ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
238/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 25 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2011-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP
ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU
ngày 13/10/2011 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ sáu Khoá XVIII về phát triển nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng
đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
27/NQ-HĐND ngày 27/10/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án
Phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2011-2015, định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1779/TTr-SNN&PTNT ngày 15/11/2011 về
việc xin phê duyệt Đề án Phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án Phát triển nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020, gồm những
nội dung chủ yếu sau:
I. Mục tiêu
và các chỉ tiêu chủ yếu:
1. Mục tiêu:
Phát triển nông nghiệp toàn diện
theo hướng hiện đại, bền vững, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu, có
năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, tỷ trọng hàng hóa
ngày càng lớn; phát triển nông nghiệp gắn với phát triển công nghiệp, dịch vụ
và đô thị theo quy hoạch.
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; văn hóa – xã hội tiến bộ, dân chủ được phát
huy, môi trường sinh thái được bảo vệ, đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân ngày càng được nâng cao; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được bảo
đảm; hệ thống chính trị được củng cố vững chắc.
2. Chỉ tiêu
chủ yếu:
- Tốc độ tăng trưởng bình quân
nông, lâm, thuỷ sản giai đoạn 2011 - 2015 đạt từ 4 - 4,5%/năm; giai đoạn 2016 -
2020: 4%/năm.
- Sản lượng lương thực năm 2015:
470.000 tấn; năm 2020: 480.000 tấn.
- Giá trị sản xuất trên 01 ha
canh tác năm 2015: 40 đến 45 triệu đồng; năm 2020: 55 triệu đồng.
- Tỷ trọng chăn nuôi trong nông
nghiệp năm 2015: 35%; năm 2020: 40%.
- Độ che phủ của rừng năm 2015:
50%; năm 2020: 52%.
- Sản lượng thuỷ sản năm 2015:
125.800 tấn; năm 2020: 140.000 tấn.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp năm
2015 còn 47 %; năm 2020: 40%.
- Tỷ lệ lao động nông thôn qua
đào tạo nghề đến năm 2015 đạt trên 35%; năm 2020: 45%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn
2011-2015 giảm 4-5%/năm (trong đó miền núi giảm 5-7%/năm); đến năm 2020 còn dưới
10%.
- Tỷ lệ hộ dân dùng nước sạch hợp
vệ sinh năm 2015: 90%; năm 2020: 98%.
- Triển khai thực hiện Bộ Tiêu
chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn của 164 xã thuộc 13 huyện;
trong đó tập trung chỉ đạo để đến năm 2015 có 33 xã (20% số xã) và 01 huyện
(Nghĩa Hành) đạt tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và đến năm 2020 có 89 xã
(54% số xã) và 3 huyện đạt tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
II. Kế hoạch
thực hiện:
1. Kế hoạch phát triển nông nghiệp:
Như phụ lục 1 kèm theo.
2. Kế hoạch xây dựng nông thôn mới:
Như phụ lục 2 và 3 kèm theo.
Thực hiện các tiêu chí xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn 164 xã thuộc 13 huyện của tỉnh. Đến năm 2015 có 33
xã và huyện Nghĩa Hành đạt tiêu chí nông thôn mới và đến năm 2020 có 89 xã và 3
huyện đạt tiêu chí nông thôn mới.
Danh sách cụ thể 33 xã phấn đấu
đạt tiêu chí quốc gia về nông thôn mới đến năm 2015 như phụ lục 4 kèm theo.
III. Những
nhiệm vụ chủ yếu:
1. Tập
trung phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại; tiếp tục chuyển dịch
nhanh cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn:
a) Phát triển trồng trọt theo
quy hoạch, chú trọng ổn định diện tích trồng cây lương thực, nhất là đất lúa để
góp phần bảo đảm an ninh lương thực trên địa bàn; hình thành vành đai nông nghiệp
phục vụ các đô thị, khu công nghiệp, Khu kinh tế Dung Quất; phát triển vùng cây
nguyên liệu theo hướng tập trung, chuyên canh, phục vụ nhu cầu chế biến trên địa
bàn tỉnh. Phát triển mạnh chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, bán công nghiệp,
an toàn dịch bệnh, đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính, chiếm tỷ trọng
ngày càng cao trong nông nghiệp. Phấn đấu xây dựng khu nông nghiệp công nghệ
cao tại huyện Bình Sơn vào năm 2014.
b) Phát triển lâm nghiệp toàn diện,
trước hết là công tác trồng rừng, làm giàu rừng, chú trọng phát triển rừng
phòng hộ đầu nguồn, ven biển, đảo Lý Sơn; kết hợp phương thức trồng rừng tập
trung và trồng rừng trong nhân dân; nghiên cứu bổ sung các loại cây trồng có
giá trị cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên, tạo sinh kế và tăng thu nhập cho
nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc ở miền núi. Tăng cường công tác quản lý, bảo
vệ rừng, ngăn chặn kịp thời tình trạng phá rừng. Tổ chức tốt việc khai thác, chế
biến lâm sản theo quy hoạch, từng bước hiện đại hóa công nghệ khai thác, chế biến.
c) Đẩy mạnh phát triển toàn diện
ngành thủy sản, tổ chức thực hiện tốt Kết luận của Tỉnh uỷ khoá XVIII về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, khoá X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm
2020; khuyến khích cải hoán và đóng mới tàu thuyền có công suất lớn; hình thành
các tổ chức đánh bắt và nuôi trồng hải sản xa bờ kết hợp với bảo vệ chủ quyền,
an ninh biển, đảo và bảo vệ quyền lợi của ngư dân; chú trọng nuôi trồng thuỷ sản
trên các loại hình mặt nước (ngọt, lợ, mặn) theo hướng đa dạng hoá sản phẩm và
thâm canh công nghiệp; phát triển các cơ sở dịch vụ, hậu cần nghề cá, trước hết
là Cảng cá Sa Huỳnh, Cảng cá Sa Cần, Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá Sa Kỳ, nạo
vét cửa Đại (Nghĩa Phú), triển khai xây dựng cảng cá Mỹ Á (giai đoạn II), cửa Đại
- Cổ Lũy, vũng neo đậu tàu thuyền Lý Sơn (Giai đoạn II); hiện đại hoá cơ sở chế
biến, xây dựng doanh nghiệp mạnh trong chế biến và xuất khẩu thuỷ sản. Ổn định
diện tích sản xuất muối, có chính sách khuyến khích diêm dân đầu tư xây dựng hạ
tầng, cải tạo đồng muối để nâng năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản
phẩm.
d) Phát triển mạnh công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ để tạo chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động ở nông thôn:
Phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp ở nông thôn theo hướng tập trung, khuyến khích các ngành công nghiệp
chế biến, sử dụng nguyên liệu tại chỗ và phục vụ xuất khẩu. Bảo tồn và phát triển
nghề, làng nghề truyền thống, phát triển ngành nghề mới theo nhu cầu thị trường
và thế mạnh của địa phương. Chú trọng phát triển làng nghề mới có giá trị, hiệu
quả, tạo việc làm cho nhiều lao động. Tiếp tục hoàn thiện kết cấu hạ tầng các cụm
công nghiệp - làng nghề theo quy hoạch, trước mắt ưu tiên đầu tư các cụm công
nghiệp, làng nghề đã có nhiều dự án đi vào sản xuất.
Đẩy mạnh phát triển dịch vụ theo
hướng đa dạng, từng bước hiện đại; củng cố và phát triển các ngành dịch vụ đã
có đồng thời mở mang những dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sản
xuất và đời sống; chú trọng xây dựng trung tâm thương mại, điểm thương mại, dịch
vụ; nâng cấp, xây dựng hệ thống chợ nông thôn, trong đó ưu tiên các chợ đầu mối;
tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; củng cố thương hiệu hành, tỏi
Lý Sơn, quế Trà Bồng; quảng bá thương hiệu muối Sa Huỳnh; phấn đấu xây dựng một
số thương hiệu mới cho sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản.
e) Phát huy lợi thế, đẩy mạnh
phát triển kinh tế vùng:
- Miền núi: phát triển cây
nguyên liệu giấy, cây mỳ phục vụ công nghiệp chế biến và một số cây thuộc nhóm
đặc sản như quế, cau, cây gỗ bản địa, lâm sản dưới tán rừng...; phát triển chăn
nuôi đại gia súc (trâu, bò), khuyến khích phát triển chăn nuôi trang trại; quy
hoạch, hình thành các bãi chăn thả gia súc, du nhập một số giống cỏ phù hợp cho
phát triển chăn nuôi của vùng.
Tập trung thực hiện thắng lợi
Nghị quyết của HĐND tỉnh về đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu giảm
nghèo nhanh và bền vững ở 6 huyện miền núi của tỉnh theo giai đoạn 2011-2015 và
định hướng đến năm 2020.
- Đồng bằng: Phát triển cây
lương thực có hạt (lúa, ngô), bảo đảm an ninh lương thực cho địa bàn toàn tỉnh,
xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao với diện
tích 5.000 ha; phát huy thế mạnh về cây thực phẩm, nâng cao chất lượng các vùng
rau chuyên canh, hình thành ổn định vùng sản xuất rau an toàn; ổn định và nâng
cao năng suất, chất lượng vùng mía nguyên liệu; phát triển nghề trồng hoa và
sinh vật cảnh; xây dựng một số vùng sản xuất cây ăn quả phù hợp như bưởi, chôm
chôm, xoài, chuối...; phát triển chăn nuôi đàn bò lai, đàn heo và gia cầm theo
hướng công nghiệp, bán công nghiệp, trang trại và an toàn dịch bệnh; khôi phục
và phát triển ngành nghề, làng nghề truyền thống, phát triển ngành nghề mới
trong nông thôn; tập trung triển khai thực hiện các chương trình, dự án sản xuất
nông sản an toàn phục vụ đời sống nhân dân, chuyên gia và người lao động.
- Ven biển và hải đảo: Phát triển
khai thác, nuôi trồng thủy hải sản theo hướng công nghiệp, bền vững gắn với nhu
cầu nội tiêu và xuất khẩu; khuyến khích đầu tư cải hoán, đóng mới tàu cá theo
hướng nâng công suất, trang bị đầy đủ trang thiết bị phục vụ khai thác, chế biến
phục vụ đánh bắt xa bờ; phát huy có hiệu quả tổ chức Nghiệp đoàn nghề cá huyện
Lý Sơn đã được thành lập; hình thành nhanh các tổ chức kinh tế hợp tác trong
khai thác, đánh bắt hải sản như HTX đánh bắt, tổ đoàn kết trên biển...; chú trọng
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thuỷ sản, cơ sở dịch vụ hầu cần nghề cá; phát
triển nuôi trồng thuỷ sản, chú trọng đối tượng nuôi tôm thẻ chân trắng và một số
thuỷ đặc sản (cá chình, cá bống tượng, cua, cá chẽm...); hạn chế tình hình dịch
bệnh và nguy cơ gây ô nhiễm môi trường trong nuôi trồng thuỷ sản; khắc phục các
hạn chế, nâng cao chất lượng trong hoạt động chế biến thuỷ sản; phát triển nghề
muối, ổn định vùng sản xuất muối Sa Huỳnh, phát huy thương hiệu đã được xây dựng,
từng bước đầu tư nâng cấp thành đồng muối công nghiệp.
f) Ứng dụng, đưa nhanh các tiến
bộ về khoa học - công nghệ vào sản xuất nông nghiệp (bao gồm cả nông, lâm, ngư
và diêm nghiệp), chú trọng các lĩnh vực có tính chất đột phá như giống, công
nghệ sinh học, giải pháp kỹ thuật về an toàn dịch bệnh trong chăn nuôi và nuôi
trồng thuỷ sản...; khuyến khích và tạo điều kiện cho ngư dân trang bị các
phương tiện phục vụ cho đánh bắt và an toàn trong mùa mưa bão; tăng cường đầu
tư cho công tác khuyến nông, nhất là ở miền núi nhằm thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển đổi tập quán canh tác của đồng bào dân tộc thiểu số; nghiên cúu các giải
pháp về thị trường, chuỗi giá trị để gắn sản xuất với thị trường, phát triển
nhanh sản xuất hàng hoá.
2. Đẩy mạnh
thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới:
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tổ
chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010-2020 theo Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Chính phủ, trong đó chú
trọng:
a) Xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội nông thôn, bảo đảm tính đồng bộ, mỹ quan, từng bước hiện
đại, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống:
- Đẩy mạnh phát triển giao thông
nông thôn, hình thành mạng lưới giao thông rộng khắp, bảo đảm giao thông thông
suốt trong mọi điều kiện thời tiết. Thực hiện duy tu bảo dưỡng, nâng cấp thường
xuyên hệ thống giao thông, nhất là đường đến trung tâm xã. Chỉ đạo sơ kết việc
thực hiện Đề án phát triển giao thông nông thôn, miền núi, trên cơ sở đó tiếp tục
triển khai thực hiện, phấn đấu nâng tỷ lệ đường xã được nhựa hoá, cứng hoá lên
70% vào năm 2020.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp, xây
dựng các công trình thủy lợi theo quy hoạch, đồng thời xây dựng, kiên cố hóa hệ
thống kênh mương để đảm bảo đáp ứng nước cho sản xuất và dân sinh; hoàn thành
việc xây dựng công trình Hồ chứa nước Nước Trong; nâng cấp, sửa chữa các công
trình thủy lợi hiện có nhằm nâng cao hiệu suất khai thác; chỉ đạo sơ kết việc
thực hiện Đề án kiên cố hóa kênh mương thủy lợi để tiếp tục triển khai thực hiện,
phấn đấu đến năm 2020 có 75% diện tích canh tác được tưới hàng năm và cơ bản
đáp ứng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản; xây dựng, hoàn thiện các cảng neo đậu
tàu thuyền, cảng cá, trước hết là vũng neo đậu tàu thuyền Lý Sơn (giai đoạn
II); cảng cá Sa Huỳnh, Sa Cần, Mỹ Á,..
- Nâng cấp hệ thống điện để đảm
bảo truyền tải, cung cấp đủ điện phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt của dân cư
nông thôn; tranh thủ nguồn vốn đầu tư để phát triển điện năng cho huyện Lý Sơn;
phấn đấu đến năm 2015 có hơn 99% và năm 2020 có 100% hộ dân nông thôn sử dụng
điện, trong đó hầu hết được sử dụng thường xuyên, an toàn từ các nguồn.
- Hoàn thiện mạng lưới bưu chính
- viễn thông ở nông thôn, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống bưu điện văn
hoá xã, phấn đấu đến năm 2020, 100% số xã có bưu điện văn hoá; khuyến khích
phát triển Internet đến khắp các thôn, xã.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp mạng
lưới y tế cơ sở, chú trọng mạng lưới y tế dự phòng và bệnh viện đa khoa tuyến
huyện; kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên theo đúng tiến độ Đề
án; thực hiện đầu tư xây dựng, nâng cấp các thiết chế văn hoá, sinh hoạt cộng đồng
thôn, xã, phấn đấu đến năm 2020: 100% số thôn có nhà sinh hoạt văn hóa.
- Đầu tư xây dựng hạ tầng các
khu dân cư theo quy hoạch bố trí dân cư vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, hải
đảo, di cư tự do trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2010-2015 theo Quyết định số
193/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ gắn với xây dựng nông
thôn mới, xây dựng nhà ở theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Chiến lược quốc gia về tìm kiếm, cứu nạn đến năm 2020; các quy hoạch, cơ chế,
chính sách, chương trình, dự án của Chính phủ nhằm giảm thiểu các tác động xấu
của biến đổi khí hậu, đặc biệt là các huyện ven biển, đảo của tỉnh; đầu tư xây
dựng các công trình xử lý rác thải, nước thải, chất thải rắn theo quy hoạch.
- Chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo
nâng cao ý thức trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trường; xây dựng các
tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường trên địa bàn thôn, xã; đầu tư xây dựng các
công trình xử lý rác thải, nước thải, chất thải rắn theo quy hoạch.
b) Phát triển giáo dục - đào tạo,
y tế, văn hoá:
- Phát triển toàn diện hệ thống
giáo dục, tăng quy mô và không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở
các cấp học. Đến năm 2015, hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi;
củng cố vững chắc kết quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và trung học cơ sở; chú
trọng nâng cao chất lượng, đồng thời đẩy mạnh đào tạo nghề gắn với giải quyết
việc làm theo nghề đào tạo cho lao động ở nông thôn.
- Tiếp tục xây dựng, triển khai
các chương trình, đề án, chính sách nhằm: nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ
cho dân cư nông thôn; thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;
giảm mạnh tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.
- Phát triển văn hóa, hướng trọng
tâm đạt thôn, xã văn hóa theo tiêu chuẩn quy định. Chú trọng xây dựng lối sống,
nếp sống văn hoá trong sạch, lành mạnh; bảo tồn, kế thừa và phát huy các giá trị
văn hoá truyền thống, cách mạng; quản lý, khai thác có hiệu quả các di tích lịch
sử văn hoá gắn với phát triển du lịch. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả
Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá".
c) Giảm nghèo và bảo đảm an sinh
xã hội:
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt
nội dung Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm
nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011-2020; chú trọng đa dạng hoá các nguồn lực và
phương thức giúp đỡ hộ nghèo vươn lên thoát nghèo; tiếp tục tổ chức thực hiện tốt
chủ trương: ”mỗi xã khó khăn có một cơ quan, đơn vị giúp đỡ”.
- Thực hiện có hiệu quả các
chương trình giải quyết việc làm, nhất là các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng
đất để phát triển công nghiệp, đô thị. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động; thực hiện tốt
các chính sách xã hội, nhất là chính sách đối với người có công, gia đình có
công với cách mạng.
- Tuyên truyền vận động người
dân tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, phấn đấu đến năm 2015 phần lớn cư
dân nông thôn có bảo hiểm y tế; triển khai thực hiện bảo hiểm nông nghiệp cho
nông dân; vận động đóng góp Quỹ hỗ trợ ngư dân của tỉnh.
d) Bảo đảm quốc phòng, an ninh,
trật tự xã hội trên địa bàn nông thôn:
- Tiếp tục củng cố thế trận an
ninh nhân dân gắn với thế trận quốc phòng toàn dân trên từng địa bàn; chú trọng
công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội ở địa bàn nông
thôn, nhất là những xã đã xác định là trọng điểm về quốc phòng - an ninh và xã
trọng điểm phức tạp về an ninh, trật tự.
- Tăng cường phổ biến, giáo dục
pháp luật cho dân cư nông thôn, nhất là ngư dân; triển khai thực hiện tốt các
quy định của pháp luật về hoà giải ở cơ sở, giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu
kiện, tranh chấp của nhân dân, không để các vụ việc tồn đọng, phát sinh khiếu
kiện đông người, bị lợi dụng kích động để trở thành vấn đề an ninh chính trị.
IV. Giải pháp
chủ yếu:
1. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền:
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
sâu rộng trong cán bộ, đảng viên, nhân dân trong tỉnh về tầm quan trọng, ý
nghĩa của phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới nhằm tạo sự thống nhất
về nhận thức và hành động.
b) Đưa kiến thức về xây dựng
nông thôn mới vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Trường Chính trị tỉnh và
trung tâm bồi dưỡng chính trị các huyện trong các khoá đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
xã, thôn.
c) Kết hợp tuyên truyền và vận động
nhân dân khắc phục tâm lý ỷ lại, tích cực chủ động phấn đấu vươn lên thoát
nghèo; tuyên truyền, nêu gương đồng thời có hình thức khen thưởng đối với hộ
thoát nghèo; tuyên dương khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có nhiều thành
tích giúp đỡ hộ thoát nghèo.
2. Xây dựng,
tổ chức thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch phát triển:
a) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
các quy hoạch đã được phê duyệt; xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch
phát triển nông nghiệp giai đoạn 2011-2020, trong đó chú trọng quy hoạch phát
triển các cây nguyên liệu (mỳ, mía, keo), vùng cây ăn quả, vùng sản xuất rau an
toàn; quy hoạch phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp,
khuyến khích chăn nuôi tập trung gắn với cơ sở giết mổ, đảm bảo vệ sinh thực phẩm
và bảo vệ môi trường.
b) Thông qua điều tra cơ bản, nắm
chắc thực trạng nông thôn trên địa bàn tỉnh; tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ
lập các quy hoạch xây dựng nông thôn mới, phấn đấu hoàn thành công tác này
trong năm 2012.
c) Khẩn trương xây dựng, hoàn
thành việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 ở các huyện, xã
trước quý II năm 2012; tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất ở các huyện, xã
phải gắn với thực hiện quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới của huyện, xã.
3. Tăng đầu
tư từ ngân sách và huy động các nguồn lực xã hội:
a) Rà soát, điều chỉnh cơ cấu đầu
tư ngân sách nhà nước theo hướng tăng đầu tư phát triển cho khu vực nông nghiệp,
nông thôn, giai đoạn 2011-2015 tăng gấp đôi so với giai đoạn 2006-2010; tiếp tục
hoàn thiện việc phân cấp thu chi ngân sách cho cấp huyện, xã.
b) Cùng với nguồn vốn ngân sách,
vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước, có chính sách khuyến khích các định chế tài
chính tăng tín dụng nông nghiệp, nông thôn; chú trọng tranh thủ vốn ODA, NGO và
các đối tác phát triển quốc tế khác.
c) Huy động nguồn lực trong dân
để đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng theo phương châm
"Nhà nước và nhân dân cùng làm", "Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ".
d) Cơ chế huy động vốn:
- Thực hiện lồng ghép các nguồn
vốn của các chương trình mục tiêu Quốc gia; các chương trình, dự án có mục tiêu
trên địa bàn xã, gồm: vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương
trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai trên địa bàn nông thôn và tiếp
tục triển khai trong những năm tiếp theo, như: Chương trình giảm nghèo; Chương
trình quốc gia về việc làm; Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn; Chương trình phòng, chống tội phạm; Chương trình dân số và kế hoạch hoá
gia đình; Chương trình phòng, chống một số bệnh xã hội; Chương trình thích ứng
với biến đổi khí hậu; Chương trình về văn hoá; Chương trình về giáo dục; Chương
trình 30a; hỗ trợ đầu tư trụ sở xã; hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo...; đầu
tư kiên cố hoá trường học, lớp học; kiên cố hoá kênh mương; phát triển đường
giao thông nông thôn; phát triển cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, làng nghề....
và vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp từ Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
- Huy động tối đa nguồn lực của
địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức triển khai Chương trình; tăng tỷ lệ vốn
thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn xã (sau khi đã trừ chi phí)
để lại cho ngân sách xã 70% thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới.
- Huy động vốn đầu tư của các
doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh
nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển và được hưởng ưu đãi đầu tư theo
quy định của pháp luật.
- Huy động các khoản đóng góp
theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân (được Hội đồng nhân dân xã thông qua cho
từng dự án cụ thể); các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn tín dụng: Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước từ trung ương phân bổ theo
chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ
sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn và vốn
tín dụng thương mại theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010
của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn.
- Huy động các nguồn tài chính hợp
pháp khác.
- Ưu tiên hỗ trợ cho các địa
phương được chọn để tập trung chỉ đạo đạt tiêu chí nông thôn mới vào năm 2015.
e) Nhu cầu vốn đầu tư:
Nhu
cầu kinh phí đầu tư giai đoạn 2011-2015
ĐVT:
tỷ đồng
Nguồn
vốn
|
Tổng
số
|
Chia
ra
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Tổng
số
|
6.617
|
28
|
1.777
|
1576
|
1.844
|
1.392
|
1. Cho 33 xã đạt tiêu
chí NTM năm 2015 (160 tỷ/xã)
|
5.286
|
6
|
1.426
|
1.267
|
1.478
|
1.109
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
- Ngân sách (40%)
|
2.120
|
6
|
570
|
507
|
627
|
410
|
- Tín dụng (30%)
|
1.585
|
|
427
|
380
|
470
|
308
|
- Doanh nghiệp (20%)
|
1.057
|
|
285
|
253
|
314
|
205
|
- Vốn dân và huy động khác
(10%)
|
524
|
|
144
|
127
|
67
|
186
|
2. Cho 131 xã còn lại
(10 tỷ/xã)
|
1.331
|
22
|
351
|
309
|
366
|
283
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
- Ngân sách (40%)
|
545
|
22
|
140
|
124
|
146
|
113
|
- Tín dụng (30%)
|
393
|
|
105
|
93
|
110
|
85
|
- Doanh nghiệp (20%)
|
262
|
|
70
|
62
|
73
|
57
|
- Vốn dân và huy động khác
(10%)
|
131
|
|
36
|
30
|
37
|
28
|
4. Xây dựng
mới, rà soát, bổ sung, hoàn thiện và tổ chức thực hiện tốt các cơ chế, chính
sách:
a) Triển khai thực hiện Luật đất
đai (sửa đổi, bổ sung); có chính sách khuyến khích "dồn điền, đổi thửa";
thực hiện chính sách giá đất đảm bảo hài hoà quyền lợi của người sử dụng đất,
nhà đầu tư và Nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất; khuyến khích các tổ chức, cá
nhân tham gia góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào các dự án đầu tư, kinh doanh;
khẩn trương sơ kết công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để rút kinh nghiệm
chỉ đạo tốt hơn; đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các đơn vị quản lý đất lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh để có chỉ đạo cụ thể; tiếp tục thực hiện tốt chính
sách giao đất, giao rừng để các tổ chức, cá nhân yên tâm đầu tư sản xuất, sử dụng
đất hiệu quả hơn.
b) Đẩy mạnh ứng dụng khoa học,
công nghệ; đào tạo nhân lực, tạo đột phá để hiện đại hoá nông nghiệp, công nghiệp
hoá nông thôn:
- Ứng dụng, đưa nhanh các tiến bộ
về khoa học - công nghệ vào sản xuất nông nghiệp (bao gồm cả nông, lâm, ngư và
diêm nghiệp), chú trọng các lĩnh vực có tính chất đột phá như giống, công nghệ
sinh học, giải pháp kỹ thuật về an toàn dịch bệnh trong chăn nuôi và nuôi trồng
thuỷ sản...; khuyến khích và tạo điều kiện cho ngư dân trang bị các phương tiện
phục vụ cho đánh bắt và an toàn trong mùa mưa bão; tăng cường đầu tư cho công
tác khuyến nông, nhất là ở miền núi nhằm thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi tập
quán canh tác của đồng bào dân tộc thiểu số; nghiên cúu các giải pháp để gắn sản
xuất với thị trường, phát triển nhanh sản xuất hàng hoá; rà soát, bổ sung chính
sách nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ để giải quyết
những vấn đề đặt ra trong nông nghiệp, nông thôn của tỉnh; khuyến khích cơ giới
hóa trong các khâu của sản xuất nông nghiệp.
- Thực hiện chính sách thu hút
thanh niên, trí thức trẻ về nông thôn, công tác ở cơ sở, nhất là trong các
ngành nông nghiệp, y tế, giáo dục,..
- Nghiên cứu đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức khoa học, kỹ thuật sản xuất tiên tiến, hiện đại cho nông dân phù hợp
với điều kiện thực tế của tỉnh ta.
c) Thực hiện tốt chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, đồng thời nghiên cứu, có
chính sách hỗ trợ riêng của tỉnh đối với các vùng khó khăn ở nông thôn, miền
núi; có cơ chế để doanh nghiệp, nhà đầu tư đóng góp xây dựng địa phương nơi đến
đầu tư.
5. Xây dựng
các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả:
a) Tiếp tục thực hiện các chính
sách của Trung ương về đổi mới, khuyến khích, hỗ trợ phát triển hợp tác xã, tổ
hợp tác trong nông nghiệp, nông thôn; chú trọng việc củng cố, tổ chức lại các hợp
tác xã hiện có, đồng thời với hình thành hợp tác xã mới; tạo điều kiện để hợp
tác xã tham gia các dự án phát triển nông thôn; tiến hành thí điểm việc thành lập
tổ hợp tác, hợp tác xã khai thác hải sản xa bờ và nghiệp đoàn nghề cá ở một số
địa phương; phấn đấu đến năm 2015 có trên 50%, năm 2020 có 70% số hợp tác xã đạt
khá, giỏi.
b) Thực hiện liên kết "4
nhà", chú trọng việc gắn kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân; giải quyết
hài hoà lợi ích giữa người cung ứng và doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu nông
lâm sản; cụ thể hoá, triển khai thực hiện các chính sách để khuyến khích, hỗ trợ
phát triển mạnh kinh tế hộ theo hướng gia trại, trang trại có quy mô phù hợp, từng
bước tiến lên sản xuất hàng hoá lớn.
6. Lựa chọn
địa phương để chỉ đạo điểm:
- Cấp tỉnh chọn huyện Nghĩa Hành
và 04 xã: Đức Tân (huyện Mộ Đức), Nghĩa Hòa (huyện Tư Nghĩa), Ba Chùa (huyện Ba
Tơ) và Hành Minh (huyện Nghĩa Hành) chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm chỉ đạo các
địa phương khác.
- Cấp huyện: lựa chọn từ 01 đến
02 xã để chỉ đạo điểm, do UBND huyện lựa chọn và chỉ đạo điểm.
7. Tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của hệ thống
chính trị và toàn dân:
a) Tiếp tục xây dựng hệ thống
chính trị ở cơ sở vững chắc, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng ở nông thôn; đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện quản lý
nhà nước theo pháp luật; tăng cường đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ huyện, xã
theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và Nghị quyết
chuyên đề của Tỉnh uỷ khoá XVIII về phát triển nguồn nhân lực.
b) Củng cố tổ chức Mặt trận, các
đoàn thể nhân dân, nhất là ở xã, thôn để thực hiện các chương trình hành động,
kế hoạch phối hợp; tổ chức vận động nhân dân thực hiện các nội dung xây dựng
nông thôn mới; đồng thời, thực hiện tốt chức năng giám sát và phản biện xã hội;
tiếp tục xây dựng giai cấp nông dân vững mạnh làm nòng cốt trong phong trào xây
dựng nông thôn mới; phát huy vai trò và trách nhiệm của Hội nông dân trong phát
triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, đồng thời tạo điều kiện để Hội nông
dân các cấp trực tiếp thực hiện hoặc phối hợp thực hiện một số chương trình, đề
án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội nông thôn giai đoạn 2011-2020 theo Quyết
định số 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
V. Tổ chức thực
hiện:
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Là cơ quan Thường trực của Ban
chỉ đạo Chương trình, chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây
dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu
kinh phí thực hiện chương trình; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính tổng hợp báo cáo và tham mưu cho UBND tỉnh quyết định bố trí vốn thực hiện
Chương trình.
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát
tính hình thực hiện Chương trình của các sở, ngành, địa phương; kịp thời báo
cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh xem xét giải quyết.
- Trực tiếp tham mưu, chỉ đạo thực
hiện các nội dung:
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển hàng hóa, có hiệu quả kinh tế
cao;
+ Tăng cường công tác khuyến
nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp;
+ Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm
tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp;
+ Bảo tồn và phát triển làng nghề
truyền thống theo phương châm "mỗi làng một sản phẩm", phát triển
ngành nghề theo thế mạnh của địa phương;
+ Cải tạo, xây dựng mới hệ thống
thủy lợi trên địa bàn xã;
+ Xây dựng cơ chế, chính sách
thúc đẩy kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn;
+ Phát triển kinh tế hộ, trang
trại, hợp tác xã;
+ Tiếp tục thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; xây dựng
các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch;
+ Tổ chức đầu tư, xây dựng các
khu tái định cư phục vụ cho việc di dời dân các vùng sạt lở do thiên tai.
2. Sở Giao
thông vận tải: Hướng dẫn xây dựng mới và nâng cấp, mở rộng và
hoàn thiện hệ thống giao thông trên địa bàn xã theo tiêu chí xây dựng nông thôn
mới.
3. Sở Xây
dựng: Hướng dẫn, hỗ trợ địa phương hoàn thành quy hoạch xây dựng
nông thôn mới theo Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng về
việc quy định lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch nông thôn mới.
4. Sở Công
Thương:
- Hoàn thiện hệ thống các công
trình cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa xã;
- Hướng dẫn xây dựng hệ thống chợ
nông thôn.
5. Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch:
- Hướng dẫn, chỉ đạo đánh giá lại,
nâng cấp và hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn
hóa, thể thao trên địa bàn xã theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới;
- Tiếp tục thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia về văn hóa.
6. Sở Y tế:
- Hướng dẫn, chỉ đạo đánh giá,
nâng cấp và hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế
trên địa bàn xã theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới;
- Tiếp tục thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia về y tế;
7. Sở Giáo
dục và Đào tạo: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia về giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí Quốc gia xây dựng nông
thôn mới.
8. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
- Hướng dẫn quy hoạch sử dụng đất
và kế hoạch sử dụng đất cấp xã;
- Hướng dẫn việc bảo vệ môi trường
nông thôn.
9. Sở Nội vụ:
- Hướng dẫn đánh giá, nâng cấp
hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ theo tiêu chí xây dựng nông thôn
mới;
- Tổ chức đào tạo cán bộ xã đạt
chuẩn;
- Xây dựng chính sách khuyến
khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức Lễ phát động “Quảng
Ngãi chung tay xây dựng nông thôn mới”; theo dõi phong trào thi đua, phát hiện
các tổ chức, cá nhân, các điển hình tiên tiến có thành tích xuất sắc trong
phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới để kịp thời biểu dương, khen thưởng.
- Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí
biên chế cán bộ chuyên trách xây dựng nông thôn mới cho Văn phòng Điều phối
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp tỉnh, phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn các huyện.
10. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội:
- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao
động nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông
thôn; xuất khẩu lao động nông thôn;
- Tiếp tục triển khai Chương
trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo;
- Thực hiện các chương trình an
sinh xã hội.
11. Sở
Thông tin và Truyền thông:
- Tiếp tục triển khai Chương
trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở, miền núi, vùng sâu, vùng xa,
biên giới và hải đảo;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Cơ quan Thường trực Chương trình) xây dựng định hướng các
nội dung thông tin xây dựng nông thôn mới trong từng thời kỳ để các cơ quan
thông tấn, báo chí đưa tin tuyên truyền.
12. Công an
tỉnh:
- Hướng dẫn việc ban hành nội
quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh, phòng chống tệ nạn xã hội và hủ tục
lạc hậu;
- Điều chỉnh và bổ sung chức năng,
nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho
lực lượng an ninh xã, thôn, xóm
hoàn thành nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn.
13. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện tổng
hợp nhu cầu vốn đầu tư, cân đối bố trí vốn ngân sách thực hiện Chương trình; phối
hợp với các sở ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, quản lý thực hiện
chương trình.
14. Sở Tài
chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xác định vốn ngân sách đối với từng nhiệm vụ cụ thể; chịu
trách nhiệm hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện chương trình; giám sát chi
tiêu, thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho
chương trình; quản lý chặt chẽ kinh phí quy hoạch và các nguồn vốn chương trình
mục tiêu khác không có tính chất đầu tư - xây dựng; tổng hợp quyết toán kinh
phí thực hiện Chương trình.
15. Sở Tư
pháp:
- Hướng dẫn, giúp đỡ UBND xã,
phường, thị trấn hoàn thành và nâng cao tủ sách pháp luật cấp xã;
- Tăng cường công tác tuyên truyền
giáo dục pháp luật và tư vấn trợ giúp pháp lý cho nông dân.
16. Các Hội
đoàn thể tỉnh: Xây dựng chương trình và kế hoạch hành động để tổ
chức vận động hội viên tích cực tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới.
17. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thuộc UBND tỉnh
với các ban đảng của Tỉnh ủy và các hội đoàn thể tỉnh nhằm huy động cả hệ thống
chính trị thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;
- Triển khai thực hiện đề án
"Nâng cao chất lượng cuộc vận động toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới";
18. UBND
các huyện:
- Tổ chức triển khai, phân công
trách nhiệm của từng cấp, ngành ở huyện trong việc thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Đề án Phát triển nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;
- Xây dựng kế hoạch 5 năm và
hàng năm giai đoạn 2011-2015 về xây dựng nông thôn mới, trình Ban Thường vụ huyện
ủy và HĐND huyện thông qua, tạo sự đồng thuận trong quá trình triển khai thực hiện
kế hoạch;
- Chỉ đạo lồng ghép có hiệu quả
các Chương trình, dự án trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc quản
lý thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và thực hiện
nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ và hàng năm theo quy định;
- Chỉ đạo UBND các xã:
+ Tổ chức khảo sát, đánh giá thực
trạng nông thôn theo 19 tiêu chí nông thôn mới.
+ Lập quy hoạch xây dựng nông
thôn mới, trước hết là hoàn thành quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới cấp xã
và trình UBND huyện phê duyệt. Đối với 33 xã phấn đấu đạt tiêu chí nông thôn mới
vào năm 2015, đồ án quy hoạch chung phải được UBND huyện phê duyệt trước ngày
31/3/2012; các xã còn lại hoàn thành công tác này chậm nhất là 30/9/2012;
+ Lập Đề án xây dựng nông mới cấp
xã;
+ Tổ chức triển khai thực hiện
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới, Đề án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.
- Phản ảnh những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tham
mưu, đề xuất cho UBND tỉnh giải quyết kịp thời.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Khoa
|
PHỤ LỤC 1:
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2015
(Kèm theo Quyết định số 238/QĐ-UBND ngày 25/11/2011 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi )
TT
|
Chỉ
tiêu
|
ĐVT
|
Số
lượng
|
1
|
Nông nghiệp
|
|
|
a
|
Trồng trọt
|
|
|
-
|
Sản lượng lương thực
|
tấn
|
470.000
|
|
Trong đó: + Thóc
|
tấn
|
412.000
|
|
+ Ngô
|
tấn
|
58.000
|
-
|
Sản lượng mía cây
|
tấn
|
300.000
|
-
|
Sản lượng lạc vỏ
|
tấn
|
12.600
|
-
|
Sản lượng mỳ
|
tấn
|
310.000
|
b
|
Chăn nuôi
|
|
|
-
|
Đàn trâu
|
con
|
56.000
|
-
|
Đàn bò
|
con
|
380.000
|
-
|
Tỷ lệ bò lai
|
%
|
56
|
-
|
Đàn lợn
|
con
|
630.000
|
-
|
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng
|
tấn
|
81.000
|
2
|
Lâm nghiệp
|
|
|
-
|
Diện tích rừng
|
ha
|
251.397
|
|
Trong đó: + Rừng phòng hộ
|
ha
|
108.867
|
|
+ Rừng sản xuất
|
ha
|
142.530
|
-
|
Độ che phủ của rừng
|
%
|
50
|
-
|
Khai thác gỗ từ rừng trồng
|
tấn
|
250.000
|
3
|
Thuỷ sản
|
|
|
a
|
Khai thác thuỷ sản
|
|
|
-
|
Sản lượng thuỷ sản khai thác
|
tấn
|
115.000
|
|
Trong đó: + Khai thác biển
|
tấn
|
114.000
|
|
+ Khai thác nội địa
|
tấn
|
1.000
|
b
|
Nuôi trồng thuỷ sản
|
|
|
-
|
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản
|
ha
|
2.550
|
|
Trong đó: Diện tích nuôi tôm
|
ha
|
850
|
-
|
Sản lượng nuôi trồng
|
tấn
|
10.800
|
|
Trong đó: Sản lượng tôm nuôi
|
tân
|
9.000
|
c
|
Phương tiện khai thác thuỷ sản
|
|
|
-
|
Số lượng tàu thuyền
|
chiếc
|
5.500
|
-
|
Tổng công suất
|
CV
|
550.000
|
PHỤ LỤC 2:
KẾ HOẠCH XÂY DỰNG XÃ ĐẠT TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI
(Kèm theo Quyết định số 238/QĐ-UBND ngày 25/11/2011 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi )
TT
|
Huyện
|
Tổng
số xã Xây dựng NTM
|
Số
xã đạt tiêu chí NTM
|
Đến
năm 2015
|
Đến
năm 2020
|
I
|
Khu vực đồng bằng
|
97
|
28
|
63
|
1
|
Nghĩa Hành
|
11
|
9
|
10
|
2
|
Tư Nghĩa
|
16
|
5
|
12
|
3
|
Sơn Tịnh
|
20
|
4
|
15
|
4
|
Mộ Đức
|
12
|
4
|
8
|
5
|
Bình Sơn
|
24
|
3
|
10
|
6
|
Đức Phổ
|
14
|
3
|
8
|
II
|
Khu vực miền núi
|
64
|
4
|
24
|
1
|
Trà Bồng
|
9
|
1
|
4
|
2
|
Sơn Hà
|
13
|
1
|
5
|
3
|
Minh Long
|
5
|
1
|
3
|
4
|
Ba Tơ
|
19
|
1
|
8
|
5
|
Tây Trà
|
9
|
0
|
2
|
6
|
Sơn Tây
|
9
|
0
|
2
|
III
|
Hải đảo
|
3
|
1
|
2
|
1
|
Lý Sơn
|
3
|
1
|
2
|
TỔNG
CỘNG
|
164
|
33
|
89
|
PHỤ LỤC 3:
TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG XÃ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA VỀ NÔNG THÔN MỚI
GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Kèm theo Quyết định số 238/QĐ-UBND ngày 25/11/2011 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi )
TT
|
Huyện
|
Tổng
số xã xây dựng NTM
|
Tiến
độ thực hiện 2011-2015
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
I
|
Đồng bằng
|
97
|
|
|
2
|
14
|
28
|
1
|
Bình Sơn
|
24
|
|
|
1
|
2
|
3
|
2
|
Sơn Tịnh
|
20
|
|
|
|
2
|
4
|
3
|
Tư Nghĩa
|
16
|
|
|
1
|
3
|
5
|
4
|
Nghĩa Hành
|
11
|
|
|
|
4
|
9
|
5
|
Mộ Đức
|
12
|
|
|
|
2
|
4
|
6
|
Đức Phổ
|
14
|
|
|
|
1
|
3
|
II
|
Miền núi
|
64
|
|
|
|
0
|
4
|
1
|
Trà Bồng
|
9
|
|
|
|
|
1
|
2
|
Tây Trà
|
9
|
|
|
|
|
0
|
3
|
Sơn Hà
|
13
|
|
|
|
|
1
|
4
|
Sơn Tây
|
9
|
|
|
|
|
0
|
5
|
Minh Long
|
5
|
|
|
|
|
1
|
6
|
Ba Tơ
|
19
|
|
|
|
|
1
|
III
|
Hải đảo
|
3
|
|
|
0
|
0
|
1
|
1
|
Lý Sơn
|
3
|
|
|
|
|
1
|
Tổng
cộng
|
164
|
|
|
2
|
14
|
33
|
PHỤ LỤC 4:
DANH SÁCH CỤ THỂ 33 XÃ PHẤN ĐẦU ĐẠT TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
VỀ NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2015
(Kèm theo Quyết định số 238/QĐ-UBND ngày 25/11/2011 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi )
STT
|
Gồm
các xã
|
Ghi
chú
|
1
|
Huyện Bình Sơn, gồm: Bình
Dương, Bình Thới, Bình Trung.
|
03
xã
|
2
|
Huyện Sơn Tịnh, gồm: Tịnh Khê,
Tịnh Châu, Tịnh Giang, Tịnh Trà.
|
04
xã
|
3
|
Huyện Tư Nghĩa, gồm: Nghĩa
Thương, Nghĩa Phương, Nghĩa Kỳ, Nghĩa Lâm, Nghĩa Hòa.
|
05
xã
|
4
|
Huyện Nghĩa Hành, gồm: Hành
Thuận, Hành Thịnh, Hành Đức, Hành Thiện, Hành Dũng, Hành Phước, Hành Minh,
Hành Trung và Hành Nhân.
|
09
xã
|
5
|
Huyện Mộ Đức, gồm: Đức Thạnh,
Đức Nhuận, Đức Hòa và Đức Tân.
|
04
xã
|
6
|
Huyện Đức Phổ, gồm: Phổ Ninh,
Phổ Vinh, Phổ Hòa.
|
03
xã
|
7
|
Huyện Trà Bồng: xã Trà Bình
|
01
xã
|
8
|
Huyện Sơn Hà: xã Sơn Thành
|
01
xã
|
9
|
Huyện Minh Long: xã Long Sơn
|
01
xã
|
10
|
Huyện Ba Tơ: xã Ba Chùa
|
01
xã
|
11
|
Huyện Lý Sơn: xã An Hải
|
01
xã
|
|
Tổng
cộng
|
33
xã
|