UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 29/2011/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 19 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC NGOÀI KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 142/2005/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của
Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Tài chính
tại Tờ trình số 997/TTr-STC ngày 30 tháng 8 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đơn giá thuê đất
trả tiền hàng năm được xác định
1. Bằng 1,5% giá đất theo mục
đích sử dụng đất thuê.
2. Đất thuộc đô thị, trung tâm
thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh
lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh
doanh, thương mại và dịch vụ: bằng 3% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.
3. Đất tại các xã Hòa Ninh, Hòa
Bắc, Hòa Phú, Hòa Liên, đất cho thuê sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh
của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích
đầu tư: bằng 0,75% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.
4. Công trình kiến trúc xây dựng
trên mặt nước thuộc một trong các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai
thì áp dụng đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1, 2 và 3, Điều này.
5. Các công trình ngầm (không
phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất): đơn giá thuê đất tối
đa bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng quy định tại
khoản 1, 2, 3, Điều này.
6. Đất thuê để khai thác đất
đồi: đơn giá thuê đất tối đa bằng 1,5 lần đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1
và khoản 3, Điều này.
Điều 2. Trường hợp thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất thì số tiền thuê đất
phải nộp được tính bằng số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có
thu tiền sử dụng dất có cùng mục đích và thời hạn sử dụng đất.
Điều 3. Xác định giá đất
tính đơn giá thuê đất
Giá đất làm cơ sở tính đơn giá
thuê đất do UBND thành phố quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định tại thời điểm cho thuê
đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường, thì phải xác định lại giá đất phù hợp với giá
chuyển nhượng thực tế trong điều kiện bình thường, cụ thể như sau:
1. Đối với tổ chức kinh tế trong
nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài.
Những thửa đất có giá trị lớn từ
15 tỷ đồng trở lên (tính theo bảng giá UBND thành phố ban hành) giao Sở Tài
chính (cơ quan thường trực của Hội đồng Thẩm định giá đất thành phố - gọi tắt
là Hội đồng) thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá tư vấn cho Hội đồng. Trên
cơ sở đó, Hội đồng đề xuất mức giá cụ thể báo cáo UBND thành phố quyết định.
Những thửa đất có giá trị nhỏ
hơn 15 tỷ đồng, áp dụng hệ số điều chỉnh. Hệ số điều chỉnh do Hội đồng Thẩm
định giá đất thành phố đề xuất UBND ban hành để áp dụng chung trên địa bàn
thành phố.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân
Trường hợp, giá đất do UBND
thành phố quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế
trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê
đất thì áp dụng hệ số điều chỉnh do UBND thành phố quy định.
Điều 4. Giá đất theo mục
đích sử dụng
1. Đất cho thuê để sản xuất,
kinh doanh dịch vụ; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây
dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê lại đất đã có hạ tầng, bao
gồm: xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế,
hoạt động khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, thì đơn giá thuê
đất được xác định theo giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
2. Đất để thực hiện dự án kinh
doanh bất động sản (nhà ở, nhà cho thuê) thì thực hiện theo hình thức giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền 1 lần theo giá đất ở.
3. Đất cho thuê để sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản thì đơn giá thuê đất được xác định theo
giá đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, giá đất rừng sản xuất, giá đất
có mặt nước nuôi trồng thủy sản.
Điều 5. Khung giá thuê
mặt nước
1. Dự án có sử dụng mặt nước cố
định.
Khung giá thuê từ 50.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng/km2/năm.
2. Dự án có sử dụng mặt nước
không cố định.
Khung giá thuê từ 150.000.000
đồng đến 250.000.000 đồng/km2/năm.
Điều 6. Quy trình xác
định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
1. Quy trình xác định đơn giá
thuê đất
a) Đối với trường hợp tổ chức
kinh tế trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài thuê đất (bao gồm cả tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong
nước và nhà đầu tư nước ngoài).
Trên cơ sở hồ sơ thuê đất (Quyết
định thu hồi đất, cho thuê đất, các văn bản chỉ đạo của UBND thành phố), Hội
đồng xác định giá đất, đơn giá thuê đất báo cáo UBND thành phố. Trên cơ sở ý
kiến của UBND thành phố, Sở Tài chính ban hành Quyết định đơn giá thuê đất đối
với từng dự án cụ thể.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân
thuê đất
Trên cơ sở hồ sơ thuê đất, Phòng
Tài chính - Kế hoạch các quận, huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và
Môi trường, Phòng Quản lý đô thị, Chi cục Thuế, Phòng Kinh tế và các bộ phận
liên quan xác định đơn giá thuê đất, trình Chủ tịch UBND quận, huyện Quyết định
đơn giá thuê đất.
2. Quy trình xác định đơn giá
thuê mặt nước
Trên cơ sở hồ sơ thuê mặt nước,
Hội đồng Thẩm định giá đất thành phố xác định đơn giá thuê mặt nước trình UBND
thành phố quyết định.
Điều 7. Trách nhiệm của
các cơ quan trong việc điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đối với
trường hợp trả tiên thuê đất, mặt nước hàng năm
Cơ quan thuế căn cứ bảng giá đất
do UBND thành phố quy định tại thời điểm điều chỉnh, diện tích, vị trí khu đất
thuê và hệ số điều chỉnh, đề xuất đơn giá đất điều chỉnh điều chỉnh và tổng hợp
các đơn vị thuê đất, thuê mặt nước đến hạn điều chỉnh giá thuê đất gửi Sở Tài
chính hoặc Hội đồng Thẩm định giá đất thành phố để thẩm định và trình UBND
thành phố. Sau khi có ý kiến của UBND thành phố, Sở Tài chính ban hành quyết
định điều chỉnh đơn giá thuê đất cho thời hạn tiếp theo.
Phòng Tài chính kế hoạch quận,
huyện căn cứ bảng giá đất do UBND thành phố quy định tại thời điểm điều chỉnh
và hệ số điều chỉnh tính toán đơn giá thuê đất trình Chủ tịch UBND quận, huyện
ban hành quyết định điều chỉnh đơn giá thuê đất cho thời hạn tiếp theo.
Điều 8. Triển khai thực
hiện
1. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 96/2006/QĐ-UBND ngày 23
tháng 10 năm 2006 của UBND thành phố về Ban hành đơn giá thuê đất, thuê mặt
nước ngoài khu công nghiệp đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
trên địa bàn Đà Nẵng.
2. Việc xác định đơn giá thuê
đất, thuê mặt nước ngoài khu công nghiệp tại thành phố Đà Nẵng phải tuân thủ
các quy định tại Quyết định này và các văn bản có liên quan khác do cơ quan nhà
nước cấp trên ban hành.
3. Chánh Văn phòng UBND thành
phố, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư;
Cục trưởng Cục thuế; Giám đốc Kho bạc nhà nước Đà Nẵng; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận, huyện; Trưởng phòng Tài chính – Kế hoạch các quận, huyện; Chi cục
trưởng Chi cục thuế các quận, huyện; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các tổ
chức và cá nhân được nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Quyết định này, nếu có gì vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân
phản ánh bằng văn bản về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân
thành phố xem xét sửa đổi cho phù hợp./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Duy Khương
|