ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
51/2011/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
BỒI THƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về
quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Quyết
định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết
định số 3392/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về
thành lập “Hội đồng thẩm định bồi thường, giải phóng mặt bằng thành phố” trên
cơ sở kiện toàn tổ chức Hội đồng thẩm định đền bù, giải phóng mặt bằng của
thành phố;
Xét đề nghị
của Chủ tịch Hội đồng thẩm định bồi thường, giải phóng mặt bằng thành phố tại
Công văn số 49/HĐTĐBT-ĐKKTĐ ngày 24 tháng 01 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định bồi thường, giải
phóng mặt bằng thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Hội đồng thẩm định bồi thường
thành phố).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết
định số 13/2006/QĐ-UBND ngày 06 tháng 2 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định bồi thường, giải
phóng mặt bằng thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Thủ trưởng các Sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận - huyện, các thành viên Hội đồng thẩm định bồi thường thành phố và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy (BT, PBT/TT);
- Thường trực HĐND thành phố;
- TTUB: CT các PCT;
- Ủy ban MTTQ VN thành phố;
- Các Đoàn thể thành phố;
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng Chuyên viên, ĐTMT (3);
- Trung tâm Công báo;
- Lưu:VT, (ĐTMT/C) D.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thành Tài
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH BỒI THƯỜNG THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51 /2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA
HỘI ĐỒNG
Điều 1. Chức năng của Hội đồng thẩm định bồi thường thành phố
Hội đồng thẩm
định bồi thường thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập, có
chức năng tham mưu, giúp việc cho Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết những vướng
mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án đầu tư khi
Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt và đã được
công bố; theo chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Quyết định số
35/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2010 và các Văn bản điều chỉnh, bổ sung có
liên quan của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 2. Nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định bồi thường thành phố
1. Thẩm định:
đơn giá các loại đất để tính bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; chi
phí đầu tư vào đất còn lại của trường hợp không có đủ hồ sơ, chứng từ có giá trị
lớn hơn 500 triệu đồng; giá bán nhà ở, đất ở phục vụ tái định cư các dự án đầu
tư bằng nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
thành phố.
2. Thẩm định
phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên
quan từ hai quận - huyện trở lên. Thẩm định đối tượng bồi thường và các khoản hỗ
trợ về đất, về tài sản và các khoản hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật.
3. Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân thành phố các chủ trương, chính sách có liên quan đến việc
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố
giải quyết các vướng mắc phát sinh do quy định của pháp luật chưa đề cấp đến hoặc
do mâu thuẫn, chưa rõ ràng trong việc áp dụng quy định pháp luật.
4. Hướng dẫn,
hỗ trợ Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện các quy định của pháp luật hiện
hành về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hướng dẫn quy trình, thủ tục hồ sơ cụ
thể để phục vụ cho việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
có ý kiến trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định nếu vượt thẩm quyền
các vấn đề do các sở - ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện đề nghị.
5. Thẩm định
trực tiếp một số hồ sơ cụ thể trong trường hợp cần thiết theo chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân thành phố về pháp lý đất đai; công trình xây dựng, vật kiến trúc
khác và việc áp giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư được duyệt theo quy định.
6. Các nhiệm
vụ khác, hoặc công việc cụ thể theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN NHIỆM
TRONG HỘI ĐỒNG
Điều 3. Phân công, phân nhiệm giữa các thành viên trong Hội
đồng
1. Chủ tịch Hội
đồng (Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường):
a) Chịu trách
nhiệm chung, điều hành hoạt động của Hội đồng, chủ trì các phiên họp của Hội đồng;
b) Chịu trách
nhiệm chính về các nội dung liên quan đến chủ trương, chính sách và các nội
dung liên quan đến pháp lý đất đai; nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; xây dựng, hướng
dẫn quy trình giải quyết hồ sơ và thủ tục hồ sơ gửi đến Hội đồng;
c) Ký các Văn
bản có liên quan của Hội đồng;
d) Thành lập
Tổ Chuyên viên giúp việc của Hội đồng và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của Tổ Chuyên viên.
đ) Chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung văn bản trình và thời hạn giải
quyết hồ sơ, công việc theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và Quy chế đã
ban hành.
2. Phó Chủ tịch
Hội đồng (Phó Giám đốc Sở Tài chính) có trách nhiệm:
a) Giúp Chủ tịch
Hội đồng điều hành công việc của Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt hoặc
được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
b) Chịu trách
nhiệm chính trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt đơn
giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ; giá bán nhà ở, đất ở tái định cư (nếu có);
có ý kiến về các vấn đề khác có liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng.
c) Tham dự
các cuộc họp giải quyết các vướng mắc liên quan đến giá bồi thường và giá bán
tái định cư khi Ủy ban nhân dân thành phố và các đơn vị mời.
3. Ủy viên
Thường trực Hội đồng (Sở Tài nguyên và Môi trường) có trách nhiệm:
a) Giúp Chủ tịch
Hội đồng điều hành công việc của Hội đồng, được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền chủ
trì một số phiên họp của Hội đồng và báo cáo lại để Chủ tịch Hội đồng quyết định;
b) Theo dõi
khối lượng công việc và tiến độ giải quyết hồ sơ đến Hội đồng;
c) Có ý kiến
về pháp lý đất đai để Hội đồng xem xét, thẩm định.
d) Trực tiếp
theo dõi chỉ đạo hoạt động của Tổ Chuyên viên giúp việc cho Hội đồng; kiểm tra,
đôn đốc hoạt động của Tổ Chuyên viên;
đ) Trình Chủ
tịch hội đồng phê duyệt, ban hành Quy chế hoạt động của Tổ Chuyên viên; Quy
trình, thủ tục giải quyết hồ sơ của Tổ Chuyên viên;
e) Bố trí lịch
họp, địa điểm họp và chuẩn bị nội dung các phiên họp của Hội đồng.
4. Ủy viên Hội
đồng là đại diện Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Giúp Phó
Chủ tịch Hội đồng trong việc thẩm định, tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt đơn giá các loại đất để tính bồi thường, hỗ trợ; giá bán nhà ở, đất ở
tái định cư (nếu có);
b) Có ý kiến
về các vấn đề khác có liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng.
5. Ủy viên Hội
đồng là đại diện Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Có ý kiến
với Hội đồng giải quyết các vấn đề thuộc chức năng của Sở Xây dựng liên quan việc
bồi thường, hỗ trợ công trình xây dựng, vật kiến trúc khác, pháp lý nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước, quỹ nhà tái định cư và những vấn đề phát sinh thuộc chức năng
nhiệm vụ của Sở Xây dựng;
b) Có ý kiến
về các vấn đề khác có liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng.
6. Ủy viên Hội
đồng là đại diện Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Có ý kiến
về các tài liệu liên quan đến công chứng, chứng thực hoặc các tài liệu khác thuộc
thẩm quyền quản lý của Sở Tư pháp; có ý kiến tính pháp lý của các văn bản liên
quan đến các chính sách trước khi Hội đồng trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định; có ý kiến về việc áp dụng pháp luật trong trường hợp phát sinh mâu thuẫn
giữa các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quy định về bồi thường, hỗ trợ
tái định cư có sự mâu thuẩn và không rõ ràng;
b) Có ý kiến
về các vấn đề khác có liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng.
7. Ủy viên Hội
đồng là đại diện cơ quan, đơn vị chủ quản của chủ đầu tư hoặc chủ đầu tư có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu theo yêu cầu và có ý kiến về những nội
dung có liên quan đến dự án; tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
8. Ủy viên hội
đồng là Đại diện Ủy ban nhân dân quận - huyện hoặc là Chủ tịch Hội đồng bồi thường
của dự án có trách nhiệm đề xuất và trình bày các vấn đề vướng mắc, phát sinh về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án, có ý kiến thêm về các vấn đề do
các thành viên Hội đồng thẩm định yêu cầu.
Điều 4. Nguyên tắc, chế độ làm việc của Hội đồng
1. Thành viên
Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, bằng hình thức hội nghị, theo nguyên
tắc tập thể quyết định các vấn đề thông qua tại cuộc họp đối với những vấn đề
phức tạp cần có ý kiến của các thành viên Hội đồng.
2. Các quyết
định của Hội đồng phải đạt ít nhất 2/3 ý kiến nhất trí của tổng số thành viên
trong Hội đồng có mặt mới có giá trị thực hiện. Trường hợp tại cuộc họp ý kiến
nhất trí và không nhất trí bằng nhau thì do Chủ tịch Hội đồng quyết định, các
thành viên không nhất trí có quyền bảo lưu ý kiến và được ghi vào biên bản cuộc
họp.
3. Trường hợp
thành viên Hội đồng dự họp đã có ý kiến tại cuộc họp nhưng sau đó cơ quan mà
thành viên đó đại diện có ý kiến khác bằng Văn bản thì đây được xem là ý kiến
cuối cùng của cơ quan có đại diện là thành viên Hội đồng.
4. Nếu thành
viên Hội đồng vắng mặt trong ba kỳ họp Hội đồng liên tiếp mà không báo cáo lý
do cụ thể, thì Chủ tịch Hội đồng sẽ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố thay thế
thành viên khác.
5. Thực hiện đúng
theo quy định tại Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân thành phố và các văn bản pháp luật có liên quan; những vấn đề chưa
có trong quy định, chưa có tiền lệ, hoặc có ảnh hưởng lớn đến chính sách chung
của thành phố thì Hội đồng tổ chức họp để lấy ý kiến thống nhất, trình Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, giải quyết.
6. Về vấn đề ủy
quyền khi thành viên Hội đồng vắng mặt trong phiên họp:
a) Các thành
viên của Hội đồng vì bận công tác không thể tham dự cuộc họp của Hội đồng phải
có ý kiến chính thức của mình bằng văn bản hoặc ủy quyền cho người đại diện
tham dự cuộc họp (phải là cấp lãnh đạo phòng, ban của đơn vị);
b) Trong trường
hợp người ủy quyền có ý kiến bằng văn bản gửi Chủ tịch Hội đồng về các nội dung
của cuộc họp thì ý kiến trong văn bản được xem là ý kiến của người ủy quyền;
c) Nếu người ủy
quyền không có ý kiến bằng văn bản thì ý kiến phát biểu của người được ủy quyền
được xem là ý kiến của người ủy quyền;
d) Người ủy
quyền có hoặc không có ý kiến bằng văn bản đều phải ký tên vào biên bản họp Hội
đồng, trừ một số trường hợp đặc biệt khi được phép của Chủ tịch Hội đồng thì
người được ủy quyền sẽ ký biên bản với tư cách là đại diện của cơ quan chuyên
môn. Tư cách của người được ủy quyền phải được Hội đồng kiểm tra trước khi tiến
hành cuộc họp.
7. Hội đồng họp
định kỳ vào ngày thứ ba và thứ năm hàng tuần. Khi cần thiết Chủ tịch Hội đồng
có thể tổ chức họp đột xuất vào các ngày khác trong tuần.
Điều 5. Hội đồng thẩm định bồi
thường thành phố không chịu trách nhiệm về mức độ chính xác của các số liệu kiểm
kê về đất đai, tài sản, hồ sơ pháp lý, hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và mức chi phí
bồi thường cho hộ gia đình và cá nhân bị thu hồi đất và mức chi phí bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư của dự án do Hội đồng bồi thường của dự án xác lập và báo
cáo thẩm định.
Hội đồng bồi
thường của dự án chịu trách nhiệm về tính chất pháp lý, về sự chính xác của các
số liệu của hồ sơ bồi thường, hỗ trợ của từng trường hợp và mức chi phí bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư của dự án khi báo cáo thẩm định, trình duyệt theo quy định.
Chương III
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT HỒ
SƠ CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 6. Quy trình và thời gian thẩm định hồ sơ của Hội đồng thẩm
định bồi thường thành phố
1. Tiếp nhận
và quy trình xử lý:
a) Tất cả các
hồ sơ đề nghị hướng dẫn, thẩm định liên quan đến việc thực hiện các quy định của
pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do các Sở, ngành và Ủy ban nhân
dân quận - huyện đề nghị đều được gửi về Hội đồng thẩm định bồi thường thành phố
(Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thường trực của Hội đồng) để tiếp nhận;
Hội đồng tập trung đầu mối xử lý, không lập thủ tục Văn bản chuyển qua lại giữa
các thành viên Hội đồng.
b) Sau khi tiếp
nhận hồ sơ, Chủ tịch Hội đồng thẩm định bồi thường thành phố giao Tổ Chuyên
viên giúp việc của Hội đồng nghiên cứu, kiểm tra, đề xuất hướng giải quyết và
có Tờ trình cho Hội đồng xem xét, giải quyết;
c) Trên cơ sở
đề nghị của Tổ Chuyên viên, Hội đồng thẩm định bồi thường thành phố sẽ có văn bản
hướng dẫn các đơn vị thực hiện theo quy định; trường hợp nếu vượt thẩm quyền, Hội
đồng thẩm định bồi thường thành phố có Văn bản báo cáo đề xuất trình Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, quyết định. Những vấn đề đã được xác định thuộc chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thì cơ quan đó chịu trách nhiệm xử lý
trực tiếp xử lý (không thông qua Hội đồng).
2. Về thời
gian xử lý hồ sơ:
a) Trường hợp
hồ sơ phải họp Hội đồng hoặc phải đi kiểm tra thực địa thì thời gian giải quyết
hồ sơ không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ;
b) Trường hợp
hồ sơ đơn giản đã có quy định cụ thể, chỉ cần trả lời bằng Văn bản thì không phải
họp Hội đồng, thời gian giải quyết không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày
nhận đầy đủ hồ sơ. Trường hợp phức tạp hoặc có tình tiết mới phát sinh cần phải
làm rõ thì Chủ tịch Hội đồng quyết định việc gia hạn thời gian giải quyết nhưng
không quá 10 (mười) ngày làm việc;
c) Đối với hồ
sơ đã có ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố về thời gian thực hiện
thì Hội đồng thực hiện theo đúng chỉ đạo;
d) Đối với hồ
sơ là cơ chế, chính sách thì thời gian xử lý có thể kéo dài hơn, nhưng phải báo
cáo tiến độ thực hiện cho Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Kinh phí hoạt động và con dấu của Hội đồng
1. Kinh phí hoạt
động của Hội đồng do ngân sách thành phố cấp theo quy định; việc quản lý, sử dụng
kinh phí của Hội đồng được áp dụng theo nội dung chi, mức chi do Ủy ban nhân
dân thành phố quy định.
2. Hội đồng
thẩm định bồi thường thành phố được sử dụng con dấu của Sở Tài nguyên và Môi
trường thành phố để hoạt động.
Điều 8. Cán bộ công chức tham
gia Hội đồng không thực hiện trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền
hạn cố ý làm trái các quy định của Nhà nước gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc các
bên có liên quan, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Các thành viên Hội đồng
thẩm định bồi thường thành phố và các thành viên Tổ Chuyên viên giúp việc có
trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Việc sửa đổi, bổ sung quy chế này
phải được các thành viên thống nhất thông qua, trình Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định ./.