ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2011/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 26 tháng 08 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT
TRIỂN ĐẤT TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng
đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Quyết định số
40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế
mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại
Tờ trình số 66/TTr-STC ngày 17/8/2011; đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ
phát triển đất tỉnh Thái Bình tại Tờ trình số 01/TTr-QPTĐ ngày 18/8/2011 và đề
nghị của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 30/BC-STP ngày 25/5/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất
tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Giao
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan,
đơn vị liên quan hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục trưởng
Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc sở, Thủ
trưởng ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TC, TN&MT, KH&ĐT;
- Cục Kiểm tra VB QPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu VT, TM, NN, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Sinh
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 26/8/2011 của UBND
tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Điều lệ này quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Quỹ Phát triển đất
tỉnh Thái Bình (sau đây gọi tắt là Quỹ) trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thái
Bình.
Điều 2. Vị
trí và chức năng
1. Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái
Bình là tổ chức tài chính nhà nước, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
Trụ sở Quỹ đặt tại Sở Tài chính tỉnh,
Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm bố trí trụ sở và cơ sở vật chất phục vụ
hoạt động của Quỹ theo quy định.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, hạch
toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh
Thái Bình và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ có chức năng nhận vốn từ nguồn
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và huy động
các nguồn khác theo quy định để ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Thực hiện các hoạt động tài
chính theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ chức
Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong Quỹ
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam
trong Quỹ hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội
khác trong Quỹ hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của tổ chức chính
trị - xã hội phù hợp với quy định của pháp luật.
Quỹ tạo điều kiện thuận lợi cho các
tổ chức trên hoạt động theo đúng tôn chỉ, mục đích và phù hợp với tình hình hoạt
động của Quỹ.
Điều 4. Quản lý
nhà nước đối với Quỹ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp
chỉ đạo, quản lý hoạt động của Quỹ và quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền
theo quy định pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Tài
chính chủ trì phối hợp Sở Tài nguyên môi trường, các cơ quan liên quan theo
dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và thực hiện một số nhiệm vụ khác
theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương 2.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 5. Nhiệm vụ
của Quỹ
1. Tiếp nhận nguồn vốn theo quy định
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ứng vốn cho các tổ chức để thực
hiện các nhiệm vụ quy định tại Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về ban hành quy chế mẫu về quản lý sử dụng Quỹ phát triển đất và Quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh
Thái Bình; thực hiện thu hồi vốn đã ứng theo quy định.
3. Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để
chi hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg
ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế mẫu về quản lý sử dụng
Quỹ phát triển đất và Quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản
lý và sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Thái Bình.
4. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng, kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện
tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng, kinh phí hỗ trợ.
5. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ
theo quy định của pháp luật.
6. Chấp hành các quy định của pháp
luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên quan đến
hoạt động của Quỹ.
7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 6. Quyền hạn
của Quỹ
1. Tổ chức quản lý, điều hành Quỹ
hoạt động theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định nhu cầu chi hỗ trợ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; thực hiện chi hỗ trợ theo quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện thu hồi các khoản chi hỗ trợ
theo quy định.
3. Quyết định ứng vốn cho các tổ chức
theo quy định tại Điều lệ về tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý và sử dụng
Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; thực hiện thu hồi vốn ứng khi đến hạn hoặc
thu hồi theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Các dự án, đề án đã được Quỹ ứng
vốn hoặc hỗ trợ có trách nhiệm tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện,
báo cáo về Quỹ để kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo.
5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi, đối tượng được
ứng vốn, được chi hỗ trợ từ Quỹ.
6. Ban hành Quy chế, quy trình nghiệp
vụ để điều hành hoạt động Quỹ.
Chương 3.
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 7. Cơ cấu
tổ chức của Quỹ
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm:
- Hội đồng quản lý Quỹ;
- Ban kiểm soát Quỹ;
- Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.
Điều 8. Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 5 thành
viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là
Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
kiêm Giám đốc Quỹ, do Giám đốc Sở Tài chính đảm nhiệm;
c) Các thành viên khác là đại diện
lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Các thành viên của Hội đồng quản lý
Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc
theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu quyết ngang
nhau thì thực hiện theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Hội
đồng quản lý Quỹ họp định kỳ để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm
quyền và trách nhiệm của mình. Hội đồng quản lý Quỹ họp bất thường để giải quyết
các vấn đề cấp bách trong trường hợp cần thiết.
Các cuộc họp của Hội đồng quản lý
Quỹ phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự. Nội dung và kết luận
các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi thành biên bản hoặc nghị
quyết và được gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
quản lý Quỹ:
a) Quyết định kế hoạch phát triển,
định hướng hoạt động của Quỹ;
b) Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn ngân sách từ các nguồn thu từ đất và các nguồn vốn khác giao cho
Quỹ theo quy định của pháp luật;
c) Được sử dụng con dấu của Quỹ và
bộ máy điều hành nghiệp vụ của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý
Quỹ;
d) Ban hành Quy chế làm việc của Hội
đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định có
liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề nghị của
Trưởng Ban kiểm soát;
e) Thông qua kế hoạch tài chính và
báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ;
g) Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực
hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội đồng quản
lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền;
h) Quyết định ứng vốn và thực hiện
chi hỗ trợ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ;
i) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phương án biên chế, chế độ tiền lương, tiền thưởng theo cơ chế tài chính
quy định tại Điều 15 của Điều lệ này; phương thức tổ chức, bộ máy quản lý của
Quỹ phù hợp với quy định của pháp luật;
k) Căn cứ quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định tổ chức các
đơn vị sự nghiệp của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
l) Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được
phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật;
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ,
cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn, tài nguyên và các nguồn lực khác do nhà nước
giao cho Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 8 của Điều lệ này.
3. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký
các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Tổ chức theo dõi và giám sát việc
thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền hủy bỏ
các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ.
5. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc các thành
viên khác trong Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền.
Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các
nhiệm vụ được ủy quyền.
6. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật và ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Ban
kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát Quỹ có từ 3 thành
viên, gồm: Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo
đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ; các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát Quỹ.
Thành viên Ban kiểm soát Quỹ hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm theo quy định tại Điều lệ của Quỹ.
Thành viên Ban kiểm soát Quỹ không
được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực hiện;
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động của
Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản lý
Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra,
giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trưởng Ban kiểm soát hoặc thành
viên của Ban kiểm soát do Trưởng Ban kiểm soát ủy quyền được tham dự và tham
gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu
quyết.
4. Kịp thời phát hiện và báo cáo
ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những hoạt động
không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc
quản lý tài chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ.
5. Không được tiết lộ kết quả kiểm
tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
6. Trưởng Ban kiểm soát chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật nếu
có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; chịu trách nhiệm về
các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội
đồng quản lý Quỹ cho phép.
Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của
Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát có quyền báo cáo trực
tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 11. Cơ
quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
phát triển đất tỉnh gồm: Giám đốc Quỹ do Phó chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm
nhiệm, Phó Giám đốc Quỹ do lãnh đạo Sở Tài chính kiêm nhiệm.
Bộ phận chuyên trách Quỹ tối đa
không quá biên chế được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, gồm: Trưởng phòng nghiệp vụ,
Kế toán trưởng, thủ quỹ văn thư hành chính và cán bộ nghiệp vụ.
a) Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ; Giám đốc Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm;
b) Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng
do Giám đốc Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm;
c) Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm
vụ của các phòng nghiệp vụ giúp việc cơ quan điều hành Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết
định sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ làm
việc theo chế độ chuyên trách, trụ sở đặt tại Sở Tài chính.
2. Giám đốc Quỹ là người đại diện
pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng phương hướng hoạt động,
kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê
duyệt;
b) Tổ chức, điều hành và quản lý
các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ, các chương trình, kế
hoạch và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Quyết định ứng vốn và thực hiện
chi hỗ trợ theo quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy định Điều lệ của Quỹ;
d) Báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình tiếp nhận vốn, ứng vốn, chi hỗ trợ và các hoạt động khác của Quỹ với Hội
đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Trình Hội đồng quản lý Quỹ phê
duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền quy chế làm việc và các văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ;
e) Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc và Kế
toán trưởng Quỹ;
g) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và
các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ và các quy định của
pháp luật.
3. Phó Giám đốc Quỹ thực hiện các
nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Quỹ và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Giám đốc Quỹ vắng
mặt, Giám đốc Quỹ ủy quyền cho Phó Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Giám đốc
Quỹ.
4. Kế toán trưởng Quỹ có nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán.
5. Trưởng phòng nghiệp vụ, cán bộ
nghiệp vụ của Quỹ có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội
đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ giao và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và
pháp luật về những nhiệm vụ được phân công.
Chương 4.
CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 12. Nguồn
vốn hoạt động của Quỹ
1. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ bao
gồm vốn nhà nước cấp và các nguồn vốn khác.
2. Mức vốn ngân sách nhà nước cấp
cho Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định.
3. Căn cứ theo Nghị quyết Hội đồng
nhân dân tỉnh phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tỉ lệ trích nguồn thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của ngân sách cấp tỉnh cho Quỹ phát triển đất tỉnh.
Việc thay đổi vốn ngân sách nhà nước
cấp trong quá trình hoạt động, căn cứ vào đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Các nguồn vốn khác của Quỹ gồm:
vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ
chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ,
tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Hoạt
động ứng vốn của Quỹ
Quỹ thực hiện việc tiếp nhận nguồn
vốn được quy định tại khoản 1 Điều 5 và Điều 12 của Điều lệ này, để ứng vốn cho
các tổ chức được giao thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 5 Điều lệ
này, ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ theo quy định tại khoản 3 Điều
5 Điều lệ này.
Điều 14. Nhận ủy
thác
1. Quỹ được nhận ủy thác quản lý, sử
dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận
ủy thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác.
2. Quỹ được nhận ủy thác quản lý hoạt
động của các Quỹ khác thuộc tỉnh.
3. Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận ủy
thác và được hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể được thỏa thuận và
ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.
Điều 15. Cơ chế
tài chính
Quỹ thực hiện theo cơ chế tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu, ngân sách nhà nước bảo đảm một phần
hoặc tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
Chương 5.
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, KIỂM
TOÁN
Điều 16. Chế độ
kế toán, kiểm toán
1. Quỹ tổ chức thực hiện công tác kế
toán, thống kê, báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Việc thực hiện kiểm tra, kiểm
soát, thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ theo quy định của pháp luật.
Chương 6.
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC
LẠI, GIẢI THỂ
Điều 17. Mọi
tranh chấp giữa Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Bình với pháp nhân và thể nhân có
quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp luật
hiện hành.
Điều 18. Việc
tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ Phát triển đất do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định; các trường hợp khác thực hiện theo quy định pháp
luật./.