THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY
ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, CẤP PHÁT, TẠM ỨNG VÀ HOÀN TRẢ CHI PHÍ ĐO ĐẠC XÁC ĐỊNH DIỆN
TÍCH ĐẤT VI PHẠM
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng
6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng
11 năm 2014 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng
3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch quy định việc quản lý, cấp phát, tạm ứng
và hoàn trả chi phí đo đạc xác định diện tích đất vi phạm.
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
Thông tư này quy định việc quản lý, cấp phát, tạm ứng
và hoàn trả chi phí thực hiện đo đạc xác định diện tích đất vi phạm trong trường
hợp quy định tại Khoản 4 Điều 5 của Nghị định số 102/2014/NĐ-CP
ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn
về tài nguyên và môi trường, thanh tra nhà nước, tài chính và các cơ quan khác
có liên quan ở các cấp.
2. Người sử dụng đất bao gồm tổ chức trong nước, hộ
gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất tại Việt Nam có hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật về đất đai.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến đo đạc,
quản lý, cấp phát, tạm ứng và hoàn trả chi phí đo đạc xác định diện tích đất vi
phạm.
Điều 3. Việc quản lý đo đạc xác
định diện tích đất vi phạm
1. Việc đo đạc xác định diện tích đất vi phạm do đơn
vị có chức năng đo đạc thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và
Môi trường (sau đây được gọi là đơn vị đo đạc) thực hiện.
2. Khi cần thực hiện đo đạc xác định diện tích đất
vi phạm, đoàn thanh tra, kiểm tra hoặc người được giao nhiệm vụ thực hiện thanh
tra, kiểm tra gửi văn bản yêu cầu đo đạc kèm theo biên bản về việc người sử dụng
đất yêu cầu xác định lại diện tích đất vi phạm đến đơn vị đo đạc.
Biên bản về việc người sử dụng đất yêu cầu xác định
lại diện tích đất vi phạm lập theo Mẫu số 01 ban hành
kèm theo Thông tư này.
3. Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận văn bản yêu cầu đo đạc, đơn vị đo đạc có trách nhiệm triển khai thực
hiện đo đạc lập bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính để xác định diện tích
đất vi phạm.
4. Sau khi hoàn thành đo đạc xác định diện tích đất
vi phạm, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi bản dự tính kinh phí sau khi đã thẩm định
theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này kèm theo thông báo kết quả đo đạc
cho cơ quan quyết định thanh tra, kiểm tra và người sử dụng đất có hành vi vi
phạm.
Nội dung thông báo kết quả đo đạc xác định diện
tích đất vi phạm lập theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 4. Việc bố trí kinh phí tạm
ứng và quản lý, hoàn trả chi phí đo đạc xác định diện tích đất vi phạm
1. Kinh phí để tạm ứng cho đo đạc xác định diện
tích đất vi phạm do Ủy ban nhân dân cấp quyết định thanh tra, kiểm tra xem xét
bố trí tạm ứng từ ngân sách cấp mình đối với từng trường hợp cụ thể phải đo đạc
theo đề nghị của cơ quan tài chính và cơ quan quyết định thanh tra, kiểm tra
cùng cấp.
Trường hợp cơ quan quyết định thanh tra, kiểm tra ở
cấp Trung ương thì Bộ Tài chính xem xét bố trí tạm ứng đối với từng trường hợp
cụ thể phải đo đạc theo đề nghị của Bộ, ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra.
2. Sau khi hoàn thành việc đo đạc theo yêu cầu, đơn
vị đo đạc căn cứ vào khối lượng đã thực hiện, định mức kinh tế kỹ thuật và đơn
giá đo đạc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (đối với hạng Mục công việc
có định mức), quy định chế độ chi tiêu tài chính hiện hành (đối với hạng Mục
công việc không có định mức) để lập dự tính kinh phí thực hiện đo đạc xác định
diện tích đất vi phạm, trình Sở Tài nguyên và Môi trường cùng với kết quả đo đạc
để xem xét thẩm định đối với từng trường hợp cụ thể đã đo đạc và gửi cơ quan
quyết định thanh tra, kiểm tra (kèm theo văn bản thẩm định) để làm thủ tục tạm ứng
kinh phí theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định
thanh tra, kiểm tra thì Sở Tài nguyên và Môi trường làm thủ tục tạm ứng kinh
phí (kèm theo dự tính kinh phí đã thẩm định) gửi Sở Tài chính để trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, tạm ứng.
3. Sau khi nhận được kết quả đo đạc và bản dự tính
kinh phí thực hiện đo đạc (đã qua thẩm định), cơ quan quyết định thanh tra, kiểm
tra có trách nhiệm thông báo và đôn đốc người sử dụng đất có hành vi vi phạm nộp
tiền đo đạc để hoàn trả vào ngân sách.
Trường hợp cơ quan ở Trung ương thực hiện thanh
tra, kiểm tra thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan quyết
định thanh tra, kiểm tra thực hiện thông báo và đôn đốc người sử dụng đất có
hành vi vi phạm nộp tiền đo đạc để hoàn trả vào ngân sách Trung ương.
Nội dung thông báo nộp tiền đo đạc lập theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo nộp tiền, người sử dụng đất có hành vi vi phạm có trách nhiệm nộp đầy
đủ số tiền, đúng thời gian, địa Điểm nộp nêu trong thông báo. Trường hợp chậm nộp
sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Sau khi được bố trí kinh phí tạm ứng, cơ quan
quyết định thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm thanh toán chi phí đo đạc xác định
diện tích đất vi phạm cho cơ quan đo đạc đã hoàn thành việc đo đạc theo quy định.
6. Cơ quan quyết định thanh tra phối hợp với cơ
quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền việc hoàn trả phần kinh phí đã
tạm ứng từ ngân sách nhà nước sau khi người sử dụng đất có hành vi vi phạm nộp
đầy đủ tiền đo đạc xác định diện tích đất vi phạm được thông báo (có xác nhận của
Kho bạc nhà nước).
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm
thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 08
tháng 8 năm 2016.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc
thì cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Phương Hoa
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;
- Kiểm toán nhà nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBTƯ Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan TƯ của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính;
Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Website: Bộ TN&MT, Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính;
- Lưu: VT BTNMT và BTC, PC TCQLĐĐ (CKSQLSDĐ).
|
MẪU
SỐ 01
(Ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BTNMT-BTC ngày 24 tháng 6 năm 2016 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
………, ngày ....tháng
....năm…..
BIÊN BẢN
Về việc người sử dụng đất yêu cầu đo đạc xác định
lại diện tích đất có vi phạm
Hôm nay, ngày...tháng...năm….tại:
.................................................................................
..........................................................................................................................................
Các bên liên quan gồm:
- Đại diện Đoàn thanh tra, kiểm tra:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
- Người sử dụng đất:..........................................................................................................
..........................................................................................................................................
Cùng thống nhất nội dung sau đây:
(1) Thửa đất được thanh tra, kiểm tra:
- Số hiệu thửa: ………; số hiệu tờ bản đồ: ………
- Địa chỉ thửa đất:...............................................................................................................
(2) Diện tích đất đoàn thanh tra, kiểm tra xác định
có vi phạm: …..m2
(3) Ý kiến của người sử dụng đất: đề nghị được
đo đạc, xác định lại diện tích đất vi phạm do không đồng ý với diện tích mà
đoàn thanh tra, kiểm tra đã xác định trên đây.
(4) Người sử dụng đất chịu trách nhiệm chi trả toàn
bộ chi phí đo đạc, xác định lại diện tích đất có vi phạm theo quy định tại Điểm
c Khoản 4 Điều 5 của Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Biên bản được lập thành 03 bản (01 bản do người
sử dụng đất giữ; 01 bản do cơ quan quyết định thanh tra, kiểm tra quản lý; 01 bản
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường).
NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đối với tổ chức ghi rõ chức vụ người ký và
đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN
ĐOÀN THANH TRA, KIỂM TRA
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
MẪU
SỐ 02
(Ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BTNMT-BTC ngày 24 tháng 6 năm 2016 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính)
ĐƠN VỊ ĐO ĐẠC:
…………………………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../…..
|
….., ngày … tháng
… năm …
|
THÔNG BÁO
Kết quả đo đạc xác định diện tích đất vi phạm
- Tên người nhận thông báo:...............................................................................................
- Địa chỉ:.............................................................................................................................
Đơn vị đo đạc thông báo kết quả đo đạc xác định
diện tích đất vi phạm như sau:
(1) Thửa đất đo đạc:
- Số hiệu thửa: …….; số hiệu tờ bản đồ:……..
- Địa chỉ thửa đất:...............................................................................................................
(2) Diện tích đất có vi phạm sau khi đo đạc được
xác định là: …….m2
(Kèm theo Thông báo này là bản trích đo địa
chính diện tích đất có vi phạm)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
MẪU
SỐ 03
(Ban hành kèm theo
Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BTNMT-BTC ngày 24 tháng 6 năm 2016 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính)
CƠ QUAN THÔNG
BÁO
…………………………….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../…..
|
….., ngày … tháng
… năm …
|
THÔNG BÁO
Nộp tiền đo đạc xác định diện tích đất vi phạm
Căn cứ quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 5 của
Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Căn cứ kết quả đo đạc của đơn vị đo đạc và chi
phí đo đạc xác định diện tích đất vi phạm đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định.
Cơ quan thanh tra, kiểm tra ………………. thông báo việc
nộp tiền đo đạc xác định diện tích đất vi phạm như sau:
- Tên người nộp tiền:..........................................................................................................
- Địa chỉ:.............................................................................................................................
- Số tiền phải nộp: ……………….đồng
(Bằng chữ:.........................................................................................................................
)
- Địa Điểm nộp:...................................................................................................................
- Cấp ngân sách hưởng thụ:...............................................................................................
- Thời hạn nộp trước
ngày....tháng....năm..........................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
|
ĐẠI DIỆN CƠ
QUAN THANH TRA, KIỂM TRA……….
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|