Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 212/2016/TT-BTC phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke vũ trường

Số hiệu: 212/2016/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Vũ Thị Mai
Ngày ban hành: 10/11/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Thông tư 212/2016/TT-BTC quy định việc thu phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường bao gồm việc thu, nộp, quản lý, sử dụng và mức thu phí đối với cá nhân, tổ chức đề nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường do Bộ Tài Chính ban hành ngày 10/11/2016

 

Thông tư 212 áp dụng với tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép (Sở Văn hóa, Thể thao Du lịch hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp giấy phép) và tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc thu phí thẩm định cấp phép kinh doanh karaoke, vũ trường.
 
Về mức thu phí thẩm định cấp giấy kinh doanh karaoke, vũ trường, Thông tư số 212 của Bộ Tài Chính quy định phân biệt giữa đô thị và nông thôn. Theo đó:
 
- Tại thành phố trực thuộc trung ương và thành phố, thị xã thuộc tỉnh:
 
+ Phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke là 6.000.000 đồng/giấy (từ 01 đến 05 phòng), 12.000.000 đồng/giấy (từ 06 phòng trở lên).
 
Trường hợp thêm phòng thì mức thu là 2.000.000 đồng/phòng.
 
+ Phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh vũ trường là 15.000.000 đồng/giấy.
 
- Tại khu vực khác:
 
+ Phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke là 3.000.000 đồng/giấy (từ 01 đến 05 phòng); 6.000.000 đồng/giấy (từ 06 phòng trở lên).
 
Trường hợp cơ sở kinh doanh karaoke tăng thêm phòng thì mức thu là 1.000.000 đồng/phòng.
 
+ Phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh vũ trường là 10.000.000 đồng/giấy.
 
Theo Thông tư 212 năm 2016 của Bộ Tài Chính, chậm nhất ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc.
 
Thông tư 212/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 và thay thế Thông tư 156/2012 của Bộ Tài chính. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường thực hiện theo quy định pháp luật.

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 212/2016/TT-BTC

Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2016

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH KARAOKE, VŨ TRƯỜNG

Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ ban hành quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh văn hoá công cộng;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường.

2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường; cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí.

Điều 2. Người nộp phí

Tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Tổ chức thu phí

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường theo quy định tại Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng là tổ chức thu phí.

Điều 4. Mức thu phí

Mức thu phí quy định như sau:

1. Tại các thành phố trực thuộc trung ương và tại các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh:

a) Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke:

- Từ 01 đến 05 phòng, mức thu phí là 6.000.000 đồng/giấy;

- Từ 06 phòng trở lên, mức thu phí là 12.000.000 đồng/giấy.

Đối với trường hợp các cơ sở đã được cấp phép kinh doanh karaoke đề nghị tăng thêm phòng, mức thu là 2.000.000 đồng/phòng.

b) Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh vũ trường là 15.000.000 đồng/giấy.

2. Tại khu vực khác (trừ các khu vực quy định tại khoản 1 Điều này):

a) Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke:

- Từ 01 đến 05 phòng, mức thu phí là 3.000.000 đồng/giấy;

- Từ 06 phòng trở lên, mức thu phí là 6.000.000 đồng/giấy.

Đối với trường hợp các cơ sở đã được cấp phép kinh doanh karaoke đề nghị tăng thêm phòng, mức thu là 1.000.000 đồng/phòng.

b) Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh vũ trường là 10.000.000 đồng/giấy.

Điều 5. Kê khai, nộp phí

1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp phí thu được theo tháng, quyết toán theo năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thẩm định và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định.

2. Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, được để lại 30% tổng số tiền phí thu được, để trang trải chi phí phục vụ thẩm định, thu phí.

Số phí được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí. Số tiền phí còn lại (70%), tổ chức thu phí nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư số 156/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh karaoke, lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vũ trường.

2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán nhà nước;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Uỷ ban nhân dân, Cục Thuế, Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ CST (CST 5).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

MINISTRY OF FINANCE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

No. 212/2016/TT-BTC

Hanoi, November 10, 2016

 

CIRCULAR

ON THE RATE, COLLECTION, SUBMISSION, ADMINISTRATION AND USE OF THE FEE FOR ASSESSMENT AND LICENSING OF KARAOKE BUSINESS AND DISCOTHEQUE

Pursuant to the Law of fees and charges dated November 25, 2015;

Pursuant to the Law of State budget dated June 25, 2015;

Pursuant to the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 on details and guidelines for the implementation of certain articles of the Law of fees and charges;

Pursuant to the Government’s Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 on the functions, missions, authority and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Government’s Decree No. 103/2009/ND-CP dated November 06, 2009 on the regulation of cultural activities and commercial provision of public cultural services;

At the request of the Head of the Department of Tax policy,

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope and regulated entities

1. The Circular stipulates the rate, collection, submission, administration and use of the fee for assessment and licensing of karaoke business and discotheque.

2. The Circular applies to the individuals and organizations applying for licensing of a karaoke business or discotheque; to competent government authorities that license karaoke businesses and discotheques and to other organizations and individuals concerning the collection, submission, administration of use of the fee.

Article 2. Payer

Individuals and organizations shall incur the fee defined in this Circular upon applying to competent government authorities for licensing of karaoke business or discotheque.

Article 3. Fee collection

The fee shall be collected by provincial Departments of Culture, Sports and Tourism or district-level agencies authorized to license karaoke business and discotheques pursuant to the Government’s Decree No. 103/2009/ND-CP dated November 06, 2009 on the regulation of cultural activities and commercial provision of public cultural services.

Article 4. Rate of fee

The fee is specified below:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Fee for assessment and licensing of karaoke business:

- For an establishment with 01 to 05 rooms, the fee is VND 6,000,000/license;

- For an establishment with 06 rooms or more, the fee is VND 12,000,000/license.

A licensed karaoke business shall be charged VND 2,000,000 per additional room upon its application for expansion.

b) The fee for assessment and licensing of a discotheque is VND 15,000,000/license.

2. In other regions (except those defined in Section 1 of this Article):

a) Fee for assessment and licensing of karaoke business:

- For an establishment with 01 to 05 rooms, the fee is VND 3,000,000/license;

- For an establishment with 06 rooms or more, the fee is VND 6.000.000/license.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The fee for assessment and licensing of a discotheque is VND 10,000,000/license.

Article 5. Fee declaration and submission

1. On no later than the fifth of each month, the fee collectors shall deposit the fee amount collected in the previous month into the budgetary contribution account at the State Treasury.

2. The fee collectors shall declare and finalize the fees collected on monthly and annual basis, respectively, according to the guidelines in Section 3, Article 19 and Section 2, Article 26 of the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 by the Minister of Finance on guidelines for the implementation of certain articles of the Law of tax administration; the Law on amendments to certain articles of the Law of tax administration and the Government’s Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013.

Article 6. Fee administration and use

1. The fee collectors shall submit all the fee amount collected to the state budget. The expenditure for assessment and fee collection shall be sourced from the state budget apportioned in the fee collection agency’s financial estimate pursuant to the regime and norm of state budget spending as per regulations.

2. If the fee collectors receive fixed operating subsidies according to the regulations of the government or Prime Minister on autonomy and self-responsibility for the disposition of tenure and administrative expenditure in government agencies, they can retain 30% of the fee amount collected for the activities of assessment and fee collection.

The fee amount retained shall be managed and used according to Section 2, Article 5 of the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 on details and guidelines for the implementation of certain articles of the Law of fees and charges; The fee collectors shall submit the remaining fee amount (70%) to the state budget according to the chapters, sections and sub-sections in the state budget index.

Article 7. Implementation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Other matters related to the collection, submission, administration, use, receipt and disclosure of the fee not defined in this Circular shall be governed by the Law of fees and charges; the Government's Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 on details and guidelines for the implementation of certain articles the Law of charges and fees; the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 by the Minister of Finance on guidelines for the implementation of certain articles of the Law of tax administration; the Law on amendments to certain articles of the Law of tax administration, the Government's Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 and the Circular by the Minister of Finance on guidelines for the printing, issuance, administration and use of the receipts for collection of fees and charges for the state budget and the written amendments thereof (if available).

3. Difficulties that arise during the progress of implementation shall be reported to the Ministry of Finance for review, guidance and amendment./.

 

 

p.p. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Vu Thi Mai

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 212/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


14.043

DMCA.com Protection Status
IP: 3.129.45.144
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!