tác
giảm nghèo:
Tiếp tục thực hiện các dự án nâng cao năng lực
giảm nghèo và hoạt động giám sát đánh giá Chương trình giảm nghèo nhằm nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của cán bộ và nhân dân, nhất là người nghèo trong thực
hiện Chương trình giảm nghèo. Đến cuối năm 2015 có 4.500 cán bộ được đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức về giảm nghèo.
Tổng nhu cầu kinh phí là 8,350 tỷ đồng (ngân
sách Trung ương cấp 7,1 tỷ đồng, ngân sách địa phương cấp 1,25 tỷ đồng).
III. NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Tổng nguồn vốn thực hiện Chương trình là
857,400 tỷ đồng, gồm:
1. Vốn ngân sách là 254,855 tỷ đồng, gồm:
- Ngân sách Trung ương: 124,447 tỷ đồng;
- Ngân sách địa phương: 130,408 tỷ đồng.
2. Vốn tín dụng ưu đãi hộ nghèo: 553,545 tỷ đồng,
gồm:
- Nguồn vốn Trung ương: 548.545 tỷ đồng;
- Nguồn vốn ngân sách tỉnh: 5 tỷ đồng (vốn cấp
mới).
3. Nguồn huy động cộng đồng: 49 tỷ đồng.
IV. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác thông tin, truyền
thông, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác giảm
nghèo đến các tầng lớp nhân dân, nhất là hộ nghèo. Từ đó, nâng cao nhận thức
cho toàn xã hội, đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức trong
quá trình triển khai thực hiện Chương trình; làm thay đổi nhận thức của người
nghèo, quyết tâm nỗ lực vươn lên vượt nghèo.
2. Rà soát tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
để tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách, dự án hỗ trợ giảm nghèo, tạo
điều kiện cho các hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập, tiếp cận các dịch
vụ xã hội, nỗ lực vươn lên thoát nghèo bền vững, không trông chờ và ỷ lại vào
Nhà nước. Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng bằng các
chương trình lồng ghép, nhất là các công trình giao thông, thủy lợi cho các xã
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, xã có tỷ lệ hộ nghèo cao và
các thôn, bản đặc biệt khó khăn. Coi trọng việc giải quyết đất ở, đất sản xuất,
vốn sản xuất, việc làm và kinh nghiệm làm ăn cho các hộ nghèo còn khó khăn.
3. Phát huy tinh thần "Tương thân, tương
ái", huy động mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội cùng tham gia Chương
trình giảm nghèo; phát động phong trào thi đua giảm nghèo; tổ chức để mọi người
dân tham gia các hoạt động giảm nghèo, bảo đảm công khai, dân chủ và minh bạch.
4. Gắn việc thực hiện Chương trình giảm nghèo
với thực hiện tốt chính sách giáo dục nâng cao trình độ dân trí, chính sách dân
số kế hoạch hóa gia đình và cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư".
5. Từng địa phương phải nắm chắc hộ nghèo, hộ
cận nghèo ở từng địa bàn để có biện pháp hỗ trợ thích hợp giúp họ tiếp tục vươn
lên.
6. Tăng cường vai trò chỉ đạo, điều hành của
chính quyền và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị
xã hội và đoàn thể nhân dân các cấp trong tỉnh; đẩy mạnh các cuộc vận động, kết
hợp nhiều biện pháp, hình thức triển khai để huy động mọi nguồn lực cho công
tác giảm nghèo. Đồng thời, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ làm
công tác giảm nghèo các cấp. Thực hiện đưa bộ tiêu chí giảm nghèo vào bộ tiêu
chí đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của chính quyền đơn vị hàng năm.
V. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành
phố rà soát củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình giảm nghèo
các cấp cho phù hợp với giai đoạn mới;
- Là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo cấp tỉnh,
có trách nhiệm tổng hợp chung kết quả thực hiện Chương trình giảm nghèo; phối hợp
với các sở, ngành liên quan và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, đoàn thể
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện
Chương trình giảm nghèo của ngành, địa phương; xác định đối tượng, địa bàn ưu
tiên, nhu cầu nguồn lực và đào tạo cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo, công
tác truyền thông; xây dựng chính sách về hệ thống an sinh xã hội. Xây dựng, tổng
kết và nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách
hỗ trợ hộ nghèo về đất sản xuất, thủy lợi, nước sinh hoạt; thực hiện công tác
khuyến nông, lâm, ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề; thực
hiện việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chuyển giao kỹ thuật giúp hộ
nghèo, vùng nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững.
3. Ban Dân tộc tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện chính sách của Nhà nước
đối với đồng bào dân tộc thiểu số, các chính sách liên quan đến hộ nghèo dân tộc
thiểu số như: giải quyết đất sản xuất, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, nước cho sản
xuất và sinh hoạt, nhà ở...
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Xây dựng, tổ chức thực hiện các chính sách và
kế hoạch về giáo dục – đào tạo đối với học sinh thuộc diện hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo quy định hiện hành của Nhà nước; thực hiện công tác phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ 5 tuổi, công tác xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập
giáo dục trung học cơ sở…
5. Sở Y tế:
Quản lý Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo;
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính theo dõi, đôn đốc
công tác mua, cấp BHYT và thanh quyết toán chi phí khám chữa bệnh cho người thuộc
diện hộ nghèo, hộ cận nghèo; tổ chức khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu;
xác nhận các cơ sở y tế ngoài công lập đủ tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ y tế cho
người nghèo; xây dựng kế hoạch và thực hiện hỗ trợ hộ nghèo, xã nghèo, vùng
nghèo về dân số, kế hoạch hóa gia đình.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
Có trách nhiệm cân đối ngân sách, bảo đảm nguồn
vốn thực hiện các dự án, chính sách giảm nghèo theo kế hoạch hàng năm của tỉnh;
xây dựng cơ chế quản lý tài chính và hướng dẫn các địa phương thực hiện theo
quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn thi hành luật.
7. Ngân hàng Chính sách Xã hội - Chi nhánh
Bình Thuận:
Chủ động khai thác nguồn vốn và tổ chức thực
hiện chương trình tín dụng ưu đãi hỗ trợ người nghèo theo kế hoạch hàng năm. Thực
hiện có hiệu quả tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, xã nghèo, vùng sâu, vùng xa;
xử lý kịp thời những vụ việc chiếm dụng vốn và nợ quá hạn nhằm bảo tồn, khai
thông nguồn vốn và nâng hệ số vòng quay của vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho
người nghèo vay vốn phát triển sản xuất, chuộc lại đất sản xuất, cải thiện nhà ở
theo quy định hiện hành của Trung ương và địa phương.
8. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các
Đoàn thể tỉnh:
Có kế hoạch phối hợp, tổ chức thực hiện các nội
dung Chương trình giảm nghèo tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2015 gắn với nhiệm
vụ chính trị được giao.
9. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bình Thuận,
Đài Phát thanh -Truyền hình tỉnh:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội xây dựng chuyên trang, chuyên mục để đăng tin, phát sóng định kỳ về nội
dung, kết quả Chương trình; kịp thời thông tin, phổ biến những mô hình hay, những
gương điển hình của Chương trình giảm nghèo đến năm 2015.
10. Các cơ quan thuộc UBND tỉnh:
Xây dựng kế hoạch cụ thể tổ chức thực hiện
Chương trình giảm nghèo của tỉnh giai đoạn 2011-2015 trong phạm vi trách nhiệm
của ngành mình.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố:
Có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch
giảm nghèo đến năm 2015 và kế hoạch hàng năm tại địa phương mình; huy động nguồn
lực và tổ chức thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình theo chỉ đạo của
UBND tỉnh và hướng dẫn chuyên môn của các cơ quan sở, ngành cấp tỉnh. Phân
công, phân cấp rõ trách nhiệm của từng cấp và các ban, ngành cùng cấp trong việc
tổ chức thực hiện chương trình theo nguyên tắc tăng cường phân cấp cho cơ sở và
đề cao tinh thần trách nhiệm. Tổ chức sơ, tổng kết định kỳ quý, 6 tháng, năm,
giữa kỳ và cuối kỳ./.
TỔNG
HỢP KẾT QUẢ GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 VÀ KẾ HOẠCH GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN
2011 - 2015
STT
|
Chỉ tiêu, mục tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện giai đoạn
2006 – 2010
|
Kế hoạch giai đoạn
2011 - 2015
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
Tỷ lệ %
|
I
|
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ hộ nghèo cuối kỳ kế hoạch
|
%
|
4,5
|
3,9
|
115,35
|
2,56
|
II
|
Thực hiện các dự án, chính sách
|
|
|
|
|
|
*
|
Tổng kinh phí Chương tr ình
|
Tr.đồng
|
497.554
|
923.232,5
|
200,95
|
857.400
|
1
|
Tín dụng ưu đãi hộ nghèo
|
Lượt hộ
|
45.260
|
74.308
|
164
|
59.010
|
|
Kinh phí
|
Tr.đồng
|
300.000
|
578.101
|
193
|
553.545
|
2
|
Hỗ trợ điều kiện sản xuất
|
Hộ
|
3.725
|
4.294
|
115,3
|
10.385
|
|
Kinh phí thực hiện
|
Tr.đồng
|
18.624
|
9.111
|
49
|
35.133
|
3
|
Công tác khuyến nông, lâm, ngư, công
|
Lượt hộ
|
28.340
|
24.321
|
86
|
29.617
|
|
Kinh phí thực hiện
|
Tr.đồng
|
1.700
|
6.360
|
374,2
|
11.847
|
4
|
Hỗ trợ người nghèo học nghề
|
Người
|
14.640
|
550
|
3,76
|
5.000
|
|
Kinh phí thực hiện
|
Tr.đồng
|
6.000
|
467,5
|
7,79
|
6.000
|
5
|
Xây dựng mô hình giảm nghèo
|
Mô hình
|
3
|
8
|
266,7
|
16
|
|
Kinh phí thực hiện
|
Tr.đồng
|
1.500
|
160
|
10,67
|
1.600
|
6
|
Xây dựng cơ sở hạ tầng xã đặc biệt khó khăn
|
Xã
|
19
|
22
|
115,79
|
16
|
|
Kinh phí thực hiện
|
Tr.đồng
|
52.000
|
79.800
|
153
|
80.000
|
7
|
Chính sách hỗ trợ về y tế
|
Người
|
550.300
|
528.025
|
96
|
298.144
|
|
Kinh phí thực hiện
|
Tr.đồng
|
49.527
|
66.659
|
135
|
89.086
|
8
|
Chính sách hỗ trợ về giáo dục
|
Học sinh
|
146.360
|
121.010
|
83
|
42.410
|
|
Kinh phí thực hiện
|
Tr.đồng
|
32.818
|
33.050
|
100,7
|
11.839
|
9
|
Chính sách hỗ trợ về nhà ở
|
Hộ
|
5.000
|
14.273
|
285
|
3.000
|
|
Kinh phí thực hiện
|
Tr.đồng
|
30.000
|
145.456 (*)
|
|
60.000
|
10
|
Nâng cao năng lực giảm nghèo
|
Người
|
1.500
|
34.752
|
139
|
24.500
|
|
Kinh phí thực hiện
|
Tr.đồng
|
4.385
|
1.746
|
118,6
|
5.100
|
11
|
Hoạt động giám sát đánh giá
|
Tr.đồng
|
1.000
|
2.310
|
231
|
3.250
|
(*) Chưa tính kinh phí do người thân và gia
đình hộ nghèo góp thêm (76.625 triệu đồng).
CƠ
CẤU NGUỒN KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
STT
|
Chỉ tiêu, mục tiêu
|
Đơn vị tính
|
Kế hoạch giai đoạn
2011 – 2015
|
Trong đó
|
Vôn TW
|
Vốn địa phương
|
Huy động công cộng
|
|
Tổng kinh phí Chương trình
|
Tr.đồng
|
857.400
|
672.992
|
135.408
|
49.000
|
1
|
Tín dụng ưu đãi hộ nghèo
|
Tr.đồng
|
553.545
|
548.545
|
5.000
|
-
|
2
|
Hỗ trợ điều kiện sản xuất
|
Tr.đồng
|
35.133
|
8.500
|
26.633
|
-
|
3
|
Công tác khuyến nông, lâm, ngư, công
|
Tr.đồng
|
11.847
|
11.847
|
-
|
-
|
4
|
Hỗ trợ người nghèo học nghề
|
Tr.đồng
|
6.000
|
6.000
|
-
|
-
|
5
|
Xây dựng mô hình giảm nghèo
|
Tr.đồng
|
1.600
|
-
|
1.600
|
-
|
6
|
Đầu tư xây dựng CSHT xã đặc biệt khó khăn
|
Tr.đồng
|
80.000
|
80.000
|
-
|
-
|
7
|
Chính sách hỗ trợ về y tế
|
Tr.đồng
|
89.086
|
-
|
89.086
|
-
|
8
|
Chính sách hỗ trợ về giáo dục
|
Tr.đồng
|
11.839
|
-
|
11.839
|
-
|
9
|
Chính sách hỗ trợ về nhà ở
|
Tr.đồng
|
60.000
|
11.000
|
-
|
49.000
|
10
|
Nâng cao năng lực giảm nghèo
|
Tr.đồng
|
5.100
|
5.100
|
-
|
-
|
11
|
Hoạt động giám sát đánh giá
|
Tr.đồng
|
3.250
|
2.000
|
1.250
|
-
|
DANH
SÁCH
Các
xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 20% trở lên (điều tra giai đoạn 2011 – 2015)
TT
|
Đơn vị
|
Tổng số hộ
|
Số hộ nghèo
|
Tỷ lệ %
|
1
|
Măng Tố - Tánh Linh
|
647
|
182
|
28,13
|
2
|
La Ngâu – Tánh Linh
|
503
|
144
|
28,63
|
3
|
Đức Thuận – Tánh Linh
|
1.375
|
292
|
21,24
|
4
|
Tân Thắng – Hàm Tân
|
2.008
|
406
|
20,22
|
5
|
Sông Phan – Hàm Tân
|
1.108
|
285
|
25,72
|
6
|
Trà Tân – Đức Linh
|
1.785
|
405
|
22,69
|
7
|
Đức Tín – Đức Linh
|
2.046
|
489
|
23,90
|
8
|
Sông Bình – Bắc Bình
|
955
|
192
|
20,10
|
9
|
Phan Điền – Bắc Bình
|
261
|
78
|
29,89
|
10
|
Phan Sơn – Bắc Bình
|
720
|
227
|
31,53
|
11
|
Phan Lâm – Bắc Bình
|
263
|
60
|
22,81
|
12
|
Phan Tiến – Bắc Bình
|
379
|
94
|
24,80
|
13
|
Hàm Cần – HTN
|
752
|
498
|
66,22
|
14
|
Mỹ Thạnh – HTN
|
187
|
97
|
51,87
|
15
|
Đông Tiến – HTB
|
239
|
66
|
27,62
|
16
|
Đông Giang – HTB
|
610
|
240
|
39,34
|
17
|
La Dạ - HTB
|
750
|
310
|
41,33
|
18
|
Phong Phú – Tuy Phong
|
1.639
|
340
|
20,74
|
19
|
Phan Dũng – Tuy Phong
|
182
|
63
|
34,62
|
20
|
Bình Thạnh – Tuy Phong
|
722
|
155
|
21,47
|
|
Cộng
|
17.131
|
4.623
|
26,99
|