ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 43/2011/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 08
tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH
LONG AN ĐẾN NĂM 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày
01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển
nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định 05/2007/QĐ-BTTTT ngày
26/10/2007 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc phê duyệt Quy hoạch phát
triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày
06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ
thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông
tại tờ trình số 836/TTr-STTTT ngày 30/9/2011;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Chương trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin tỉnh Long An đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
Điều 2. Giao
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả cao.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- TT.UBMTTQ và đoàn thể tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Phòng NCVX;
- Lưu: VT, STTTT, M.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Hùng
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2015 VÀ TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2020
(kèm theo Quyết định số 43/2011/QĐ-UBND ngày 08 /11/2011 của UBND tỉnh)
I. TỔNG QUAN NGUỒN
NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Nhu cầu nguồn
nhân lực cho lĩnh vực công nghệ thông tin (CNTT) tỉnh là rất lớn, tuy nhiên nguồn
nhân lực CNTT của tỉnh hiện đang thiếu cả về số lượng và chất lượng. Mặc dù bộ
môn tin học đã là môn học chính khóa ở cấp Trung học phổ thông (THPT) và là môn
tự chọn ở cấp Trung học cơ sở (THCS) và tiểu học. Nhưng việc tuyển dụng người
có năng lực về làm giảng viên, giáo viên CNTT còn gặp nhiều khó khăn, số lượng
giảng viên giảng dạy CNTT tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp và các cơ
sở đào tạo chưa đảm bảo. Chương trình đào tạo chưa đáp ứng nhu cầu nhân lực cho
sự nghiệp ứng dụng và phát triển CNTT, chưa có chức danh cán bộ tin học trong
các trường phổ thông nên công tác đào tạo CNTT vẫn còn nhiều hạn chế.
Công tác ứng dụng, phát triển và trình
độ nguồn nhân lực CNTT của tỉnh còn nhiều hạn chế. Tại các cơ quan nhà nước, chỉ
có một số đơn vị có cán bộ chuyên trách về CNTT, các đơn vị còn lại thực hiện
nhiệm vụ CNTT với vai trò kiêm nhiệm. Trình độ nhân lực CNTT trong các cơ quan
nhà nước chưa được đảm bảo, đa số cán bộ lãnh đạo tại các đơn vị, địa phương
chưa được đào tạo Giám đốc thông tin (CIO - Chief Information Officer), hầu hết
cán bộ công chức - viên chức (CBCCVC) ứng dụng CNTT trong công việc chỉ dừng lại
ở mức sử dụng máy tính để soạn thảo văn bản, truy cập Internet tra cứu thông
tin, ứng dụng các chương trình phần mềm đơn giản phục vụ công việc; CBCCVC chưa
nhận thức được hết tầm quan trọng của CNTT, chưa tận dụng được hết hiệu quả của
CNTT phục vụ cho công tác; chính sách về CNTT vẫn còn bất cập, chưa có chính
sách đãi ngộ đối với cán bộ chuyên trách CNTT, chưa thu hút được nguồn nhân lực
giỏi về CNTT vào phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các cơ sở đào tạo; đầu
tư cho CNTT chưa thỏa đáng; nhận thức về ứng dụng và phát triển CNTT ở các cấp,
các ngành vẫn còn hạn chế.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a. Không ngừng nâng cao kiến thức và kỹ
năng ứng dụng CNTT vào mọi mặt đời sống xã hội trên địa bàn tỉnh. Phát triển mạnh
nguồn nhân lực CNTT, đảm bảo có đủ nhân lực phục vụ nhu cầu ứng dụng và phát
triển CNTT, xây dựng nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa tỉnh nhà.
b. Đổi mới và hoàn thiện quy trình
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin từ khâu: tuyển chọn, nhận xét
đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng, đãi ngộ cán bộ. Xác định
công tác đào tạo nhân lực là khâu đột phá, nhất là đào tạo cán bộ trẻ, cán bộ nữ
phục vụ hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT trong cơ quan nhà nước, quốc
phòng và an ninh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm
2015
a. Đến năm 2015, 100% CBCCVC các cấp,
100% cán bộ y tế, 60% lao động trong các doanh nghiệp và trên 50% dân cư có khả
năng sử dụng các ứng dụng CNTT phục vụ cho nhu cầu công việc và đời sống hàng
ngày; 100% Sở, ngành tỉnh và ít nhất 70% UBND các huyện, thành phố có CIO; 100%
Sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố có cán bộ chuyên trách CNTT.
b. Bố trí và đào tạo chuyên sâu về bảo
mật, an toàn, an ninh thông tin, quản trị hệ thống CNTT cho cán bộ chuyên trách
CNTT ở các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố.
c. Cán bộ chuyên
trách CNTT có trình độ Cao đẳng hoặc tương đương trở lên đáp ứng đủ cho các cơ
quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, trường Cao đẳng; cán bộ chuyên
trách có trình độ trung cấp chuyên nghiệp trở lên ở các cơ sở giáo dục Tiểu học,
giáo dục Trung học. Bồi dưỡng chuyên môn về CNTT cho cán bộ lãnh đạo, quản lý ở
các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố.
d. Đảm bảo 65% số
giáo viên có đủ khả năng ứng dụng CNTT để hỗ trợ cho công tác giảng dạy, 100% học
sinh Trung cấp chuyên nghiệp và học nghề được đào tạo các kiến thức và kỹ năng ứng
dụng CNTT; 100% sinh viên Cao đẳng, học sinh Trung học phổ thông, học sinh
Trung học cơ sở và 50% học sinh Tiểu học được học tin học trong chương trình
chính khóa.
đ. Các trường Cao
đẳng, Trung học chuyên nghiệp và Trung tâm đào tạo của Hội nông dân Việt Nam tỉnh
Long An trên địa bàn tỉnh, đảm bảo tỷ lệ 30 sinh viên (học viên) có 01 giảng
viên; trên 40% giảng viên CNTT ở Cao đẳng có trình độ thạc sĩ trở lên.
2.2. Mục tiêu đến năm
2020
a. Xây dựng nguồn nhân lực CNTT đủ phẩm
chất, năng lực làm chủ công nghệ, đảm bảo đủ nhân lực, đáp ứng kịp thời nhu cầu
xây dựng và phát triển xã hội thông tin và kinh tế tri thức của tỉnh. Đảm bảo
100% Sở ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố có CIO; 100% cán bộ chuyên
trách CNTT có trình độ CNTT từ Đại học trở lên; không ngừng nâng cao nhận thức,
phổ cập kiến thức và kỹ năng sử dụng các ứng dụng và dịch vụ CNTT cho xã hội. Đến
năm 2020, 90% lao động trong các doanh nghiệp và trên 70% dân cư có thể sử dụng
các ứng dụng CNTT phục vụ cho nhu cầu công việc và cuộc sống hàng ngày.
b. Nâng cao chất lượng và số lượng giảng
viên, giáo viên CNTT ở các trường Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề
và các cơ sở giáo dục. Đến năm 2020, trên 60% giảng viên ở Cao đẳng về CNTT có
trình độ thạc sĩ trở lên.
c. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và
xây dựng đội ngũ giáo viên dạy tin học cho các cơ sở giáo dục phổ thông. Đến
năm 2020, 100% học sinh các cơ sở giáo dục phổ thông và các cơ sở giáo dục khác
được học tin học trong chương trình chính khóa.
III. NỘI DUNG
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nội dung chương
trình
Chương trình phát triển nguồn nhân lực
về CNTT trên địa bàn tỉnh gồm các dự án, đề án, kế hoạch cụ thể như sau:
1.1. Dự án đào tạo
nâng cao trình độ và phổ cập kiến thức CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức
a. Nội dung chủ yếu:
-
Tổ chức khảo sát tổng thể trình độ CNTT
trong CBCCVC kể cả cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, từ đó xây dựng kế
hoạch đào tạo CNTT trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, ... một cách cụ thể.
Xây dựng các chuẩn trình độ CNTT theo quy định của Trung ương và triển khai các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng, phổ cập thường xuyên về kiến thức CNTT cho CBCCVC trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác đào tạo
về quản lý CNTT cho cán bộ lãnh đạo (CIO), cán bộ quản lý CNTT, cán bộ quản lý
dự án CNTT, ...
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định về hệ
thống các chức danh nghề nghiệp về CNTT trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
tỉnh phục vụ cho công tác thi tuyển, đào tạo, bố trí cán bộ CNTT; hình thành bộ
phận ứng cứu khẩn cấp máy tính từ cơ quan chuyên trách CNTT (Sở Thông tin và
Truyền thông) đến các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, nhằm kịp thời thông
tin, khắc phục, hỗ trợ khắc phục khi xảy ra sự cố rủi ro về CNTT; xây dựng chính
sách hỗ trợ phù hợp cho cán bộ CNTT đối với từng chức danh; xây dựng kế hoạch,
triển khai công tác đào tạo đại học, sau đại học, chuyên môn, nghiệp vụ về CNTT
cho CBCCVC trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tổ chức hoặc liên kết tổ chức các loại
hình đào tạo, bồi dưỡng về nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan nhà nước trên
địa bàn tỉnh; tăng cường mối quan hệ, hợp tác trong công tác đào tạo nguồn nhân
lực CNTT.
b. Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ; Cơ quan
phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo.
c. Thời gian thực hiện: từ năm 2012 đến năm
2020.
1.2. Đề án tăng cường đầu tư cho phát
triển nguồn nhân lực CNTT
a. Nội dung chủ yếu:
- Xây
dựng chính sách ưu đãi đối với nhân lực CNTT làm việc trong các cơ quan nhà nước; cán bộ chuyên trách về
CNTT, giáo viên CNTT trên địa bàn tỉnh.
- Dành một tỷ lệ thích hợp trong ngân
sách tỉnh hàng năm chi cho việc thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để triển khai các nghiên cứu, ứng dụng
và đào tạo về CNTT; đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo
nguồn nhân lực nhằm huy động mọi nguồn lực của xã hội đầu tư cho đào tạo nhân lực
CNTT.
- Ưu tiên ngân sách đầu tư đào tạo nguồn nhân lực
CNTT thông qua các đề án, dự án, kế hoạch của Chương trình này và thông qua các
kế hoạch, dự án, đề án đào tạo CNTT khác.
b. Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính; Cơ
quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
c. Thời gian thực hiện: từ năm 2012 đến
2020.
1.3. Kế hoạch phát triển và đẩy mạnh sử
dụng phần mềm mã nguồn mở
a. Nội dung chủ yếu:
- Nghiên cứu, khai thác, triển khai sử dụng
các sản phẩm phần mềm mã nguồn mở, đào tạo sử dụng phần mềm mã nguồn mở phục vụ
công tác trong các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, trường học, ... trên địa bàn
tỉnh.
- Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo và
thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học trên nền chuẩn mã nguồn mở phục vụ hoạt
động nghiên cứu, sử dụng và triển khai đào tạo trong các cơ sở đào tạo.
- Nghiên cứu, phát triển các sản phẩm phần mềm
mã nguồn mở phục vụ công tác triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
quan nhà nước và ngoài xã hội.
- Tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá chất
lượng công tác nghiên cứu, phát triển, sử dụng các sản phẩm phần mềm mã nguồn mở
trên địa bàn tỉnh.
b. Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền
thông; Cơ quan phối hợp: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo.
c. Thời gian thực hiện: từ năm 2012 đến năm
2020.
1.4. Đề án đẩy mạnh dạy tin học và ứng
dụng CNTT trong trường phổ thông ở các cấp học
a. Nội dung chủ yếu:
- Tổ chức khảo sát, đánh
giá toàn bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, máy móc thiết bị, trình độ nhân lực CNTT
của ngành giáo dục, từ đó xác định nhu cầu đầu tư hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực
CNTT trong ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện đào
tạo nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT trong giáo dục thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo.
- Xây dựng các chuẩn về thiết bị, máy tính,
phần mềm, phòng học phục vụ ứng dụng CNTT trong dạy và học các môn học. Tiếp tục
triển khai nâng cao chất lượng giảng dạy môn tin học, nâng cao kỹ năng sử dụng
CNTT cho học sinh phổ thông ở các cấp học.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường phổ
thông nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT
vào từng môn học thay vì học trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự
soạn, tự chọn tài liệu và phần mềm (ưu tiên mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng
CNTT. Đổi mới phương pháp dạy học trên cơ sở ứng dụng CNTT.
- Tăng cường đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên dạy tin học, bồi dưỡng tin học cho
giáo viên các bộ môn đáp ứng được yêu cầu giảng dạy và ứng dụng CNTT trong giảng
dạy, trước hết ở cấp Trung học phổ thông.
- Xây dựng nội dung, cập nhật thường xuyên
chương trình dạy và học tin học trong trường phổ thông theo chương trình của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo liên thông giữa các cấp học, tăng tính thiết thực
của chương trình và tăng tỷ lệ thực hành ở các môn học CNTT.
- Khuyến khích việc giảng
dạy bằng tiếng Anh trong đào tạo về CNTT; ứng dụng Internet trong các trường phổ
thông; triển khai tin học hóa quản lý nhà trường.
b. Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo;
Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông.
c. Thời gian thực hiện: từ năm 2012 đến năm
2020.
1.5. Dự án nâng cao chất lượng đào tạo
về CNTT ở bậc Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề
a. Nội dung chủ yếu:
-
Tổ chức khảo sát, đánh giá toàn bộ cơ
sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh có đào tạo nghề lĩnh vực CNTT, phân loại và có giải
pháp thích hợp cho từng nhóm cơ sở đào tạo; rà soát chương trình dạy nghề về
CNTT; hướng dẫn cơ sở dạy nghề thực hiện đúng chương trình, nhóm nghề đào tạo
CNTT theo danh mục nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
- Đào tạo đội ngũ giáo viên tin học, bồi dưỡng
kỹ năng tin học cho cán bộ, giáo viên các trường, cơ sở dạy nghề, nhằm tạo nguồn
lực để ứng dụng CNTT vào công tác quản lý và giảng dạy.
- Triển khai công tác đào tạo về CNTT và đào
tạo ứng dụng CNTT vào các ngành nghề cho học sinh ở bậc Trung học chuyên nghiệp
và dạy nghề.
- Xây dựng nội dung, chương trình phục vụ đào
tạo CNTT và đào tạo ứng dụng CNTT ở bậc Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
-
Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ đào tạo; xây dựng chính sách phát triển cơ sở
dạy nghề tin học và chính sách ưu đãi đối với đối tượng học nghề lĩnh vực CNTT,
nhất là thanh niên vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá chất
lượng đào tạo về CNTT ở bậc Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
b. Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội; Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và
Đào tạo.
c. Thời gian thực hiện: từ năm 2012 đến năm
2020.
1.6. Đề án phổ cập
tin học phục vụ cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn
a. Nội dung chủ yếu:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án “Tuyên truyền, nâng cao kiến thức về ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2011 - 2015” (theo
Quyết định 2490/QĐ-UBND ngày 07/9/2010 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án
Tuyên truyền, nâng cao kiến thức về ứng dụng CNTT phục vụ nông nghiệp, nông
dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2011 - 2015).
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch
phổ cập tin học cho nhân dân, đặc biệt là nhân dân ở vùng nông thôn, nhằm phổ
biến kiến thức, đào tạo về kỹ năng sử dụng máy tính, tra cứu thông tin trên
Internet, sử dụng các ứng dụng CNTT, giúp người dân từng bước tiếp cận và tham
gia vào công tác cải cách hành chính, hiện đại hóa nền hành chính của cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh, tiến tới xây dựng Chính phủ điện tử.
- Xây dựng kế hoạch
đầu tư, bổ sung số lượng và chất lượng giảng viên dạy CNTT cho Trung tâm hỗ
trợ nông dân của Hội nông dân Việt Nam tỉnh Long An hoặc phối hợp với
các Trung tâm đào tạo khác, nhằm đảm bảo đủ nguồn lực thực hiện công tác đào tạo,
phổ cập kiến thức tin học cho nông dân trên địa bàn tỉnh.
b. Cơ quan chủ trì: Hội Nông dân
tỉnh; Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và
Truyền thông.
c. Thời gian thực hiện: từ năm 2012
đến năm 2020.
2. Giải pháp thực hiện
2.1. Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp, cơ sở giáo dục và đào tạo về nhiệm vụ
phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về CNTT.
2.2. Các ngành, các cấp, cơ sở giáo dục
và đào tạo triển khai lập kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm, tổ chức triển
khai thực hiện, tiến hành kiểm tra, đánh giá. Mỗi cấp quản lý, mỗi cơ sở giáo dục
và đào tạo đều có một cán bộ lãnh đạo chịu trách nhiệm, một bộ phận chức năng
làm đầu mối quản lý về lĩnh vực đào tạo và ứng dụng CNTT.
2.3. Tập trung đầu tư cho các trường,
các lĩnh vực trọng điểm để đổi mới nội dung, chương trình, giáo trình, kể cả sử
dụng chương trình, giáo trình của nước ngoài; bồi dưỡng giảng viên; trang bị
phương tiện đào tạo, kết nối mạng và khai thác Internet phục vụ cho nghiên cứu
và đào tạo.
2.4. Xây dựng chính sách khuyến khích
dạy và học CNTT, chính sách xã hội hóa giáo dục và đào tạo về CNTT, khuyến
khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tổ chức các loại hình đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực về CNTT, thành lập các trường và các trung tâm đào tạo
CNTT 100% vốn nước ngoài theo quy định của pháp luật, đảm bảo chuẩn chất lượng.
2.5. Tăng cường hợp tác quốc tế về đào
tạo, nghiên cứu và ứng dụng CNTT. Sử dụng có hiệu quả các nguồn viện trợ quốc tế
phục vụ cho đào tạo, nghiên cứu ứng dụng và phát triển CNTT.
2.6.
Kinh phí thực hiện Chương trình và các dự án, đề án của Chương trình được huy động
từ các nguồn thuộc ngân sách nhà nước, của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, đóng góp của người học.
- Kinh phí để
triển khai thực hiện Chương trình giai đoạn
2011- 2015 là 20 tỷ đồng, trong đó ngân sách địa phương là 14 tỷ đồng,
Trung ương hỗ trợ 06 tỷ đồng (theo kế hoạch kinh phí được duyệt tại
Quyết định số 2890/QĐ-UBND ngày 14/9/2011 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền
thông” trên địa bàn tỉnh Long An. Giai đoạn 2016 - 2020, tùy theo khả năng
ngân sách, hàng năm tỉnh cân đối bố trí kinh phí đầu tư cho công tác đào tạo
nguồn nhân lực CNTT.
- Việc xác định dự toán kinh phí cụ thể
sẽ do các cơ quan, đơn vị được phân công nhiệm vụ chủ trì chủ động thực hiện,
xác định kinh phí trong quá trình lập các dự án, đề án, kế hoạch cụ thể để triển
khai thực hiện các nhiệm vụ được giao.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các Sở ngành, địa phương triển khai, đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả cao. Hàng năm, tổng hợp
báo cáo, sơ kết đánh giá tình hình và tiến độ triển khai thực hiện Chương
trình. Tổ chức tổng kết, báo cáo kết quả cho UBND tỉnh khi kết thúc Chương
trình.
2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính,
Sở Giáo dục và Đào tạo cân đối, tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch ngân sách
hàng năm cho Chương trình.
3.
Sở Tài chính phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn chính sách tài chính cho phát triển nguồn nhân
lực về CNTT theo quy định hiện hành.
4.
Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai nối
mạng Internet cho các trường học, xây dựng mạng giáo dục và các dịch vụ giáo dục,
đào tạo trên mạng.
5.
Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Tài
chính, Thông tin và Truyền thông, Hội Nông dân Việt Nam tỉnh Long An xây dựng
và triển khai các dự án, đề án được giao theo quy định của Chương trình này.
6.
Các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ vào Chương trình này chủ động rà
soát, đánh giá nguồn nhân lực CNTT tại cơ quan, đơn vị mình; tích cực phối hợp
với các cơ quan liên quan triển khai kế hoạch đào tạo về CNTT cho CBCCVC thuộc
cơ quan, đơn vị mình.
7.
Các doanh nghiệp có trách nhiệm tự tổ chức đào tạo CNTT cho người lao động phục
vụ cho nhu cầu sản xuất và phát triển của doanh nghiệp.
8.
Các cơ sở đào tạo chủ động triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
chuyên ngành CNTT, đào tạo CNTT ứng dụng cho các chuyên ngành; tổ chức đào tạo
nâng cao và đào tạo phổ cập phục vụ nhu cầu xã hội./.