ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
38/2011/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 15 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
VÀ QUY TRÌNH PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG VIỆC LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ,
XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất;
Căn cứ Nghị định số
121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 120/2005/TT-BTC;
Căn cứ Thông tư số
94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 1198/TTr-STC ngày 12 tháng 10 năm 2011 về việc ban
hành quy định về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và quy trình phối hợp giữa các
cơ quan chức năng trong việc luân chuyển hồ sơ, xác định nghĩa vụ tài chính thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và
quy trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc luân chuyển hồ sơ, xác
định nghĩa vụ tài chính thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Yên
Bái.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này
thay thế Quyết định số 280/2006/QĐ-UBND ngày 31/7/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
về việc Ban hành quy định về đơn giá cho thuê đất tại tỉnh Yên Bái và Quyết định
số 1893/QĐ-UBND ngày 09/11/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban
hành đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở Tài chính. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC VÀ QUY TRÌNH PHỐI HỢP GIỮA
CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG VIỆC LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ, XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH
THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38/2011/QĐ-UBND ngày 15/11/2011 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh:
Quy định thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước khi:
1. Nhà nước cho thuê đất, gồm đất
trên bề mặt và phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của
Luật Đất đai.
2. Nhà nước cho thuê phần đất dưới
mặt đất để xây dựng công trình ngầm nhằm mục đích kinh doanh theo quy hoạch được
duyệt mà không sử dụng phần mặt đất.
3. Chuyển từ hình thức được Nhà
nước giao đất sang cho thuê đất.
4. Nhà nước cho thuê mặt nước.
Điều 2. Đối
tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau:
a. Hộ gia đình, cá nhân:
- Thuê đất để sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
- Có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện
tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 mà
thời hạn sử dụng đất đã hết theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật Đất đai
2003.
- Sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn
mức giao đất từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến trước ngày Luật Đất đai 2003 có
hiệu lực thi hành, trừ diện tích đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất.
- Thuê đất làm mặt bằng xây dựng
cơ sở sản xuất, kinh doanh; hoạt động khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng,
làm đồ gốm.
- Sử dụng đất để xây dựng công
trình công cộng có mục đích kinh doanh.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được giao đất không
thu tiền sử dụng đất phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại điểm b khoản 4
Điều 82 Luật Đất đai 2003.
b. Tổ chức kinh tế thuê đất để
thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản;
làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng
có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho
thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
c. Doanh nghiệp nhà nước đã được
nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 phải
chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Đất đai 2003.
d. Tổ chức kinh tế được nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất và đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và đã trả tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả thuộc
vốn ngân sách nhà nước; tổ chức kinh tế đã mua tài sản thanh lý, hoá giá, nhượng
bán do phá sản, hết nhu cầu sử dụng gắn với đất chưa nộp tiền sử dụng đất được
chuyển sang thuê đất.
đ. Các trường hợp khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
2. Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt
nước thu tiền thuê hàng năm hoặc thu tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất,
thuê mặt nước trong các trường hợp sau đây:
a. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (bao gồm cả tổ chức kinh tế liên doanh giữa
các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài) thuê đất để thực hiện dự án
đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; làm mặt bằng xây
dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh
doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động
khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; xây dựng nhà ở để bán hoặc
cho thuê.
b. Tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao, tổ chức phi Chính Phủ thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc.
c. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (bao
gồm cả tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư
nước ngoài) thuê mặt nước không thuộc các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật Đất
đai để thực hiện dự án đầu tư".
d. Các trường hợp khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Điều 3. Đối
tượng không thu tiền thuê đất
1. Người được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 33 Luật Đất đai.
2. Người được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 34 Luật Đất đai.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất
xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp theo quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Tổ chức, cá nhân được phép
thăm dò, khai thác khoáng sản mà không sử dụng lớp đất mặt và không làm ảnh hưởng
đến việc sử dụng lớp đất mặt thì không thu tiền thuê đất đối với diện tích
không sử dụng trên mặt đất.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TIỀN
THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Điều 4. Đơn
giá thuê đất :
1. Trường hợp thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất một năm tính bằng tỷ lệ % giá đất theo mục
đích sử dụng đất thuê do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành và công bố vào ngày 01
tháng 01 hàng năm theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất
và khung giá các loại đất.
Trường hợp giá đất do Uỷ ban
nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê đất chưa sát với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Uỷ
ban nhân dân tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên
thị trường tại địa phương để quyết định mức giá cụ thể cho phù hợp. Việc xác định
lại giá đất để phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị
trường trong điều kiện bình thường được thực hiện theo điểm 4.1 (4.1.2) khoản 4
điều 1 Thông tư 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính.
1.1. Tỷ lệ % được xác định cụ thể
cho từng khu vực như sau:
- Tỷ lệ 2,5 % áp dụng đối với
các phường thuộc thành phố Yên Bái, .
- Tỷ lệ 2,0 % áp dụng đối với
các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ
- Tỷ lệ 1,8 % áp dụng đối với thị
trấn thuộc các huyện.
- Tỷ lệ 1,8 % áp dụng đối với xã
thuộc thành phố Yên Bái.
- Tỷ lệ 1,5% áp dụng đối với các
xã thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các xã thuộc các huyện còn lại.
Riêng đối với 2 huyện Trạm Tấu
và Mù Cang Chải áp dụng tỷ lệ 0,75%
1.2. Đơn giá thuê đất để xây dựng
công trình ngầm :
a. Trường hợp xây dựng công
trình ngầm không gắn với công trình xây dựng trên mặt đất (không sử dụng phần đất
trên bề mặt) thì đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm bằng 30% đơn giá
thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng với công trình ngầm.
b. Trường hợp xây dựng công
trình ngầm gắn với phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất (không sử dụng phần
đất trên bề mặt) thì đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm bằng 30% đơn
giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng với công trình ngầm.
2. Trường hợp thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê :
Trường hợp cho thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất phải nộp được tính bằng số
tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp được giao đất có thu tiền sử dụng đất
có cùng vị trí, cùng mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất.
3. Đơn giá thuê đất trong trường
hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê.
a. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất thuê đối với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá. Số tiền thuê đất phải nộp
được tính bằng đơn giá trúng đấu giá (giá giao đất trúng đấu giá) nhân (x) với
diện tích đất thuê (tương ứng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp đấu
giá giao đất có thu tiền sử dụng đất).
Giá khởi điểm để thực hiện đấu
giá quyền sử dụng đất thuê được tính bằng giá giao đất có thu tiền sử dụng đất với
cùng vị trí, cùng mục đích sử dụng, cùng thời hạn sử dụng đất và được Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Sở Tài chính nhưng không thấp hơn giá
đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
b. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất thuê đối với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê
đất là đơn giá trúng đấu giá. Giá khởi điểm để thực hiện đấu giá là đơn giá
thuê đất được tính bằng giá đất do Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định (nhưng không thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành) nhân (x) tỷ lệ % quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều này.
Điều 5. Đơn
giá thuê mặt nước.
1. Mặt nước không thuộc phạm vi
quy định tại Điều 13 Luật Đất đai 2003, khung giá thuê được quy định như sau:
a. Dự án sử dụng mặt nước cố định :
từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng/km2/năm.
b. Dự án sử dụng mặt nước không
cố định : từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng/km2/năm.
2. Giá thuê mặt nước của từng dự
án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định. Sở Tài chính có trách nhiệm lập
tờ trình trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho từng dự án cụ thể;
Điều 6. Xác
định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể
Căn cứ vào giá đất tính thu tiền
thuê đất, căn cứ tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định
tại điều 4 quy định này:
1. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện
quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân
thuê đất.
Trường hợp có ý kiến khác nhau về
đơn giá thuê đất giữa người thuê đất với cơ quan có thẩm quyền quyết định giá
thuê đất thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh là quyết định
cuối cùng.
Điều 7. Thời
gian ổn định và điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước:
1. Trường hợp cho thuê đất thu
tiền thuê đất hàng năm
Đơn giá thuê đất của mỗi dự án
được ổn định 05 năm.
Hết thời gian ổn định, nếu giá đất
do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tăng dưới 20% so với giá đất để tính tiền thuê
đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước đó thì áp dụng theo bảng
giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê
đất để xác định đơn giá thuê đất của kỳ ổn định (05 năm) tiếp theo nhưng đảm bảo
không thấp hơn đơn giá thuê đất của thời gian ổn định liền kề trước đó.
Trường hợp giá đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định tăng từ 20% trở lên so với giá đất để tính tiền thuê đất
tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước đó thì Sở Tài chính chủ trì
xác định hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại tiết b điểm 4.1 (4.1.2) khoản
4 Điều 1 Thông tư 94/2011/TT-BTC trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, làm
cơ sở để Sở Tài chính (đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất), Ủy ban nhân dân cấp huyện
(đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất) quyết định điều chỉnh đơn
giá thuê của kỳ ổn định (05 năm) tiếp theo.
Hết thời gian ổn định (05 năm)
nhưng do nguyên nhân khách quan chưa điều chỉnh được đơn giá thuê đất thì tiếp
tục áp dụng đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước để tạm nộp tiền thuê đất cho
thời gian đó; khi cơ quan có thẩm quyền thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất của
từng lần điều chỉnh thì áp dụng chính sách và giá đất thu tiền thuê đất tương ứng
tại từng lần điều chỉnh đồng thời truy thu tiền thuê đất nộp còn thiếu của thời
gian tạm nộp (nếu có)."
2. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất thuê đối với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
Đơn giá thuê đất trong trường hợp
này được ổn định trong 10 năm, hết thời gian ổn định phải điều chỉnh lại giá đất
để tính đơn giá thuê đất theo nguyên tắc sau:
a. Trường hợp giá đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định và công bố tại thời điểm điều chỉnh tăng dưới 20% so với
giá đất trúng đấu giá hoặc so với giá đất để xác định đơn giá thuê đất của thời
kỳ ổn định liền kề trước đó thì áp dụng theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định tại thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất để xác định đơn giá thuê đất
cho thời hạn ổn định (10 năm) tiếp theo nhưng đảm bảo nguyên tắc đơn giá thuê đất
của kỳ ổn định này không vượt quá 30% đơn giá thuê đất trúng đấu giá hoặc đơn
giá thuê đất của kỳ ổn định liền kề trước đó.
b. Trường hợp giá đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định và công bố tại thời điểm điều chỉnh tăng từ 20% trở lên
so với giá đất trúng đấu giá hoặc so với giá đất để xác định đơn giá thuê đất của
thời kỳ ổn định liền kề trước đó thì Sở Tài chính chủ trì xác định hệ số điều
chỉnh giá đất theo quy định tại tiết b điểm 4.1 (4.1.2) khoản 4 Điều 1 Thông tư
94/2011/TT-BTC trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, làm cơ sở để Sở Tài chính
(đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài thuê đất), Ủy ban nhân dân huyện (đối với trường hợp hộ gia
đình, cá nhân thuê đất) quyết định điều chỉnh đơn giá thuê của kỳ ổn định (10
năm) tiếp theo nhưng đảm bảo nguyên tắc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định này
không vượt quá 30% đơn giá thuê đất trúng đấu giá hoặc đơn giá thuê đất của kỳ ổn
định liền kề trước đó.
3. Thời gian ổn định và điều chỉnh
đơn giá thuê mặt nước:
Đơn giá thuê mặt nước của mỗi dự
án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh điều
chỉnh đơn giá thuê mặt nước áp dụng cho thời hạn tiếp theo. Đơn giá thuê mặt nước
áp dụng cho thời hạn tiếp theo được điều chỉnh theo quy định tại Điều 5 quy định
này.
Điều 8. Áp dụng
đơn giá thuê đất thuê mặt nước :
1. Các trường hợp dự án thuê đất
phát sinh kể từ ngày 01/3/2011 được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010; Hướng dẫn tại Thông tư 94/2011/TT-BTC ngày
29/6/2011 và áp dụng đơn giá thuê đất theo quy định này.
2. Đối với các trường hợp xác định
đơn giá thuê đất trước ngày Nghị định 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực, áp dụng đơn
giá thuê đất theo các quy định hiện hành tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất.
Điều 9. Miễn,
giảm; xác định tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện
bồi thường, giải phóng mặt bằng; thu, nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước; xử phạt,
khiếu nại, giải quyết khiếu nại.
Việc miễn, giảm; xác định tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng; thu, nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước; xử phạt, khiếu nại, giải
quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày
14/11/2005 của Chính phủ; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính
phủ và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chương III
QUY TRÌNH PHỐI HỢP GIỮA
CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG VIỆC LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ, XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH
THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
Điều 10.
Trình tự xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Đối với trường hợp thuê đất,
thuê mặt nước mới: Sở Tài chính, UBND huyện gửi quyết định đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước đến cơ quan tài nguyên và môi trường, cơ quan thuế cùng cấp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ địa chính, cơ quan thuế
xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước viết Thông báo gửi đến người có nghĩa
vụ phải nộp. Thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước được lập thành 02 bản;
01 bản gửi cho đối tượng nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước; 01 bản lưu tại cơ
quan thuế.
2. Đối với trường hợp đang sử dụng
đất thuê, mặt nước thuê trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành mà thuộc trường hợp phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thì
căn cứ vào kết quả xác định lại đơn giá thuê do cơ quan tài chính (Uỷ ban nhân
dân) cùng cấp gửi đến; cơ quan tài nguyên và môi trường điều chỉnh lại đơn giá
thuê, cơ quan thuế xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo đơn
giá mới, gửi Thông báo cho người có nghĩa vụ phải nộp theo hướng dẫn tại điểm 1
điều này.
3. Đối với dự án đang hoạt động
mà vẫn được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định
tại khoản 5 Điều 13 Nghị định 142/2005/NĐ-CP thì người được Nhà nước cho thuê đất,
thuê mặt nước gửi hồ sơ kê khai xin được tiếp tục miễn, giảm tiền thuê đến cơ
quan trực tiếp quản lý thu thuế.
4. Đối với trường hợp thuê đất
sau ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực; người được nhà nước cho thuê
đất, thuê mặt nước thuộc đối tượng được miễn tiền thuê theo quy định tại Điều
14 (trừ khoản 6) của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và khoản 4 điều 14 được sửa đổi,
bổ sung tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP; được giảm tiền thuê theo quy định tại
khoản 1, khoản 4, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP phải thực hiện kê khai
xin được miễn, giảm tiền thuê gửi kèm hồ sơ về thuê đất, thuê mặt nước để văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường để cơ
quan này chuyển đến cơ quan thuế.
5. Người được nhà nước cho thuê
đất, thuê mặt nước thuộc đối tượng được miễn tiền thuê quy định tại khoản 6 Điều
14; được giảm tiền thuê theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 15 của Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP phải thực hiện kê khai xin được miễn, giảm tiền thuê gửi đến
cơ quan trực tiếp quản lý thu thuế.
Điều 11.
Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, người sử dụng đất trong việc cung cấp, kê khai
hồ sơ để xác định và thực hiện nghĩa vụ tài chính
Khi được Nhà nước cho thuê đất
người sử dụng đất có trách nhiệm cung cấp, kê khai và nộp hồ sơ về thực hiện
nghĩa vụ tài chính đối với Ngân sách Nhà nước tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
1. Trách nhiệm của người sử dụng
đất khi được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước.
Sau 5 ngày kể từ khi được Nhà nước
cho thuê đất, thuê mặt nước và bàn giao đất tại thực địa. Đến Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất - Sở Tài nguyên và môi trường để lập hồ sơ xác định nghĩa vụ
tài chính thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Mẫu hồ sơ và các thủ tục hành chính
theo quy định tại bộ thủ tục hành chính của tỉnh.
2. Hồ sơ đề nghị xác định giá
thuê đất, thuê mặt nước bao gồm:
- Tờ khai tiền thuê đất theo quy
định tại thông tư số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của Liên bộ Tài
chính - Tài nguyên môi trường.
- Những giấy tờ có liên quan chứng
minh thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính đã được
quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan.
- Những giấy tờ liên quan đến việc
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải
phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Một số hồ sơ khác có liên quan
:
+ Những giấy tờ hoặc chứng từ có
liên quan đến việc đã nộp tiền thuê đất, hoặc thuộc diện được hưởng ưu đãi,
khuyến khích đầu tư ;
+ Các giấy tờ khác có liên quan
đến việc xác định nghĩa vụ tài chính gồm Quyết định giao đất, cho thuê đất,
thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo bản đồ địa chính khu
đất hoặc giấy tờ mua, bán, tặng, cho, thừa kế nhà, đất; Giấy phép xây dựng nhà;
Quyết toán và biên bản bàn giao công trình (nếu có) và hồ sơ có liên quan
khác..v…v.
Lưu ý : Các loại giấy tờ phải nộp
bản chính. Nếu không có bản chính phải nộp bản sao thì phải có xác nhận công chứng
Nhà nước.
Điều 12. Sở
Tài nguyên và môi trường có trách nhiệm
- Tiếp nhận hồ sơ thuê đất, thuê
mặt nước để ký hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước với từng dự án theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính xác
định giá đất tính đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định.
- Hướng dẫn chủ dự án lập hồ sơ
địa chính dự án thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với các dự án thuộc thẩm quyền
cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Hướng dẫn phòng Tài nguyên và
Môi trường cấp huyện thực hiện việc lập hồ sơ địa chính dự án thuê đất; ký hợp
đồng thuê đất theo thẩm quyền.
- Phối hợp với các ngành có liên
quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các tổ chức
thuê đất, thuê mặt nước đã hết thời hạn ổn định 05 năm gửi Sở Tài chính để lập
hồ sơ điều chỉnh theo quy định.
Điều 13. Sở
Tài chính có trách nhiệm
- Căn cứ hồ sơ do Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất chuyển đến; Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Cục thuế tỉnh,
Sở Tài nguyên và môi trường và các cơ quan có liên quan xem xét tính phù hợp của
giá đất và xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho từng dự án.
Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế
trên thị trường: Sở Tài chính phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường; Cục thuế
tỉnh và các cơ quan có liên quan xác định lại giá đất. Việc xác định lại giá đất
để phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường được thực hiện theo điểm 4.1 (4.1.2) khoản 4 điều 1
Thông tư 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính.
- Quyết định đơn giá thuê đất
theo thẩm quyền. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá thuê mặt nước cho từng
dự án.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài
nguyên và môi trường; Cục thuế và các cơ quan có liên quan xác định, trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quyết định hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính
đơn giá thuê đất.
- Gửi các Quyết định đơn giá
thuê đất cho Cục thuế, Sở Tài nguyên và môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất để làm căn cứ xác định tiền thuê đất, ký hợp đồng thuê đất theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan tổng hợp kết quả thực hiện đơn giá thuê đất; thông báo cho chủ dự án về thời
hạn đơn giá thuê đất đã hết, quyết định đơn giá thuê đất cho thời hạn tiếp theo
cho từng dự án theo quy định.
Điều 14. Cục
thuế tỉnh có trách nhiệm
- Căn cứ Quyết định đơn giá thuê
đất của Sở Tài chính hoặc đơn giá thuê mặt nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định,
hồ sơ thuê đất (phiếu chuyển thông tin, tờ khai …) do Văn phòng đăng ký đăng ký
quyền sử dụng đất chuyển đến để xác định số tiền người sử dụng đất phải nộp và
thông báo tiền thuê đất, thuê mặt nước, thông báo lệ phí trước bạ phải nộp (nếu
có) cho từng dự án theo thẩm quyền.
- Quyết định miễn, giảm tiền
thuê đất, thuê mặt nước cho từng dự án theo quy định (nếu có) và chỉ đạo các
đơn vị trong ngành thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; trừ tiền bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bắng
vào tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với Sở Tài chính xác
định giá đất tính đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định.
- Phối hợp với các ngành có liên
quan rà soát, tổng hợp các dự án đang thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh
thuộc đối tượng phải xác định lại tiền thuê đất, gửi Sở Tài chính để tổng hợp
điều chỉnh đơn giá theo quy định.
Điều 15.
Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị trực thuộc trong việc hạch
toán thu tiền thuê đất đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và quy định của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 16.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm
- Cấp phát đầy đủ tờ khai và hướng
dẫn người sử dụng đất kê khai hồ sơ theo đúng mẫu tờ khai;
- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của
bộ hồ sơ của người sử dụng đất nộp, xác nhận và ghi đầy đủ các chỉ tiêu vào
"Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính".
Sau đó chuyển giao cho cơ quan Thuế 01 bộ hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện
nghĩa vụ tài chính gồm các giấy tờ sau:
+ 01 bản chính Phiếu chuyển
thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính theo mẫu số 02-05/VPĐK ban
hành tại thông tư số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của Liên bộ Tài
chính - Tài nguyên môi trường.
+ 01 bản chính tờ khai tiền thuê
đất, thuê mặt nước; tờ khai lệ phí trước bạ (nếu có) tương ứng với từng khoản
thu, mỗi khoản thu phải 01 bản tờ khai.
+ Những giấy tờ có liên quan chứng
minh thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính đã được
quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan (bản chính).
+ Những giấy tờ liên quan đến việc
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng
mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính hoặc bản
sao thì phải có xác nhận công chứng Nhà nước)
+ Những giấy tờ hoặc chứng từ có
liên quan đến việc đã nộp tiền thuê đất, hoặc thuộc diện được hưởng ưu đãi,
khuyến khích đầu tư (bản chính hoặc bản sao thì phải có xác nhận công chứng Nhà
nước)
+ Bản sao các giấy tờ khác có
liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính gồm Quyết định giao đất, cho
thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy tờ mua,
bán, tặng, cho, thừa kế nhà, đất; Giấy phép xây dựng nhà; Quyết toán và biên bản
bàn giao công trình; Một số hồ sơ khác có liên quan (nếu có)…
- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của
bộ hồ sơ của người sử dụng đất nộp, xác nhận và ghi đầy đủ các chỉ tiêu vào
"Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính".
Sau đó chuyển giao 01 bộ hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính gửi đến Cơ quan Tài chính gồm các giấy tờ sau:
+ 01 bản chính Phiếu chuyển
thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính theo mẫu .
+ 01 bản chính tờ khai tiền thuê
đất, thuê mặt nước; tờ khai lệ phí trước bạ (nếu có)
+ Bản sao các giấy tờ khác có
liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính gồm Quyết định giao đất, cho
thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy tờ mua,
bán, tặng, cho, thừa kế nhà, đất; Giấy phép xây dựng nhà; Quyết toán và biên bản
bàn giao công trình ; Một số hồ sơ khác có liên quan (nếu có)…
- Tiếp nhận thông báo tiền thuê
đất, lệ phí trước bạ (nếu có), thông báo thời gian miễn giảm từ Cục thuế chuyển
đến để gửi cho đơn vị thuê đất làm căn cứ để thực hiện nộp tiền vào Ngân sách
nhà nước.
- Tổng hợp hồ sơ thuê đất chuyển
đến Sở Tài nguyên và môi trường để ký hợp đồng thuê đất theo quy định.
Điều 17. Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Quyết định đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng
trực thuộc xác định, điều chỉnh đơn giá thuê đất theo phân cấp.
- Báo cáo việc xác định, điều chỉnh
đơn giá thuê đất cho các dự án trên địa bàn gửi về Sở Tài chính để tổng hợp báo
cáo Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Bố trí cán bộ để phối hợp với
các Sở ngành có liên quan xác định giá đất để tính đơn giá thuê đất, thuê mặt
nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Điều
khoản thi hành
Các nội dung khác có liên quan đến
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước không nêu trong Quy định này thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 và Nghị định số
121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
và theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế khi có văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp
trên điều chỉnh về lĩnh vực này./.