UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
21/2011/QĐ-UBND
|
Gia
Lai, ngày 01 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ
DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH GIA LAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai
thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số
07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 986/TTr-STNMT ngày 30 tháng 6 năm
2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh Gia Lai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ TN&MT, Bộ Tư pháp (b/c);
- Thường trực TU, Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Công an tỉnh, Bộ CHQS tỉnh;
- Cục Thống kê tỉnh;
- Như Điều 3;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Trang Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NC, NL, CNXD.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
QUY CHẾ
THU
THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH
GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21 /2011/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2011 của
Ủy ban Nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa chất và
khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ, (sau đây gọi
chung là dữ liệu về tài nguyên và môi trường) trên địa bàn tỉnh Gia Lai; trách
nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với
các cơ quan nhà nước về tài nguyên và môi trường, các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi
trường tỉnh Gia lai.
2. Trường hợp Điều ước quốc tế
có quy định khác với Quy chế này thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 2
Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản
lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường (gọi tắt là Nghị định
số 102/2008/NĐ-CP).
Điều 3. Dữ
liệu về tài nguyên và môi trường
Dữ liệu về tài nguyên và môi trường
phải là các bản gốc, bản chính gồm tài liệu, mẫu vật, số liệu đã được xử lý và
lưu trữ theo quy định (dạng giấy hoặc dạng số). Dữ liệu về tài nguyên và môi
trường bao gồm:
1. Dữ liệu về đất đai gồm:
a) Hồ sơ, số liệu phân hạng,
đánh giá đất, thống kê, kiểm kê đất đai; bản đồ phân hạng đất, bản đồ hiện trạng
sử dụng đất; hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất, hồ sơ về giá đất;
b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hồ sơ địa chính, hồ sơ giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký biến động đất
đai; thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; dữ liệu về tình trạng sử
dụng của thửa đất, nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất; đền bù, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Dữ liệu về tài nguyên nước gồm:
a) Số lượng, chất lượng nước mặt,
nước dưới đất;
b) Số liệu điều tra khảo sát địa
chất thuỷ văn;
c) Các dữ liệu về khai thác và sử
dụng tài nguyên nước;
d) Quy hoạch các lưu vực sông,
quản lý, khai thác, bảo vệ các nguồn nước;
đ) Hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi,
cho phép, trả lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; trám lấp
giếng khoan;
e) Các dữ liệu về các yếu tố ảnh
hưởng đến tài nguyên nước.
3. Dữ liệu về địa chất và khoáng
sản gồm:
a) Thống kê trữ lượng khoáng sản;
b) Kết quả điều tra cơ bản địa
chất về tài nguyên khoáng sản và các mẫu vật địa chất, khoáng sản;
c) Quy hoạch, kế hoạch điều tra
cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, quy hoạch về thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng khoáng sản;
d) Bản đồ địa chất khu vực, địa
chất tai biến, địa chất môi trường, địa chất khoáng sản, địa chất thuỷ văn, địa
chất công trình và các bản đồ chuyên đề về địa chất và khoáng sản;
đ) Khu vực đấu thầu hoạt động
khoáng sản; khu vực có khoáng sản đặc biệt, độc hại; các khu vực cấm, tạm thời
cấm hoạt động khoáng sản;
e) Báo cáo hoạt động khoáng sản;
báo cáo quản lý nhà nước hàng năm về hoạt động khoáng sản;
g) Hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi,
cho phép, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện
quyền hoạt động khoáng sản.
4. Dữ liệu về môi trường gồm:
a) Các kết quả điều tra, khảo
sát về môi trường;
b) Dữ liệu, thông tin về đa dạng
sinh học;
c) Dữ liệu, thông tin về đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
d) Kết quả về giải quyết bồi thường
thiệt hại về môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
đ) Danh sách, thông tin về các
nguồn thải, chất thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường;
e) Các khu vực bị ô nhiễm, suy
thoái, sự cố môi trường; khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; danh mục
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và danh mục các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng đã được đưa ra khỏi danh sách;
g) Kết quả điều tra, khảo sát về
hiện trạng môi trường, chất thải nguy hại, chất thải rắn thông thường;
h) Thông tin, dữ liệu quan trắc
môi trường được phép trao đổi;
i) Hồ sơ, kết quả cấp, gia hạn,
thu hồi các loại giấy phép về môi trường.
5. Dữ liệu về khí tượng thuỷ văn
gồm:
a) Các tài liệu, số liệu điều
tra cơ bản về khí tượng thuỷ văn, môi trường không khí và nước, biến đổi khí hậu,
suy giảm tầng ô dôn;
b) Các loại biểu đồ, bản đồ, ảnh
thu từ vệ tinh, các loại phim, ảnh về các đối tượng nghiên cứu khí tượng thuỷ
văn;
c) Hồ sơ kỹ thuật của các công
trình khí tượng thuỷ văn;
d) Hồ sơ, kết quả cấp, gia hạn,
thu hồi các loại giấy phép về hoạt động khí tượng thuỷ văn.
6. Dữ liệu về đo đạc và bản đồ gồm:
a) Hệ quy chiếu quốc gia;
b) Hệ thống số liệu gốc đo đạc
quốc gia; hệ thống điểm đo đạc cơ sở, điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng;
c) Hệ thống ảnh máy bay, ảnh vệ
tinh phục vụ đo đạc và bản đồ;
d) Hệ thống bản đồ địa hình, bản
đồ nền, bản đồ biên giới quốc gia, bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ hành chính, bản
đồ địa lý tổng hợp và các loại bản đồ chuyên đề khác;
đ) Hệ thống thông tin địa lý;
e) Thông tin tư liệu thứ cấp được
hình thành từ các thông tin tư liệu về đo đạc và bản đồ nêu tại các điểm a, b,
c, d, đ, e khoản này và thông tin tư liệu tích hợp của thông tin tư liệu về đo
đạc và bản đồ với các loại thông tin tư liệu khác;
g) Hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi
các loại giấy phép về hoạt động đo đạc và bản đồ.
7. Hồ sơ, kết quả các cuộc thanh
tra, kiểm tra xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài
nguyên và môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
8. Hồ sơ, kết quả của các dự án,
chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và môi trường.
9. Các văn bản pháp luật thuộc
thẩm quyền của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban Nhân dân tỉnh đã ban hành về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên
và môi trường và các dữ liệu khác liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường trên địa bàn Tỉnh.
Điều 4. Cơ sở
dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường là tập hợp dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được kiểm tra,
đánh giá, xử lý, tích hợp và được lưu trữ một cách có hệ thống, có tổ chức dưới
dạng tệp dữ liệu lưu trên các hệ thống tin học, các thiết bị lưu trữ và các vật
mang tin như các loại ổ cứng máy tính, băng từ, đĩa CD, DVD, … hoặc văn bản,
tài liệu được xây dựng cập nhật và duy trì phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt
động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào
tạo và nâng cao dân trí.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường theo phân cấp về việc quản lý, thu thập, khai thác, sử dụng dữ liệu
tài nguyên và môi trường tại tỉnh bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là Cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường cấp tỉnh) do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, thu thập,
lưu trữ, quản lý;
b) Cơ sở dữ liệu tài nguyên môi
trường của Ủy ban Nhân dân cấp huyện (sau đây gọi là Cơ sở dữ liệu tài nguyên
và môi trường cấp huyện) do Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện xây dựng,
thu thập, lưu trữ, quản lý;
c) Dữ liệu tài nguyên và môi trường
của Ủy ban Nhân dân cấp xã (sau đây gọi là Dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp
xã) do Ủy ban Nhân dân cấp xã thu thập, lưu trữ và quản lý;
d) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường thành phần cho các lĩnh vực và các dữ liệu chuyên ngành khác về tài
nguyên và môi trường của tỉnh (sau đây gọi là Cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường
thành phần) là tập hợp toàn bộ các dữ liệu tài nguyên và môi trường thuộc phạm
vi quản lý Nhà nước của các Sở, ban, ngành do các Sở, Ban, ngành xây dựng, thu
thập, lưu trữ, quản lý.
Điều 5. Cơ sở
dữ liệu tài nguyên môi trường cấp Tỉnh
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường cấp tỉnh là tập hợp toàn bộ các dữ liệu về tài nguyên và môi trường
được xây dựng, thu thập trên địa bàn Tỉnh và các dữ liệu về tài nguyên và môi
trường có liên quan đến công tác quản lý nhà nước, yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
2. Các dữ liệu về tài nguyên và
môi trường thu thập được phải được kiểm tra, đánh giá, xử lý, chuyển sang dạng
số và lưu trữ theo quy định, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
để đảm bảo an toàn, thuận tiện cho việc quản lý, truy nhập, tìm kiếm thông tin.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giúp Ủy ban Nhân dân Tỉnh trong việc chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành; Ủy ban Nhân dân cấp huyện, Ủy ban Nhân
dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng, thu thập,
lưu trữ và quản lý Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.
4. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Trung tâm Công nghệ thông tin) xây dựng,
thu thập, cập nhật, lưu trữ, quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả Cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.
5. Các Sở, Ban, ngành và Ủy ban
Nhân dân cấp huyện có dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp
dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.
Điều 6. Cơ sở
dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường cấp huyện là tập hợp toàn bộ các dữ liệu về tài nguyên và môi trường
trên phạm vi quản lý hành chính cấp huyện, được xây dựng, thu thập từ các
phòng, ban và Ủy ban Nhân dân cấp xã để đưa vào cập nhật, lưu trữ và quản lý
theo quy định.
2. Cơ quan chuyên môn thu thập,
quản lý, khai thác dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện là Phòng Tài
nguyên và Môi trường. Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì có
trách nhiệm giúp Ủy ban Nhân dân huyện trong việc xây dựng, thu thập, lưu trữ
và quản lý Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện.
3. Ủy ban Nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên
và môi trường cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh theo quy chế
này.
Điều 7. Dữ
liệu tài nguyên và môi trường cấp xã
Dữ liệu tài nguyên và môi trường
cấp xã là những dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên phạm vi quản lý hành
chính cấp xã. Những dữ liệu này do Ủy ban Nhân dân cấp xã thu thập, quản lý, sử
dụng trên địa bàn và có trách nhiệm cung cấp cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường cấp huyện và tỉnh.
Điều 8. Cơ sở
dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phần
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường thành phần là tập hợp toàn bộ các dữ liệu về tài nguyên và môi trường
và dữ liệu có liên quan đến tài nguyên và môi trường được xây dựng, thu thập,
quản lý theo từng lĩnh vực tại các Sở, ban, ngành trên địa bàn Tỉnh.
2. Cơ quan chuyên môn thu thập
quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường tại các
Sở, Ban, ngành tỉnh có trách nhiệm giúp Thủ trưởng các cơ quan xây dựng Cơ sở dữ
liệu tài nguyên và môi trường thành phần thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Các Sở, Ban, ngành tỉnh chỉ đạo
cơ quan chuyên môn thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu ở
đơn vị mình; đồng thời có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường
cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.
Điều 9. Công
bố danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường Tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
đánh giá khả năng khai thác, sử dụng, mức độ phổ biến dữ liệu để xây dựng Danh
mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường trình Ủy ban Nhân dân tỉnh công bố dữ
liệu về tài nguyên và môi trường.
2. Danh mục dữ liệu về tài
nguyên và môi trường Tỉnh là danh sách những dữ liệu về tài nguyên và môi trường
có kèm theo chỉ dẫn về phương thức tiếp cận, cơ quan quản lý, địa chỉ truy cập,
nơi lưu trữ, bảo quản dữ liệu được công bố trên phương tiện thông tin đại
chúng, trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và
Môi trường nhằm phục vụ cho cộng đồng và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh.
3. Danh mục tài liệu mật về tài
nguyên và môi trường thuộc danh mục tài liệu bí mật nhà nước được quy định tại
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật nhà nước độ Tối mật trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường và Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an về
danh mục bí mật nhà nước độ Mật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Chương II
THU THẬP, QUẢN LÝ, CẬP
NHẬT DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 10. Lập,
phê duyệt, thực hiện kế hoạch thu thập dữ liệu
1. Các Sở, Ban, ngành tỉnh; Ủy
ban Nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác định dữ liệu cần thu thập, cập nhật
(nếu có) để lập kế hoạch của đơn vị mình, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường
trước ngày 15 tháng 9 hàng năm để tổng hợp, lập kế hoạch dự kiến.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tổng hợp đề xuất của các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban Nhân dân cấp
huyện và chủ trì lập dự thảo kế hoạch và các hoạt động thu thập, cập nhật dữ liệu,
xây dựng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm theo quy định tại Điều
11, 12 Thông tư 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009, phối hợp cùng Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính, Sở Thông tin và Truyền thông trình Ủy ban Nhân
dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng
năm của tỉnh xong trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.
3. Kế hoạch thu thập dữ liệu về
tài nguyên và môi trường sau khi được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh triển khai thực hiện việc thu thập dữ liệu
tài nguyên và môi trường.
4. Việc thu thập, cập nhật dữ liệu
về tài nguyên và môi trường phải tuân thủ đúng các quy định, quy trình, quy phạm,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về thu thập, cập nhật
dữ liệu về tài nguyên và môi trường. Nội dung dữ liệu thu thập, cập nhật phải
phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả.
5. Các hình thức thu thập, cập
nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường: theo quy định tại khoản 5, Điều 15
Thông tư 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 và các hình thức khác theo kế
hoạch được lập hàng năm.
Điều 11. Kiểm
tra, đánh giá, xử lý dữ liệu đã được thu thập
1. Dữ liệu về tài nguyên và môi
trường sau khi thu thập phải được phân loại, tổng hợp, đánh giá, xử lý theo các
quy định, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành, phê duyệt.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin thực hiện kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu
và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu tài nguyên và môi trường Tỉnh.
Điều 12.
Trách nhiệm thu thập, quản lý dữ liệu
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh quản
lý việc thu thập, quản lý, cập nhật, lưu trữ, khai thác và sử dụng dữ liệu về
tài nguyên và môi trường ở địa phương;
b) Phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban Nhân dân cấp huyện xây dựng, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh kế hoạch
thu thập, số hoá, cung cấp, chia sẻ dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng
năm của tỉnh trước ngày 15 tháng 10 hàng năm và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
kế hoạch khi được phê duyệt;
c) Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ
thông tin chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan để thu thập, tiếp nhận,
xử lý, xây dựng, quản lý, cập nhật, lưu trữ, cung cấp, khai thác và sử dụng hiệu
quả Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh; phục vụ các tổ chức, cá nhân
khai thác dữ liệu, thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu theo quy định; ký kết hợp
đồng dịch vụ thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu về tài
nguyên và môi trường;
d) Tham mưu cho Ủy ban Nhân dân
tỉnh kiểm tra, xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định
về thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và
môi trường.
2. Ủy ban Nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi
trường thu thập, phân loại, đánh giá, xử lý, lưu trữ, quản lý dữ liệu về tài
nguyên và môi trường trên địa bàn; cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường
cho Trung tâm Công nghệ thông tin theo quy định.
3. Các Sở, Ban, ngành
Các Sở, Ban, ngành chỉ đạo các bộ
phận chuyên môn của đơn vị mình thu thập, phân loại, đánh giá, xử lý, lưu trữ,
quản lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên thuộc lĩnh vực quản lý của
mình và cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường cho Cơ sở dữ liệu về tài
nguyên môi trường tỉnh.
Điều 13.
Kinh phí thu thập, xử lý dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu
Dữ liệu về tài nguyên và môi trường
phải được kiểm tra, đánh giá, xử lý, chuyển sang dạng số và lưu trữ theo quy định,
quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để thuận tiện cho việc quản
lý, truy nhập, tìm kiếm thông tin và bảo đảm an toàn dữ liệu. Hàng năm, Sở Tài
nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành
phố phải có kế hoạch thực hiện số hoá những dữ liệu chưa ở dạng số theo thứ tự
ưu tiên về thời gian và tầm quan trọng.
Kinh phí thu thập, xử lý dữ liệu
về tài nguyên và môi trường; xây dựng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh do ngân sách nhà nước (cấp tỉnh và cấp huyện) bảo đảm và các
nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
Điều 14.
Trách nhiệm giao nộp dữ liệu về tài nguyên và môi trường có được do sử dụng
ngân sách chi cho sự nghiệp tài nguyên và môi trường
1. Tổ chức, cá nhân trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ được giao sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường
trên địa bàn Tỉnh, trong thời hạn chậm nhất một (01) tháng kể từ ngày hoàn
thành nghiệm thu sản phẩm có trách nhiệm giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường
thông qua Trung tâm Công nghệ thông tin một (01) bộ dữ liệu theo quy định.
2. Biên bản giao nộp dữ liệu cho
Trung tâm Công nghệ thông tin theo quy định là một trong những cơ sở để xác định
hoàn thành công trình, dự án hoặc nhiệm vụ được giao.
Điều 15.
Chính sách khuyến khích của Nhà nước
Nhà nước khuyến khích các tổ chức,
cá nhân đầu tư cho việc điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu và hiến tặng các dữ liệu
tài nguyên và môi trường để bảo đảm việc khai thác, sử dụng thống nhất dữ liệu
về tài nguyên và môi trường trên địa bàn Tỉnh. Tuỳ trường hợp cụ thể, Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân tỉnh, phòng Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban Nhân
dân cấp huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
Chương III
CUNG CẤP, KHAI THÁC VÀ SỬ
DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 16. Quy
định về cung cấp, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Trách nhiệm cung cấp dữ liệu
tài nguyên và môi trường
a) Các Sở, Ban, ngành tỉnh; Ủy
ban Nhân dân cấp huyện, Ủy ban Nhân dân cấp xã, các đơn vị, cá nhân liên quan
có trách nhiệm cung cấp danh mục và dữ liệu tài nguyên và môi trường và các dữ
liệu có liên quan đến quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn
tỉnh cho Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các dữ liệu tài nguyên
và môi trường khi cung cấp cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường cấp tỉnh;
c) Trung tâm Công nghệ thông tin
có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, số hoá dữ liệu thu thập được và các dữ liệu
khác từ Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện, dữ liệu tài nguyên và
môi trường cấp xã, Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phần để tích hợp
vào Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh theo quy định.
2. Hình thức cung cấp dữ liệu
tài nguyên và môi trường:
a) Gửi dữ liệu trực tiếp qua mạng
thông tin điện tử;
b) Gửi dữ liệu bằng văn bản, vật
mẫu (qua đường văn bản hành chính, trực tiếp giao, qua đường bưu điện);
c) Dữ liệu số, dữ liệu trên đĩa
CD, DVD, đĩa từ… trên nhãn đĩa phải ghi rõ nội dung dữ liệu và cơ quan cung cấp.
3. Thời hạn cung cấp dữ liệu tài
nguyên và môi trường:
a) Việc cung cấp dữ liệu về tài
nguyên và môi trường được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật
về tài nguyên và môi trường hoặc cung cấp dữ liệu theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thì thời hạn thực hiện theo quy định, yêu cầu;
b) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban
Nhân dân cấp huyện, Ủy ban Nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài
nguyên và môi trường cho Trung tâm Công nghệ thông tin theo các kỳ: 6 tháng (lấy
số liệu từ ngày 01/01 đến hết ngày 30/6); một năm (lấy số liệu từ ngày 01/01 đến
hết ngày 31/12).
4. Yêu cầu đối với dữ liệu được
cập nhật vào Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường: Thực hiện theo quy định tại
Điều 6 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP
ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và
sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Điều 17.
Nguyên tắc cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu
1. Phục vụ kịp thời công tác quản
lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh.
2. Tạo điều kiện cho cơ quan nhà
nước, tổ chức, cá nhân tiếp cận nhanh chóng, dễ dàng, tránh phải cung cấp nhiều
lần cùng một nội dung dữ liệu.
3. Tạo thuận lợi cho các hoạt động
trên môi trường mạng.
4. Bảo đảm đầy đủ, chính xác,
theo đúng thời hạn và nội dung yêu cầu.
5. Bảo đảm sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả.
6. Phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định.
7. Phải chịu trách nhiệm về việc
cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu. Việc cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu
phải tuân theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 18.
Hình thức khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
Việc khai thác và sử dụng dữ liệu
về tài nguyên và môi trường thực hiện theo các hình thức sau đây:
1. Khai thác và sử dụng dữ liệu
thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu.
2. Khai thác và sử dụng dữ liệu
bằng hình thức hợp đồng giữa cơ quan quản lý dữ liệu và bên khai thác, sử dụng
dữ liệu theo quy định của pháp luật.
3. Khai thác và sử dụng dữ liệu
qua mạng INTERNET.
Điều 19.
Trình tự, thủ tục cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Trường hợp Cung cấp, khai
thác, sử dụng dữ liệu trên mạng Internet, trang điện tử phải tuân thủ theo quy
định tại Điều 21 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
2. Các tổ chức và cá nhân khai
thác và sử dụng dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu phải tuân
theo Điều 22 Thông tư 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
3. Trường hợp khai thác và sử dụng
dữ liệu bằng hình thức hợp đồng
a) Cơ quan, tổ chức có nhu cầu
cung cấp thông tin tài nguyên và môi trường phải có công văn đề nghị hoặc giấy
giới thiệu của cơ quan, tổ chức đó và ghi rõ nội dung, mục đích của việc khai
thác thông tin;
b) Đối với công dân có nhu cầu
cung cấp thông tin tài nguyên và môi trường liên quan trực tiếp đến quyền lợi của
mình thì phải có giấy Chứng minh nhân dân kèm theo phiếu yêu cầu cung cấp thông
tin, trên phiếu ghi rõ các thông tin cần cung cấp;
c) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
khai thác và sử dụng dữ liệu nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các
cơ quan quản lý dữ liệu theo quy định quy chế này;
d) Khi nhận được văn bản yêu cầu
hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý dữ liệu thực hiện việc cung cấp dữ
liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác và sử dụng dữ liệu theo nội dung
yêu cầu;
e) Việc khai thác sử dụng dữ liệu
bằng hình thức hợp đồng thực hiện theo các quy định của Nhà nước.
4. Trường hợp cung cấp dữ liệu
phục vụ cho các mục đích quốc phòng và an ninh, phục vụ yêu cầu trực tiếp của
lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp phải tuân theo quy định
tại Điều 27 Thông tư 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
5. Các trường hợp không cung cấp
dữ liệu tài nguyên và môi trường được quy định tại Điều 25 Thông tư
07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 20. Thẩm
quyền cho phép cung cấp dữ liệu
1. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh
cho phép cung cấp, sử dụng tài liệu Tối mật.
2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các
cơ quan trực thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện cho
phép cung cấp sử dụng tài liệu Mật.
3. Thủ trưởng cơ quan lưu trữ dữ
liệu cho phép cung cấp sử dụng tài liệu ngoài các tài liệu đã quy định ở khoản
1, khoản 2 của Điều này.
Điều 21. Phối
hợp, chia sẻ dữ liệu
1. Nguyên tắc phối hợp, chia sẻ
dữ liệu giữa Sở tài nguyên và Môi trường với các Sở, Ban, ngành trên địa bàn Tỉnh
thực hiện theo Điều 28 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMTngày 10 tháng 7 năm 2009 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. Nội dung phối hợp, chia sẻ dữ
liệu:
a) Trong quá trình lập kế hoạch,
Sở Tài nguyên và Môi trường gửi dự thảo kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và
môi trường đến các Sở, Ban, ngành có dữ liệu cần thu thập và Ủy ban Nhân dân cấp
huyện để triển khai thu thập dữ liệu đề nghị đóng góp ý kiến để bảo đảm tránh
trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ; trong dự thảo kế hoạch cần nêu rõ những hoạt động,
nhiệm vụ sẽ phối hợp thực hiện;
b) Trong quá trình thực hiện việc
thu thập, xử lý dữ liệu, các Sở, Ban, ngành, Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các cá nhân được giao nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên
và Môi trường thường xuyên thông báo, trao đổi bảo đảm nhiệm vụ được thực hiện
nhanh chóng, hiệu quả; phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Công nghệ thông tin để bảo
đảm việc thu thập, xử lý dữ liệu tuân thủ đúng quy định, quy trình, quy phạm,
quy chuẩn kỹ thuật, bảo đảm chính xác, tin cậy, tiết kiệm kinh phí, nguồn lực;
c) Ủy ban Nhân dân cấp huyện,
các Sở, ngành quản lý dữ liệu và Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường có
trách nhiệm áp dụng các biện pháp nghiệp vụ - kỹ thuật cần thiết để bảo mật hệ
thống dữ liệu chung, bảo đảm sự chia sẻ dữ liệu chính xác, kịp thời, hiệu quả
cho các tổ chức, đơn vị, cá nhân;
d) Sở tài nguyên và Môi trường
và các tổ chức đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực
của các dữ liệu cung cấp, chia sẻ.
Chương IV
LƯU TRỮ, BẢO QUẢN, BẢO ĐẢM
AN TOÀN DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 22.
Lưu trữ, bảo quản dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Tổ chức lưu trữ, bảo quản dữ
liệu
a) Trung tâm Công nghệ thông tin
có chịu trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, cập nhật, lưu trữ, quản lý và khai thác
hiệu quả cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh;
b) Các Phòng Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm thu thập, cập nhật, lưu trữ, quản lý cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường cấp huyện và cung cấp dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên
và môi trường cấp tỉnh;
c) Ủy ban Nhân dân xã thu thập,
lưu trữ, quản lý dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp xã và cung cấp dữ liệu
cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh và cấp huyện;
d) Các Sở, ban, ngành có trách nhiệm
thu thập, cập nhật, lưu trữ, quản lý Cơ sở dữ liệu thành phần thuộc lĩnh vực quản
lý của mình và cung cấp dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp
tỉnh.
2. Việc lưu trữ, bảo quản dữ liệu
về tài nguyên và môi trường phải tuân theo quy định của pháp luật về lưu trữ,
các quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.
3. Tất cả các dữ liệu thu thập
được phải được kịp thời phân loại, đánh giá, xử lý, chuẩn hoá, số hoá dữ liệu để
lưu trữ, bảo quản trong các kho lưu trữ.
4. Việc lưu trữ, bảo quản dữ liệu
về tài nguyên và môi trường, tiêu huỷ tài liệu hết giá trị phải tuân theo các
quy định, quy trình, pháp luật về lưu trữ.
Điều 23. Bảo
đảm an toàn, bảo mật dữ liệu số
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ
thông tin bảo đảm việc thu thập, xử lý, cập nhật thông tin một cách đầy đủ, tin
cậy, nhanh chóng, chính xác; đồng thời bảo đảm việc xây dựng, bảo mật dữ liệu số,
lưu trữ an toàn Cơ sở dữ liệu về các mặt theo quy định tại mục a, b, c, d khoản
2 Điều 32 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản
lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
b) Có các biện pháp quản lý,
nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ
thống, các dịch vụ và nội dung dữ liệu đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người
gây ra, để bảo đảm cho Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường Tỉnh thực hiện
đúng chức năng, phục vụ đúng đối tượng một cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy;
bảo đảm an toàn dữ liệu số về tài nguyên và môi trường bao gồm các nội dung bảo
vệ và bảo mật dữ liệu, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng;
c) Xây dựng danh mục cụ thể các
dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước; mức độ bảo mật và phương án bảo vệ các dữ
liệu.
2. Trung tâm Công nghệ thông tin
có trách nhiệm:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin
để bảo đảm việc thu thập, xử lý, cập nhật thông tin một cách đầy đủ, tin cậy,
nhanh chóng, chính xác; đồng thời bảo đảm việc xây dựng, bảo mật dữ liệu số,
lưu trữ an toàn Cơ sở dữ liệu;
b) Định kỳ 3 (ba) tháng 1 (một)
lần kiểm tra và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin điện tử;
c) Định kỳ 6 (sáu) tháng 1 (một)
lần sao lưu dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên đĩa cứng, đĩa quang (CD,
DVD) và lưu trữ theo quy trình, quy phạm kỹ thuật, bảo mật và an toàn theo quy
định của pháp luật.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện, Ủy ban Nhân dân cấp xã, các Sở, ban, ngành xây dựng, thu thập, cập
nhật, lưu trữ Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trong phạm vi quản lý của
mình có trách nhiệm:
a) Thu thập, xử lý, cập nhật
thông tin một cách đầy đủ, tin cậy, nhanh chóng, chính xác; đồng thời bảo đảm
việc lưu trữ dữ liệu an toàn trong cơ sở dữ liệu;
b) Thường xuyên kiểm tra việc
lưu trữ và hiện trạng tài liệu, dữ liệu lưu trữ về tài nguyên và môi trường;
c) Định kỳ 6 (sáu) tháng 1 (một)
lần sao lưu dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên đĩa cứng, đĩa quang (CD,
DVD) và lưu trữ theo quy trình, quy phạm kỹ thuật, bảo mật và an toàn theo quy
định của pháp luật.
4. Chế độ bảo mật dữ liệu về tài
nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư số
07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của
Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên
và môi trường.
Chương V
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM,
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 24. Kiểm
tra
Công tác kiểm tra thực hiện quy
định thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
được tiến hành thường xuyên và định kỳ. Trong trường hợp cần thiết có thể kiểm
tra đột xuất theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 25.
Khen thưởng
Các tổ chức, cá nhân có thành
tích thực hiện tốt quy chế này được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
Điều 26. Xử
lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi chiếm
giữ, tiêu huỷ trái phép, làm hư hỏng dữ liệu về tài nguyên và môi trường; khai
thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trái với quy chế này thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; trường hợp gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 27. Giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
1. Việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Tham mưu giúp Ủy ban Nhân dân
tỉnh kiểm tra, xem xét, xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về thu thập,
quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường theo
quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận, giải quyết các
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ
liệu về tài nguyên và môi trường.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Xử
lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập trước ngày
Quy chế này có hiệu lực thi hành
Các dữ liệu về tài nguyên và môi
trường đã được điều tra, thu thập bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước trên địa bàn Tỉnh trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành
được xử lý theo quy định sau:
1. Đối với những dữ liệu đã được
nghiệm thu, đánh giá thì các cơ quan, tổ chức đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm
cung cấp toàn bộ dữ liệu đó cho Trung tâm Công nghệ thông tin. Thời hạn cung cấp
dữ liệu về tài nguyên và môi trường hoàn thành chậm nhất là 6 tháng, kể từ ngày
Quy chế này có hiệu lực thi hành.
2. Kiểm tra, đánh giá, nghiệm
thu sản phẩm đã được điều tra, thu thập.
Điều 29. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này.
2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các
cơ quan thuộc Ủy ban Nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy
chế này, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, nghiên cứu, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.
Mẫu 01
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------------
.............., ngày..... tháng..... năm......
Kính
gửi:
................................................................................................
1. Tên tổ chức, cá
nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu: ................................................
..........................................................................................................................
Số CMTND, ngày cấp,
nơi cấp (đối với cá nhân): ...................................................
..........................................................................................................................
2. Địa chỉ:
..........................................................................................................
..........................................................................................................................
3. Số điện thoại...........................,
fax …......................., E-mail: ..........................
4. Danh mục và nội
dung dữ liệu cần cung cấp:
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
5. Mục đích sử dụng
dữ liệu:
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
6. Hình thức khai thác, sử dụng và phương thức nhận kết quả (xem, đọc tại
chỗ; sao chụp; nhận trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu hoặc gửi qua đường
bưu điện... ):
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
7. Cam kết sử dụng
dữ liệu:
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
|
NGƯỜI YÊU CẦU CUNG CẤP DỮ LIỆU*
|
Mẫu 02
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------------
.............., ngày..... tháng..... năm......
Kính
gửi:
................................................................................................
1. Người yêu cầu
cung cấp dữ liệu:
.....................................................................
..........................................................................................................................
2. Quốc tịch/nơi
đang làm việc, học tập:
...............................................................
..........................................................................................................................
2. Địa chỉ:
..........................................................................................................
..........................................................................................................................
3. Số điện thoại..........................,
fax.........................., E-mail: ............................
4. Danh mục và nội
dung dữ liệu cần cung cấp:
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
5. Mục đích sử dụng
dữ liệu:
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
6. Hình thức khai
thác, sử dụng và phương thức nhận kết quả (xem, đọc tại chỗ; sao chụp; nhận trực
tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu hoặc gửi qua đường bưu điện...... ):
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
7. Cam kết sử dụng
dữ liệu:
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHỨC
NƠI ĐANG LÀM VIỆC, HỌC TẬP
(Ký xác nhận, đóng dấu)
|
NGƯỜI YÊU CẦU CUNG CẤP DỮ LIỆU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu 03
……………………………….
Số:
……/HĐ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
.............., ngày..... tháng..... năm......
|
HỢP ĐỒNG
CUNG CẤP, KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
- Căn cứ Bộ luật Dân sự năm
2005;
- Căn cứ vào
nhu cầu và khả năng của hai bên,
Hôm nay,
ngày.... tháng.... năm......., tại.......................................,
chúng tôi gồm:
1. Bên cung cấp
dữ liệu (Bên A):
Cơ sở dữ liệu........................ thuộc:
...................................................................
Đại diện:
............................................................................................................
Chức vụ: ............................................................................................................
Địa chỉ:
..............................................................................................................
Điện thoại.............................., Fax:.............................
Email: .............................
Số tài khoản:
......................................................................................................
2. Bên khai thác, sử dụng dữ liệu (Bên B):
Tên tổ chức, cá nhân: Đại diện:............................................................................
Chức vụ:.............................................................................................................
Địa chỉ:...............................................................................................................
Điện thoại..............................,
Fax:............................. Email: .............................
Số tài khoản:
......................................................................................................
Hai bên thoả thuận ký hợp đồng khai thác, sử dụng dữ liệu như sau:
Điều 1. Nội dung hợp đồng:
(về việc cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu)
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Điều 2. Thời gian thực hiện:
………………………. ngày, kể từ
ngày.............. tháng……...… năm ......................
Điều 3. Hình
thức khai thác, sử dụng và phương thức nhận kết quả:
- Hình thức khai thác, sử dụng:
............................................................................
- Khai thác sử dụng thông qua việc
truy cập: .........................................................
- Nhận trực tiếp tại cơ quan
cung cấp dữ liệu: .......................................................
- Nhận gửi qua đường bưu điện:
..........................................................................
Điều 4. Giá trị hợp đồng
và phương thức thanh toán:
Tiền trả cho
việc khai thác, sử dụng dữ liệu là:
...................................................... đồng
(Bằng chữ: .........................................................................................................
đồng)
Trong
đó: Tiền khai thác, sử dụng dữ liệu
là: .................................................. đồng
Tiền dịch vụ cung cấp dữ liệu là:
..................................................... đồng
Số tiền đặt
trước.................................................................................................
đồng
Hình thức
thanh toán (tiền mặt, chuyển khoản).......................................................
Điều 5.
Trách nhiệm và quyền hạn của hai bên:
(Phải có đủ
nội dung quy định tại Điều 13 Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm
2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ
liệu về tài nguyên và môi trường).
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Điều 6:
Bổ sung, sửa đổi và chấm dứt hợp đồng và xử lý tranh chấp:
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Điều 7:
Điều khoản chung
1. Hợp đồng
này được làm thành.............. bản, có giá trị pháp lý ngang nhau, bên A giữ..........
bản, bên B giữ.......... bản.
2. Hợp đồng
này có hiệu lực kể từ ngày
...............................................................
BÊN B
(Ký tên, đóng dấu đối với tổ chức;
Ký,
ghi rõ họ tên đối với cá nhân )
|
BÊN
A
(Ký
tên, đóng dấu)
|
*
Trường hợp là cơ quan, tổ chức yêu cầu cung cấp dữ liệu thì thủ trưởng cơ quan
phải ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu; là cá nhân phải ký, ghi rõ họ tên;