ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
45/2011/QĐ-UBND
|
Long
An, ngày 11 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐỐI
VỚI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI
ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG
CỘNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo
năm 1998; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm
2004, 2005;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đất đai;
Căn cứ Nghị định số
187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty
nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số
136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, 2005;
Căn cứ Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Xét đề nghị của Thanh tra tỉnh
tại Tờ trình số 158/TTr-TTr ngày 01 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại đối
với quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng và mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao
Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức triển
khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban
ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Tân An; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Thanh tra Chính phủ (b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học và Công báo tỉnh;
- Phòng NC (KT, TH, NC-TCD);
- Lưu. VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nguyên
|
QUY ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐỐI
VỚI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI
ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG
CỘNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 45/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng11 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự,
thủ tục và thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cho người sử dụng đất, người có quyền và lợi ích
liên quan khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh
Long An.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân được bồi thường
về đất, tài sản gắn liền với đất, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
mục đích phát triển kinh tế, nhưng có căn cứ cho rằng quyết định bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đó là chưa đúng quy định pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi
ích hợp pháp của mình.
2. Tổ chức, cá nhân bị Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế, có căn cứ cho rằng việc không được
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là chưa đúng quy định pháp luật, xâm phạm đến
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 3.
Người đại diện theo pháp luật để khiếu nại
1. Trong trường hợp người khiếu
nại là người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể
nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị,
em ruột có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc người giám hộ là đại diện để thực
hiện việc khiếu nại; nếu không có người đại diện thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú cử người đại diện để thực hiện việc
khiếu nại.
Khi thực hiện việc khiếu nại,
người đại diện phải có giấy tờ hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi người khiếu nại cư trú để chứng minh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về việc đại diện hợp pháp của mình.
Trong trường hợp Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn cử người đại diện để khiếu nại thì phải
có văn bản nêu rõ lý do, trách nhiệm của người đại diện.
Người đại diện có các quyền và
nghĩa vụ của người khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998
và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.
2. Trường hợp người khiếu nại ốm,
đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không
thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành
niên, anh, chị, em ruột hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực
hiện việc khiếu nại. Người được ủy quyền chỉ thực hiện việc khiếu nại theo đúng
nội dung được ủy quyền.
Việc ủy quyền phải bằng văn bản
và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người ủy quyền
cư trú.
3. Cơ quan thực hiện quyền khiếu
nại thông qua người đại diện là thủ trưởng cơ quan. Thủ trưởng cơ quan có thể ủy
quyền cho người đại diện theo quy định của pháp luật để thực hiện quyền khiếu nại.
4. Tổ chức thực hiện quyền khiếu
nại thông qua người đại diện là người đứng đầu tổ chức đó được quy định trong
quyết định thành lập tổ chức hoặc điều lệ của tổ chức. Người đứng đầu tổ chức
có thể ủy quyền cho người đại diện theo quy định của pháp luật để thực hiện quyền
khiếu nại.
5. Người khiếu nại được nhờ Luật
sư giúp đỡ về pháp luật trong quá trình khiếu nại.
Điều 4. Thẩm
quyền giải quyết khiếu nại của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) giải quyết khiếu nại lần đầu đối
với quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Ủy ban nhân dân
cấp huyện ban hành bị khiếu nại.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
có thẩm quyền:
a) Giải quyết khiếu nại lần hai
đối với quyết định giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành bị khiếu nại.
b) Giải quyết khiếu nại lần đầu
đối với quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành bị khiếu nại.
Điều 5. Điều
kiện thụ lý khiếu nại
Việc thụ lý khiếu nại để giải
quyết khi có đủ các điều kiện sau:
1. Người khiếu nại phải là người
có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan, chịu tác động trực tiếp bởi quyết định
hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư mà mình khiếu nại;
2. Người khiếu nại phải là người
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong trường hợp
thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại diện phải
theo quy định tại Điều 3 của Quy định này;
3. Người khiếu nại phải làm đơn
khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết trong thời
hiệu, thời hạn theo quy định tại Điều 4 và Điều 6 của Quy định này;
4. Việc khiếu nại chưa có quyết
định giải quyết khiếu nại lần hai;
5. Việc khiếu nại chưa được Tòa
án thụ lý để giải quyết.
Điều 6. Thời
hiệu, thời hạn khiếu nại
1. Thời hiệu khiếu nại là chín
mươi (90) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành mà người có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính đó thì có quyền nộp
đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trong thời hạn không quá bốn
mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định tại Điều 11 của
Quy định này mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết
định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mà người khiếu nại không
đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân
hoặc khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn ba mươi (30)
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần hai mà người khiếu
nại không đồng ý thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án; đối với
vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn
nhưng không quá bốn mươi lăm (45) ngày.
2. Thời hiệu khiếu nại là ba
mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành mà người có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính đó thì có quyền nộp
đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn không quá bốn
mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định tại Điều 13 của
Quy định này mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết
định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà người khiếu nại không
đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân.
3. Trong khi chờ giải quyết khiếu
nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, giao đất
đúng kế hoạch và thời gian đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định,
trừ trường hợp bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
Điều 7. Thời
gian tính thời hiệu, thời hạn khiếu nại
Trong trường hợp người khiếu nại
không thực hiện được việc khiếu nại theo đúng thời hiệu, thời hạn quy định tại
Điều 6 quy định này vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi
xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại không tính
vào thời hiệu, thời hạn khiếu nại; người khiếu nại phải xuất trình giấy xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ sở y tế hoặc cơ quan, tổ chức nơi người khiếu nại
làm việc về trở ngại khách quan với cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại.
Điều 8. Cơ
quan chuyên môn các cấp tham mưu giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư
1. Thanh tra huyện, thành phố
thuộc tỉnh; Thanh tra tỉnh là cơ quan tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp giải quyết khiếu nại của tổ chức, cá nhân đối với các quyết định hành
chính về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành.
2. Trong quá trình tham mưu cho
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giải quyết khiếu nại, tổ chức và cá nhân được
giao nhiệm vụ phải thẩm tra, xác minh cụ thể, khách quan, chính xác và công tâm
để vụ việc được giải quyết đúng chủ trương, chính sách và pháp luật về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
Điều 9. Nội
dung quyết định giải quyết khiếu nại
1. Quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu phải có các nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ người khiếu nại,
người bị khiếu nại;
c) Nội dung khiếu nại;
d) Kết quả xác minh nội dung khiếu
nại; căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
đ) Kết luận nội dung khiếu nại
là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ;
e) Giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy
bỏ một phần hay toàn bộ quyết định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; giải quyết
các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;
g) Việc bồi thường thiệt hại (nếu
có);
h) Quyền khiếu nại tiếp, quyền
khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án. Ghi rõ thời hạn khiếu nại quyết định giải
quyết lần đầu để đương sự khiếu nại lên cơ quan hành chính cấp trên hoặc khởi
kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai phải có các nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ người khiếu nại,
người bị khiếu nại;
c) Nội dung khiếu nại;
d) Kết luận về việc giải quyết của
người giải quyết khiếu nại lần đầu;
đ) Kết quả thẩm tra, xác minh;
e) Căn cứ pháp luật để giải quyết
khiếu nại;
g) Kết luận nội dung khiếu nại
là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trong trường hợp khiếu nại là đúng hoặc
đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành chính bị khiếu nại sửa đổi,
hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính bị khiếu nại;
h) Việc bồi thường thiệt hại (nếu
có);
i) Quyền khởi kiện vụ án hành
chính tại Tòa án.
Điều 10. Lập
hồ sơ giải quyết khiếu nại
1. Việc giải quyết khiếu nại phải
được lập hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm:
a) Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời
khiếu nại;
b) Văn bản trả lời của người bị
khiếu nại;
c) Biên bản thẩm tra, xác minh,
kết luận, kết quả giám định, biên bản gặp gỡ đối thoại;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Các tài liệu khác có liên
quan.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải
được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp
luật. Trong trường hợp người khiếu nại tiếp tục khiếu nại thì hồ sơ phải được
chuyển cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu hoặc người khiếu nại
khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án thì hồ sơ đó phải được chuyển cho Tòa án
khi có yêu cầu.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI
Mục 1. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 11. Thời
hạn giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần
đầu không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc
phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá
bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó
khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá bốn mươi lăm (45)
ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải
quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá sáu mươi (60) ngày, kể từ
ngày thụ lý để giải quyết.
Điều 12.
Trình tự, thủ tục giải quyết
1. Nhận đơn, thông báo về việc
thụ lý giải quyết đơn khiếu nại:
Thanh tra cấp huyện có trách nhiệm
nhận đơn khiếu nại, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra thông
báo về việc thụ lý giải quyết đơn khiếu nại. Thông báo thụ lý phải gửi trực tiếp
cho người khiếu nại. Thời gian thực hiện không quá mười (10) ngày, kể từ ngày
nhận đơn khiếu nại.
2. Thẩm tra xác minh, thu thập
chứng cứ:
Thời gian thực hiện không quá
hai mươi (20) ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
a) Chánh Thanh tra cấp huyện
phân công cán bộ chịu trách nhiệm trực tiếp thẩm tra xác minh hồ sơ khiếu nại.
Thời gian thực hiện không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết.
b) Cán bộ chịu trách nhiệm thẩm
tra xác minh, cần phải tổ chức thu thập chứng cứ theo các nội dung sau:
- Nguyên nhân của việc khiếu nại.
- Nội dung khiếu nại thuộc lĩnh
vực: Giá bồi thường; đo đạc sai diện tích, kê biên thiếu về đất, tài sản, hoa
màu; diện tích đất, hoa màu, tài sản không được bồi thường; việc hỗ trợ, tái định
cư; khiếu nại khác liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Trình tự, thủ tục của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Yêu cầu tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng cung cấp các hồ sơ, tài liệu đã làm căn cứ để ra
quyết định bồi thường.
- Hoàn cảnh gia đình của người
khiếu nại, người có quyền và lợi ích liên quan, số nhân khẩu, nghề nghiệp, mức
sống của người khiếu nại, người có quyền và lợi ích liên quan được bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
- Các nội dung cần thiết khác có
liên quan.
3. Lập báo cáo, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện giải quyết
Chánh Thanh tra cấp huyện có
trách nhiệm lập báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh và kiến nghị hướng giải quyết
khiếu nại (báo cáo phải có ký tên, đóng dấu chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện) để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ra
quyết định giải quyết. Thời gian thực hiện không quá năm (05) ngày kể từ ngày
hoàn thành việc thẩm tra xác minh, thu thập chứng cứ.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải gặp gỡ đối thoại trực tiếp với người khiếu nại để làm rõ nội dung
khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại trước khi ban hành quyết định giải quyết.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và gửi quyết định
này cho người khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan. Quyết định giải quyết
khiếu nại phải được công bố công khai.
Mục 2. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều 13. Thời
hạn giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Đối với trường hợp khiếu nại
quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì thời hạn giải
quyết khiếu nại không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết;
đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn,
nhưng không quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó
khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá sáu mươi (60) ngày, kể
từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá bảy mươi (70) ngày, kể từ ngày thụ
lý để giải quyết.
2. Đối với trường hợp khiếu nại
lần đầu thì thời hạn giải quyết không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thụ lý
để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể
kéo dài hơn, nhưng không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày thụ lý để giải
quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó
khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá bốn mươi lăm (45)
ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải
quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá sáu mươi (60) ngày, kể từ
ngày thụ lý để giải quyết.
Điều 14.
Trình tự, thủ tục giải quyết
Thanh tra tỉnh là cơ quan nhận
đơn của công dân đối với các trường hợp khiếu nại quy định tại Khoản 1, Điều 14
của Quy định này.
1. Nhận đơn và thông báo thụ lý
đơn khiếu nại:
Thời gian thực hiện là mười (10)
ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại.
a) Sau khi nhận đơn khiếu nại,
Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm ra thông báo thụ lý đơn khiếu nại và gửi
cho người khiếu nại;
b) Trường hợp giải quyết khiếu nại
lần hai đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện thì Chánh Thanh tra tỉnh yêu cầu Chánh Thanh tra cấp huyện chuyển toàn bộ
hồ sơ giải quyết khiếu nại để xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giải quyết.
2. Lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết:
a) Thanh tra tỉnh phân công cán
bộ xem xét nội dung đơn khiếu nại và phối hợp với Hội đồng thẩm định tổ chức thẩm
tra, xác minh, thu thập chứng cứ để làm rõ nội dung khiếu nại;
b) Thanh tra tỉnh lập báo cáo,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại.
3. Đối với việc giải quyết khiếu
nại lần hai, việc gặp gỡ, đối thoại trực tiếp chỉ thực hiện khi thấy cần thiết.Trong
trường hợp khiếu nại là vụ việc phức tạp, thì người giải quyết khiếu nại lần
hai phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người có quyền, lợi ích liên quan. Việc gặp gỡ, đối thoại được tiến hành như lần
đầu.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được gửi cho người khiếu nại, người
giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, lợi ích liên quan, người đã chuyển
đơn đến và phải được công bố công khai.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN CHỨC NĂNG
Điều 15.
Trách nhiệm của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và Hội đồng
thẩm định cấp tỉnh
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng
Cung cấp thông tin, hồ sơ, tài
liệu có liên quan đến việc thẩm tra, xác minh, thu thập chứng cứ cho cơ quan
thanh tra để kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết khiếu nại.
2. Hội đồng thẩm định cấp tỉnh
Phối hợp với Thanh tra tỉnh xem
xét lại quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mà đương sự
còn khiếu nại. Việc thẩm định phải được tiến hành nhanh chóng để giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại theo đúng thời hạn quy định.
Điều 16.
Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
Các cơ quan có cán bộ, công chức
là thành viên Hội đồng thẩm định cấp huyện, cấp tỉnh; các cơ quan chuyên môn có
liên quan trong việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh
có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến việc khiếu nại thuộc ngành quản
lý; phối hợp với cơ quan Thanh tra khi thực hiện việc thẩm tra, xác minh, thu
thập chứng cứ để tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quyết định giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền.
Điều 17.
Công tác tiếp công dân ở cấp tỉnh, cấp huyện trong việc giải quyết khiếu nại
1. Thực hiện công tác tiếp dân
theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
2. Trụ sở Tiếp công dân tỉnh,
Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh
có trách nhiệm tiếp, hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đúng
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định pháp luật; giải thích,
hướng dẫn cho người dân thông hiểu các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo
quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Khen thưởng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích trong quá trình thực hiện công tác giải quyết khiếu nại về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý vi phạm
a) Cá nhân, tổ chức cố ý làm
trái pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức, cá nhân lợi dụng quyền
khiếu nại tố cáo, để kích động lôi kéo quần chúng đi khiếu nại, khiếu nại không
đúng sự thật gây mất an ninh, trật tự, thiệt hại cho cơ quan nhà nước, tổ chức,
công dân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh mới đề nghị kịp thời phản ánh Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua Thanh tra tỉnh) để được chỉ đạo, giải quyết./.