ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2011/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 06 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUY TRÌNH THANH TRA CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT VỀ
TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Thanh tra năm 2010;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo
năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004
và 2005;
Căn cứ Nghị định 86/2011/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định 136/2006/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thực hiện một số điều
của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra
tỉnh tại Công văn số 410/TTr-NV1 ngày 28 tháng 9 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định Quy trình thanh tra chấp hành pháp luật về
tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành;
Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thanh tra Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và các Tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Các Ban đảng thuộc Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Báo Khánh Hòa, Đài PTTH Khánh Hòa;
- Trung tâm Công báo tỉnh; Website tỉnh;
- Lưu: VT, LT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
QUY ĐỊNH
QUY TRÌNH THANH TRA CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CÔNG DÂN, XỬ
LÝ ĐƠN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2011/QĐ-UBND ngày 06/12/2011 của
UBND tỉnh Khánh Hòa)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy trình này quy định về trình tự,
thủ tục và nội dung các bước tiến hành một cuộc thanh tra chấp hành pháp luật về
tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa bao gồm: Chuẩn bị thanh tra, tiến hành thanh tra và kết thúc thanh
tra.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với Thủ
trưởng các cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước,
Đoàn thanh tra do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước hoặc Thủ trưởng cơ quan
thanh tra nhà nước thành lập để thực hiện nhiệm vụ thanh tra chấp hành pháp luật
về tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 2.
Nguyên tắc thực hiện
1. Hoạt động thanh tra việc chấp
hành pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo
phải tuân thủ các quy định hiện hành và các quy định của Quy trình này.
2. Thanh tra chấp hành pháp luật về
tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo phải tôn trọng sự
thật khách quan, dân chủ, kịp thời.
3. Tùy theo yêu cầu thanh tra và
tình hình quản lý của đối tượng thanh tra, người ra quyết định thanh tra lựa chọn
nội dung thanh tra để tiến hành thanh tra.
Điều 3. Thẩm
quyền thanh tra
1. UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh thanh
tra đối với sở, ban ngành và các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện).
2. UBND cấp huyện; Thanh tra huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi là Thanh tra huyện) thanh tra đối với phòng, ban
trực thuộc cấp huyện; UBND xã, phường, thị trấn trực thuộc.
3. Giám đốc sở, Thanh tra sở thanh
tra đối với các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của sở.
Điều 4. Đối tượng
thanh tra, cơ quan, đơn vị được thanh tra
1. Đối tượng thanh tra là sở, ban,
ngành và cấp tương đương (gọi tắt là cấp sở) là: Giám đốc sở, Văn phòng sở; Cán
bộ tiếp công dân, Thanh tra sở; một số phòng, ban chuyên môn của Sở và một số
đơn vị trực thuộc sở, theo kế hoạch thanh tra của Trưởng Đoàn thanh tra.
2. Đối tượng thanh tra là UBND cấp
huyện gồm: Chủ tịch UBND huyện; Văn phòng UBND huyện, Trụ sở Tiếp công dân;
Thanh tra cấp huyện; một số đơn vị cấp phòng; một số UBND cấp xã theo kế hoạch
thanh tra của Trưởng Đoàn thanh tra.
3. Đối tượng thanh tra là UBND xã,
phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) gồm: Chủ tịch UBND cấp xã, Văn phòng UBND
xã, cán bộ tiếp công dân; một số đơn vị cấp thôn theo kế hoạch thanh tra của
Trưởng Đoàn thanh tra.
Điều 5. Nội
dung thanh tra
Nội dung thanh tra chấp hành pháp
luật về tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo gồm:
1. Thanh tra công tác tiếp công dân
gồm: Tiếp công dân thường xuyên; tiếp công dân định kỳ; điều kiện, trang thiết
bị phục vụ công tác tiếp công dân; việc ban hành nội quy; việc tiếp nhận, phân
loại, xử lý và ghi chép theo dõi, cập nhật đơn thư; việc thực hiện trình tự, thủ
tục tiếp công dân, xử lý đơn thư và kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo; công
tác lưu trữ hồ sơ.
2. Thanh tra công tác thụ lý đơn,
tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo gồm: Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn,
đôn đốc các đơn vị trực thuộc; công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về khiếu
nại, tố cáo; công tác bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ về tiếp công dân, tiếp nhận,
thụ lý đơn và tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo; việc chấp hành chế độ báo
cáo; công tác sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm trong việc thực hiện Luật Khiếu
nại, tố cáo.
3. Thanh tra trách nhiệm của Thủ
trưởng đơn vị trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước và thực hiện quyền
thanh tra về tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Thanh tra việc thực hiện các quyết
định giải quyết khiếu nại, các kết luận và xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật;
các kết luận tiếp công dân của Giám đốc sở, ngành và UBND các cấp; tình hình
chuyển biến ở đơn vị, địa phương được thanh tra.
5. Thanh tra việc thực hiện các kết
luận, chỉ đạo việc giải quyết các vụ việc tồn đọng, kéo dài đã có ý kiến chỉ đạo
của cơ quan có thẩm quyền. Việc thực hiện các biện pháp tháo gỡ vướng mắc với một
số vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài.
Điều 6. Thời hạn
thanh tra
1. Cuộc thanh tra chấp hành pháp luật
do Thanh tra tỉnh tiến hành không quá 45 ngày. Trường hợp phức tạp thì có thể
kéo dài, nhưng không quá 70 ngày;
2. Cuộc thanh tra chấp hành pháp luật
do Thanh tra huyện, Thanh tra sở tiến hành không quá 30 ngày; ở miền núi, biên
giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn thanh tra có thể
kéo dài, nhưng không quá 45 ngày.
3. Thời hạn của cuộc thanh tra được
tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thức việc thanh tra tại
nơi được thanh tra. Không kể ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định.
4. Việc kéo dài thời hạn thanh tra
quy định tại khoản 1 Điều này do người ra quyết định thanh tra quyết định.
Chương 2.
QUY TRÌNH THANH TRA CHẤP
HÀNH PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
MỤC 1. CHUẨN BỊ
THANH TRA
Điều 7. Khảo
sát để ra quyết định thanh tra
Thực hiện Mục 3, Chương VI Nghị định
86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Khảo sát trước khi ra quyết định
thành lập Đoàn thanh tra.
a) Cơ quan thanh tra nhà nước có
trách nhiệm thường xuyên thu thập thông tin về việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ được giao của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi thẩm quyền
thanh tra để phục vụ quản lý nhà nước về công tác thanh tra và hoạt động thanh
tra. Việc thu thập thông tin được tiến hành thông qua các hình thức: Quản lý
nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng; thu thập, phân tích, đánh giá thông tin từ báo chí; các cơ quan, tổ chức,
cá nhân; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi thẩm quyền thanh tra
cung cấp thông tin, báo cáo bằng văn bản và cử công chức thu thập thông tin của
cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi thẩm quyền thanh tra;
b) Việc cử công chức thu thập thông
tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi thẩm quyền thanh tra để phục vụ
cho việc ra quyết định thanh tra được thực hiện khi Thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước giao tiến hành thanh tra đột xuất đối với những vụ việc phức tạp, đặc
biệt phức tạp. Việc thu thập thông tin thông qua Giấy giới thiệu hoặc quyết định
của cơ quan thanh tra nhà nước cử công chức thu thập thông tin;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin về tình hình chấp hành
chính sách, pháp luật, thực hiện nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của cơ quan
thanh tra nhà nước hoặc theo yêu cầu của công chức được cử thu thập thông tin
và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của báo
cáo và thông tin, tài liệu đó;
d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
yêu cầu cung cấp thông tin có quyền từ chối cung cấp thông tin không thuộc phạm
vi nhiệm vụ được giao; có quyền tố cáo, khiếu nại đối với hành vi trái pháp luật
của công chức tiến hành thu thập thông tin, tài liệu;
e) Kết thúc việc thu thập thông
tin, công chức được cử thu thập thông tin phải báo cáo bằng văn bản về việc thực
hiện nhiệm vụ được giao. Báo cáo kết quả thu thập thông tin phải có các nội
dung được giao thu thập, trong đó có nhận định về những dấu hiệu sai phạm (nếu
có), đề xuất những nội dung cần thanh tra và cách thức tổ chức thực hiện; các
thông tin liên quan đến những nội dung dự kiến thanh tra.
2. Khảo sát sau khi ra quyết định
thành lập Đoàn thanh tra
Đối với cuộc thanh tra theo kế hoạch
năm đã được Thủ trưởng cùng cấp phê duyệt thì không tổ chức khảo sát. Trường hợp
phải tổ chức khảo sát bổ sung thì người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết
định.
3. Thời gian khảo sát tối đa không
quá 15 ngày làm việc, tính từ ngày bắt đầu khảo sát. Người được giao nhiệm vụ
khảo sát, nắm tình hình có trách nhiệm tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông
tin thu thập được, lập báo cáo gửi người giao nhiệm vụ khảo sát. Báo cáo bao gồm
một số nội dung chính sau:
a) Khái quát chung thực trạng của
đơn vị là đối tượng thanh tra; mô hình tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị trong công tác tổ chức tiếp công dân, xử
lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b) Thông tin về số lượng đơn thư
khiếu nại, tố cáo phát sinh ở một thời điểm nhất định; số vụ việc thuộc thẩm
quyền giải quyết và kết quả giải quyết; số vụ việc có tính chất phức tạp, số vụ
việc khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng kéo dài; đánh giá bước đầu những ưu khuyết
điểm, nguyên nhân tồn tại trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; số lượng
đơn thư vượt cấp trong từng thời kỳ và quá trình phân loại, hướng dẫn của đơn vị
được kiểm tra;
c) Nhận định, đánh giá chung và đề
xuất những nội dung cần thanh tra.
4. Đối với các cuộc thanh tra đột
xuất
Căn cứ tình hình vi phạm pháp luật
trong việc tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo được phát hiện
qua tin báo, thông tin đại chúng hoặc qua công tác quản lý nhà nước phục vụ cho
yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo thì Thủ trưởng cùng cấp ra quyết định thanh tra,
thành lập Đoàn thanh tra mà không phải tổ chức khảo sát.
Điều 8. Ban
hành quyết định thanh tra
1. Căn cứ kết quả khảo sát, nắm
tình hình (nếu có) và Chương trình, kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt, thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước, thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước quyết định
thanh tra và giao trách nhiệm cho người dự kiến làm trưởng đoàn soạn thảo Quyết
định thanh tra.
2. Quyết định thanh tra phải có các
nội dung:
a) Căn cứ pháp lý để thanh tra;
b) Phạm vi, đối tượng, nội dung,
nhiệm vụ thanh tra;
c) Thời hạn thanh tra;
d) Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra
viên và các thành viên khác của Đoàn thanh tra;
e) Phân công người giám sát Đoàn
thanh tra hoặc giao bộ phận, phòng nghiệp vụ có trách nhiệm tham mưu cử người
giám sát. Trường hợp không có nội dung này thì không ghi.
2. Chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày
ký quyết định thanh tra, phải gửi quyết định thanh tra đến đối tượng thanh tra,
trừ trường hợp thanh tra đột xuất; cơ quan, đơn vị có cán bộ tham gia Đoàn
thanh tra; các thành viên Đoàn thanh tra và người được phân công giám sát hoạt
động Đoàn thanh tra; lưu hồ sơ thanh tra.
Điều 9. Xây dựng
kế hoạch thanh tra
1. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ
ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt.
Kế hoạch thanh tra phải nêu rõ mục
đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp thanh tra và tiến độ thực hiện; những cơ
quan, đơn vị được thanh tra; phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện
vật chất cần thiết khác phục vụ cho hoạt động của Đoàn thanh tra. Việc giao Trưởng
đoàn thanh tra xây dựng dự thảo Kết luận thanh tra.
2. Kế hoạch thanh tra gửi đến người
ra quyết định thanh tra, các thành viên trong Đoàn thanh tra và người được phân
công giám sát hoạt động Đoàn thanh tra; lưu hồ sơ thanh tra.
3. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp
Đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra được phê duyệt; bàn các
biện pháp để thực hiện kế hoạch; phân công nhiệm vụ cho từng thành viên Đoàn
thanh tra.
4. Các thành viên Đoàn thanh tra có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra theo nhiệm vụ được phân công và báo cáo
với Trưởng đoàn thanh tra.
Điều 10. Xây dựng
đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo
1. Căn cứ nội dung thanh tra, kế hoạch
tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm phân công thành viên
trong Đoàn thanh tra hoặc trực tiếp xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh
tra báo cáo.
2. Đề cương yêu cầu đối tượng thanh
tra báo cáo phải bằng văn bản; trong đó nêu rõ nội dung, hình thức, thời gian
báo cáo và phải được gửi cho đối tượng thanh tra trước khi công bố quyết định
thanh tra 7 ngày.
3. Nội dung đề cương yêu cầu đối tượng
thanh tra báo cáo tập trung vào các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phản ánh và đánh giá thực trạng
tình hình tiếp công dân, xử lý đơn; giải quyết khiếu nại, tố cáo của đơn vị
trong kỳ thanh tra;
b) Công tác chỉ đạo, điều hành, tổ
chức việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;
c) Những khó khăn, vướng mắc trong
việc chấp hành pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại,
tố cáo và các đề xuất kiến nghị, những giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả của
công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo
d) Nêu cụ thể bằng số liệu theo
danh sách thống kê.
Điều 11.
Nguyên tắc làm việc của Đoàn thanh tra
1. Khi tiến hành thanh tra, các
thành viên của Đoàn thanh tra có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp
thông tin và giải trình các vấn đề có liên quan. Việc thu thập hồ sơ và đăng ký
làm việc với các cán bộ, công chức của đơn vị phải được Trưởng đoàn thanh tra
chấp nhận về nội dung và lịch làm việc. Đối với những nội dung quan trọng, Trưởng
đoàn phải trực tiếp làm việc với Thủ trưởng của đơn vị.
2. Quá trình triển khai nhiệm vụ
Đoàn thanh tra phải tuân thủ quy chế hoạt động Đoàn thanh tra hiện hành; chấp
hành nghiêm nội quy hoạt động của Đoàn thanh tra; thực hiện 05 Điều kỷ luật đối
với cán bộ, Thanh tra viên. Việc tiếp xúc và làm việc với đối tượng thanh tra
phải thực hiện tại công sở.
3. Đối với những sai phạm phát hiện
qua thanh tra phải kịp thời xử lý hoặc báo cáo người ra quyết định thanh tra xử
lý theo thẩm quyền. Nội dung và kết quả làm việc phải được lập biên bản; được
ký giữa Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra hoặc
thành viên của Đoàn thanh tra.
4. Thực hiện đúng nội dung của kế
hoạch thanh tra; báo cáo tiến độ thanh tra; sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra
khi có chỉ đạo; ghi nhật ký thanh tra; kết thúc thanh tra theo đúng thời hạn;
chịu trách nhiệm về kết quả thanh tra nước ngoài ra quyết định thanh tra.
MỤC 2. TIẾN HÀNH
THANH TRA
Điều 12. Thông
báo việc công bố quyết định thanh tra
1. Quyết định thanh tra phải được
công bố chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra.
2. Trưởng đoàn thanh tra có trách
nhiệm thông báo đến đối tượng thanh tra biết thời gian công bố, thành phần dự họp,
nội dung buổi họp công bố.
3. Trưởng đoàn thanh tra chủ trì buổi
công bố quyết định thanh tra, nêu rõ mục đích, yêu cầu và cách thức làm việc của
Đoàn; quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra; lịch làm việc và những nội
dung khác có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra.
4. Buổi công bố quyết định thanh
tra phải được lập biên bản. Biên bản công bố được lưu giữ trong hồ sơ thanh tra
và gửi cho người được phân công giám sát hoạt động Đoàn thanh tra.
Điều 13. Cung
cấp thông tin, tài liệu
1. Đối tượng thanh tra có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ các tài liệu cho Đoàn thanh tra theo đúng thời hạn mà Đoàn
thanh tra yêu cầu. Trường hợp không thể đáp ứng được thời hạn thì đối tượng
thanh tra phải có văn bản giải trình nguyên nhân và phải được sự đồng ý của Trưởng
đoàn thanh tra.
2. Những tài liệu của đơn vị bàn
giao cho Đoàn thanh tra phải là bản gốc. Đoàn thanh tra chỉ nhận bản sao trong
trường hợp tài liệu đó không do đơn vị phát hành. Việc giao nhận giữa hai bên
phải lập thành biên bản. Đối với những tài liệu bị mất hoặc thất lạc, đối tượng
thanh tra phải có báo cáo giải trình.
Tài liệu liên quan đến nội dung
thanh tra, bao gồm:
a) Kết luận thanh tra trước đó của
tổ chức thanh tra;
b) Các thông tin, tài liệu phục vụ
cho công tác thanh tra gồm: Tài liệu của công tác tiếp công dân; tài liệu liên
quan công tác thụ lý đơn, tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo; tài liệu về
trách nhiệm của đơn vị trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ tiếp công dân,
xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo; tài liệu liên quan đến việc thực hiện
các quyết định giải quyết khiếu nại, các kết luận và xử lý tố cáo đã có hiệu lực
pháp luật;
c) Các thông tin, tài liệu khác phải
cung cấp cho Đoàn thanh tra.
3. Việc giao nhận tài liệu phải tiến
hành xong một lần; không cung cấp nhiều lần, tránh giao nhận các hồ sơ rời rạc,
không đầy đủ.
4. Tài liệu do đối tượng thanh tra
cung cấp phải được quản lý, khai thác, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật
về thanh tra.
Điều 14. Niêm
phong tài liệu
1. Khi xét thấy cần bảo đảm nguyên
trạng tài liệu, Trưởng đoàn thanh tra quyết định niêm phong một phần hoặc toàn
bộ tài liệu có liên quan đến nội dung thanh tra.
Quyết định niêm phong tài liệu phải
bằng văn bản, trong đó ghi rõ tài liệu cần niêm phong, thời hạn niêm phong,
nghĩa vụ của đối tượng thanh tra. Trường hợp cần thiết thì lập biên bản về danh
mục tài liệu niêm phong, biên bản phải có chữ ký của đối tượng thanh tra và đại
diện Đoàn thanh tra.
2. Thời hạn niêm phong tài liệu
không được dài hơn thời gian thanh tra trực tiếp tại nơi được thanh tra. Việc
khai thác tài liệu niêm phong phải được sự đồng ý của Trưởng đoàn thanh tra.
3. Khi xét thấy không cần thiết áp
dụng biện pháp niêm phong thì người ra quyết định niêm phong phải ra quyết định
hủy bỏ việc niêm phong.
Điều 15. Kiểm
tra hồ sơ, tài liệu
1. Sau khi công bố Quyết định thanh
tra, đoàn thanh tra nghe đối tượng thanh tra báo cáo cụ thể về các nội dung đã
được xác định trong đề cương báo cáo. Trường hợp nội dung báo cáo đã rõ và xét
thấy không cần thiết thì không bố trí.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Đoàn
thanh tra nghiên cứu, xem xét các chứng cứ, tài liệu của hồ sơ giải quyết khiếu
nại, tố cáo. Làm rõ nguyên nhân các sai phạm, xác định trách nhiệm tập thể, cá
nhân. Trong trường hợp cần thiết, Đoàn thanh tra tiến hành rà soát một số vụ việc
khiếu nại phức tạp, tồn đọng kéo dài, chậm giải quyết dứt điểm hoặc những đơn
thư khiếu nại, tố cáo để quá hạn thụ lý giải quyết theo quy định dẫn đến gây bức
xúc cho người khiếu nại … kịp thời có ý kiến, hướng dẫn đơn vị tập trung chỉ đạo
giải quyết hoặc có kết luận tham mưu cấp có thẩm quyền giải quyết, tránh để dây
dưa, kéo dài.
3. Việc sử dụng các biểu mẫu trong
việc tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo; lưu trữ hồ sơ phải
thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Tùy theo tính chất sự việc, Đoàn
thanh tra tiến hành xác minh một số cơ quan, đơn vị có liên quan để làm rõ hồ
sơ, tài liệu. Việc xác minh do Trưởng đoàn thanh tra quyết định và được sự chấp
nhận của người ra quyết định thanh tra.
5. Khi xác minh tại các đơn vị đều
phải lập biên bản xác nhận về số liệu, thực trạng tình hình và các nội dung cụ
thể; xác định nguyên nhân, các tồn tại rút ra những kinh nghiệm tốt, các mặt ưu
điểm cần phát huy và những thiếu sót còn tồn tại.
6. Đoàn thanh tra có trách nhiệm lập
Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra; đề xuất sửa đổi, bổ sung kế hoạch
tiến hành thanh tra; thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra;
bổ sung thành viên Đoàn thanh tra; gia hạn thời hạn thanh tra (nếu có); báo cáo
kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra; ghi nhật ký thanh
tra; kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra thực hiện theo quy định của
pháp luật về hoạt động thanh tra.
Điều 16. Yêu cầu
bổ sung báo cáo hoặc giải trình
1. Đối với những sự việc, tài liệu
phản ánh chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận, Đoàn thanh tra yêu cầu đơn vị được
thanh tra báo cáo bổ sung hoặc giải trình bằng văn bản (kèm theo tài liệu có
liên quan).
2. Nếu có những vụ việc tồn đọng, bức
xúc kéo dài, những vụ việc đã có quyết định giải quyết có hiệu lực pháp luật
nhưng công dân vẫn còn khiếu nại, tố cáo, Đoàn thanh tra yêu cầu đơn vị được
thanh tra báo cáo rõ nội dung vụ việc, quá trình giải quyết vụ việc, những khó
khăn, vướng mắc, nguyên nhân và đề xuất biện pháp giải quyết.
Điều 17. Lập
biên bản tổng hợp kết quả thanh tra
1. Căn cứ kết quả làm việc của từng
thành viên, Trưởng đoàn thanh tra tổng hợp toàn bộ kết quả làm việc thành biên
bản tổng hợp để làm việc với đối tượng thanh tra. Biên bản tổng hợp do Trưởng
đoàn trực tiếp thực hiện hoặc giao thành viên Đoàn thanh tra thực hiện.
2. Biên bản tổng hợp được lập và
trình người ra quyết định thanh tra cho ý kiến chỉ đạo trước khi thông qua đối
tượng thanh tra nhằm thống nhất quan điểm chỉ đạo và định hướng kết luận. Trường
hợp xét thấy kết quả đơn giản, không cần thông qua, người ra quyết định thanh
tra chỉ đạo Đoàn thanh tra làm việc trực tiếp với đối tượng để thống nhất kết
quả đã thanh tra.
3. Việc thông qua biên bản tổng hợp
phải thực hiện trước khi kết thúc thời hạn thanh tra theo quyết định thanh tra.
Điều 18. Báo
cáo tiến độ thanh tra
1. Đoàn thanh tra có trách nhiệm lập
báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra định kỳ vào thời gian giữa cuộc
thanh tra. Trường hợp thời gian thanh tra ngắn, không cần thiết báo cáo tiến độ
thì phải có ý kiến chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra.
2. Báo cáo tiến độ phải thể hiện kết
quả thanh tra trong thời gian thanh tra tại đơn vị. Những phát hiện qua thanh
tra. Đề xuất sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra. Thay đổi Trưởng
đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra,
gia hạn thời hạn thanh tra (nếu có).
Điều 19. Xử lý
các sai phạm phát hiện qua thanh tra
1. Khi có căn cứ kết luận đối tượng
thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra không thực hiện đúng các quy định của pháp luật
trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo thì tùy từng
trường hợp cụ thể để xem xét, làm rõ và yêu cầu đối tượng giải trình để có cơ sở
xử lý phù hợp.
2. Căn cứ giải trình của đối tượng
thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra đánh giá và xác định các hậu quả do hành vi
sai phạm gây ra; xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm và kiến nghị biện pháp khắc
phục, chấn chỉnh hoặc xử lý.
MỤC 3. KẾT THÚC
THANH TRA
Điều 20. Thông
báo kết thúc thanh tra
1. Trưởng đoàn thanh tra có công
văn thông báo việc kết thúc thanh tra để đối tượng thanh tra biết. Việc thông
báo kết thúc do Trưởng đoàn thanh tra thực hiện.
2. Thời điểm ký văn bản thông báo kết
thúc thanh tra là thời điểm kết thúc thanh tra theo quyết định thanh tra. Trường
hợp không thực hiện đúng thời hạn kết thúc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải
trình người ra quyết định thanh tra ban hành quyết định gia hạn theo quy định của
pháp luật.
3. Sau khi có văn bản thông báo kết
thúc nhưng phát hiện có vấn đề cần làm việc với đối tượng thanh tra, Trưởng
đoàn thanh tra có thông báo đối tượng thanh tra biết để chuẩn bị làm việc. Nội
dung làm việc này là yêu cầu phục vụ cho quá trình xây dựng báo cáo kết quả
thanh tra, dự thảo kết luận thanh tra. Đối tượng thanh tra có trách nhiệm đáp ứng
yêu cầu làm việc của Trưởng đoàn thanh tra và chuẩn bị các tài liệu có liên
quan cung cấp cho Đoàn thanh tra.
Điều 21. Báo
cáo kết quả thanh tra
1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày
kết thúc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải xây dựng báo cáo kết quả thanh
tra và dự thảo kết luận thanh tra gửi người ra quyết định thanh tra. Trường hợp
không thực hiện được thời hạn thì Trưởng đoàn thanh tra báo cáo người ra quyết
định thanh tra quyết định.
2. Trong quá trình lập báo cáo kết
quả thanh tra, dự thảo kết luận thanh tra Trưởng đoàn thanh tra có quyền tham
khảo ý kiến của các cơ quan có liên quan về các nội dung cần thiết để đảm bảo
cho việc kết luận được chính xác; tổ chức họp Đoàn trao đổi thống nhất các nội
dung kết luận và kiến nghị; ý kiến bảo lưu của các thành viên (nếu có) được ghi
vào biên bản họp và được phản ánh đầy đủ vào báo cáo kết quả thanh tra.
3. Báo cáo kết quả thanh tra của
Đoàn thanh tra phải phản ánh đầy đủ kết quả thanh tra đối với những nội dung
theo kế hoạch thanh tra được duyệt. Ý kiến kết luận của Trưởng đoàn về ưu điểm,
khuyết điểm, sai phạm của đối tượng thanh tra; kết luận cụ thể nguyên nhân,
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc không chấp hành pháp luật
về tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị việc chấn
chỉnh, xử lý các sai phạm.
4. Nội dung Báo cáo kết quả thanh
tra thực hiện theo quy định hiện hành. Ngoài ra, phải tuân thủ các quy định sau
đây:
a) Theo đúng các nội dung mà kế hoạch
thanh tra được phê duyệt hoặc những kế hoạch sau đó được thay đổi, điều chỉnh,
bổ sung; ý kiến kết luận của Trưởng đoàn đối với các thiếu sót, các việc làm
sai nguyên tắc, sai quy định nhà nước, hành vi vi phạm pháp luật; nguyên nhân của
các thiếu sót, tồn tại, khuyết điểm trong việc chấp hành pháp luật về tiếp công
dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b) Xác định trách nhiệm của tập thể
và cá nhân trong việc chỉ đạo, điều hành, tổ chức chấp hành pháp luật về tiếp
công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo; trách nhiệm của Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra;
c) Kiến nghị các biện pháp khắc phục
những tồn tại, thiếu sót, khuyết điểm trong việc chấp hành pháp luật về tiếp
công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Biện pháp cụ thể và thời hạn
khắc phục các tồn tại, sai sót, khuyết điểm;
d) Kiến nghị các hình thức xử lý
trách nhiệm đối với những cá nhân có vi phạm trong việc chấp hành pháp luật về
tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
đ) Trường hợp phát hiện có hành vi
tham nhũng thì trong báo cáo kết quả thanh tra phải nêu rõ trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức để xảy ra hành vi tham nhũng theo quy định hiện hành.
5. Báo cáo kết quả thanh tra do Trưởng
đoàn thanh tra ký tên; lấy số văn bản và ngày tháng theo quy định; việc ký tên,
đóng dấu trên báo cáo thực hiện theo quy định hiện hành.
6. Báo cáo kết quả thanh tra chỉ gửi
người ra quyết định thanh tra xem xét, chỉ đạo và được lưu giữ theo chế độ mật.
Trường hợp người ra quyết định thanh tra là Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
thì báo cáo kết quả thanh tra còn phải được gửi cho Thủ trưởng cơ quan thanh
tra nhà nước cùng cấp. Khi gửi báo cáo kết quả thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra
đồng thời gửi dự thảo kết luận thanh tra để người ra quyết định thanh tra xem
xét cả hai báo cáo.
Điều 22. Dự thảo
kết luận thanh tra
1. Chậm nhất sau 05 ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, và dự thảo kết luận thanh tra, người
ra quyết định thanh tra phải xem xét nội dung của hai báo cáo.
2. Trong quá trình ra văn bản dự thảo
kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn
thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo hoặc yêu cầu đối tượng thanh tra
giải trình để làm rõ vấn đề cần kết luận thanh tra.
3. Nội dung dự thảo kết luận thanh
tra bao gồm các nội dung sau đây:
a) Kết luận các nội dung đã được
thanh tra theo kế hoạch thanh tra được phê duyệt;
b) Xác định rõ các thiếu sót, các
việc làm sai nguyên tắc, sai quy định nhà nước, hành vi vi phạm pháp luật;
nguyên nhân của các thiếu sót, tồn tại, khuyết điểm trong việc chấp hành pháp
luật về tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
c) Kết luận rõ những sai phạm phát
hiện qua thanh tra và trách nhiệm của cá nhân, tập thể trong việc chấp hành
pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
d) Kiến nghị các biện pháp khắc phục
những tồn tại, thiếu sót, khuyết điểm trong việc chấp hành pháp luật về tiếp công
dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Biện pháp cụ thể và thời hạn khắc
phục các tồn tại, sai sót, khuyết điểm;
đ) Kiến nghị các hình thức xử lý
trách nhiệm đối với những cá nhân có vi phạm trong việc chấp hành pháp luật về
tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Trường hợp chưa có đủ
cơ sở để kiến nghị thì không quy định trong dự thảo.
Điều 23. Công
bố dự thảo kết luận thanh tra
1. Căn cứ tình hình thực tế, người
ra quyết định thanh tra quyết định việc trực tiếp công bố hoặc ủy quyền Trưởng
đoàn thanh tra công bố hoặc gửi dự thảo kết luận đến đối tượng thanh tra để đối
tượng thanh tra giải trình. Việc giải trình phải thực hiện bằng văn bản.
2. Việc công bố dự thảo kết luận
thanh tra phải lập biên bản. Nội dung biên bản ghi nhận đầy đủ các ý kiến trao
đổi, tranh luận hoặc những vấn đề không đồng ý của đối tượng thanh tra đối với
dự thảo kết luận thanh tra. Biên bản phải thể hiện rõ ý kiến kết luận của người
ra quyết định thanh tra và ý kiến của đối tượng thanh tra đối với kết luận đó.
Điều 24. Kết
luận thanh tra
1. Căn cứ dự thảo kết luận thanh
tra đã được công bố với đối tượng thanh tra và ý kiến giải trình của đối tượng,
người ra quyết định thanh tra chỉ đạo hoàn chỉnh kết luận thanh tra và ký ban
hành.
Thời hạn ban hành kết luận thanh
tra là 15 ngày sau khi nhận được báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận
thanh tra của Trưởng đoàn thanh tra.
2. Kết luận thanh tra phải có các nội
dung sau:
a) Nhận xét, đánh giá, kết luận về
các nội dung được thanh tra;
b) Phân tích làm rõ tính chất, mức
độ vi phạm, nguyên nhân của các thiếu sót, tồn tại, khuyết điểm trong việc chấp
hành pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
c) Kết luận trách nhiệm của Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị được thanh tra trong việc chỉ đạo, điều hành;
d) Kiến nghị các biện pháp khắc phục
những tồn tại, thiếu sót, khuyết điểm. Biện pháp cụ thể và thời hạn giải quyết
các vụ việc tồn đọng, bức xúc, kéo dài (nếu có);
đ) Kiến nghị xử lý trách nhiệm những
cá nhân có vi phạm.
3. Kết luận thanh tra gửi đến đối
tượng thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước cùng cấp, cán bộ giám sát đoàn thanh tra và Thủ trưởng cơ quan quản lý trực
tiếp đối tượng thanh tra.
Điều 25. Công
khai kết luận thanh tra
Thực hiện theo Điều 46 Nghị định
86/2011/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Kết luận thanh tra phải được
công khai, trừ những nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí mật nhà nước.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày ký kết luận thanh tra, người ra kết luận thanh tra có trách nhiệm thực hiện
việc công khai kết luận thanh tra.
3. Việc công khai kết luận thanh
tra theo những hình thức sau:
a) Công bố tại cuộc họp gồm: Người
ra quyết định thanh tra hoặc người được ủy quyền, đại diện Đoàn thanh tra, đối
tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
b) Ngoài ra, người ra kết luận
thanh tra còn lựa chọn ít nhất một trong các hình thức: Thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng; đưa lên Trang thông tin điện tử của cơ quan thanh
tra, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc cơ quan
quản lý nhà nước cùng cấp; niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở làm việc của
cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. Thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng gồm báo nói, báo hình, báo viết, báo điện tử. Thời gian
thông báo trên báo nói, báo điện tử ít nhất là 02 lần; trên báo hình ít nhất 02
lần phát sóng; trên báo viết ít nhất 01 số phát hành;
Trường hợp người ra kết luận thanh
tra thông báo trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thanh tra nhà nước, cơ
quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc cơ quan quản lý
nhà nước cùng cấp thì phải thực hiện ít nhất 05 ngày liên tục. Đối với việc
niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra thì thời
gian niêm yết ít nhất là 05 ngày.
Trường hợp đối tượng thanh tra thực
hiện việc niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở làm việc của cơ quan thì thời
gian niêm yết ít nhất là 15 ngày liên tục.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày ký kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm cung cấp
kết luận thanh tra cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện
kết luận thanh tra.
Căn cứ vào phạm vi trách nhiệm thực
hiện kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra cung cấp một phần hay
toàn bộ kết luận thanh tra cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 26. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình thanh tra
1. Khiếu nại của đối tượng thanh
tra đối với quyết định xử lý, hành vi của Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra
viên, thành viên khác của Đoàn thanh tra trong quá trình thanh tra khi có căn cứ
cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp
pháp của đối tượng thanh tra thì người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm
xem xét, giải quyết.
2. Khiếu nại của đối tượng thanh
tra đối với kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra khi có căn cứ cho
rằng kết luận, quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp
pháp của đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thì Thủ
trưởng cơ quan thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước đã có kết luận hoặc
quyết định xử lý có trách nhiệm xem xét, giải quyết.
3. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản
lý, Thủ trưởng cơ quan thanh tra đã giải quyết nhưng đương sự còn khiếu nại thì
việc giải quyết được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
4. Tố cáo đối với hành vi vi phạm
pháp luật của Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, thành viên khác của Đoàn
thanh tra do Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của người đó có trách nhiệm
giải quyết. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người ra quyết định thanh tra
thì Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của người đó có trách nhiệm giải quyết.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của
pháp luật về tố cáo.
Điều 27. Họp
rút kinh nghiệm về hoạt động của Đoàn thanh tra
1. Sau khi ban hành kết luận thanh
tra, Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để trao đổi rút kinh nghiệm
quá trình hoạt động của Đoàn; đánh giá những ưu, khuyết điểm trong quá trình điều
hành, quá trình thanh tra của từng thành viên, rút kinh nghiệm về tổ chức thực
hiện cuộc thanh tra; đánh giá kết quả, thành tích của từng thành viên và đề nghị
các hình thức kỷ luật hoặc khen thưởng
2. Kết quả họp phải lập biên bản và
lưu hồ sơ thanh tra.
Điều 28. Lập
và bàn giao hồ sơ thanh tra
1. Việc lập và quản lý hồ sơ thanh
tra gồm:
a) Quyết định thanh tra; Quyết định
phân công giám sát; kế hoạch thanh tra của đoàn; kế hoạch của các thành viên;
b) Biên bản làm việc; biên bản tổng
hợp; báo cáo hoặc giải trình của đối tượng thanh tra; báo cáo kết quả thanh
tra;
c) Dự thảo kết luận thanh tra; biên
bản công bố dự thảo kết luận thanh tra; kết luận thanh tra;
d) Văn bản về xử lý, kiến nghị xử
lý;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Trường hợp người ra quyết định
thanh tra có cử người giám sát thì hồ sơ thanh tra phải có báo cáo kết quả giám
sát của người giám sát. Báo cáo kết quả giám sát thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Tổ chức
thực hiện
1. Chánh Thanh tra tỉnh tổ chức
tuyên truyền, phổ biến Quy trình này và theo dõi, đôn đốc và hướng dẫn thực hiện
Quy trình.
2. Giám đốc sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thực hiện Quy trình này và hướng
dẫn, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện. Định kỳ hàng năm kiểm tra và báo
cáo kết quả thực hiện về Thanh tra tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời về Thanh tra tỉnh để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.