ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 11/2015/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng,
ngày 06 tháng 05 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày
06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình;
Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày
25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng về việc quy định chi tiết một số nội dung
về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày
15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Xây dựng về việc quy định thẩm tra, thẩm định và phê
duyệt thiết kế xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 09/2014/TT-BXD ngày
10 tháng 7 năm 2014 của Bộ Xây dựng về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại
các Thông tư hướng dẫn Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ
về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
thành phố Đà Nẵng tại Công văn số 1377/SXD-QLCL ngày 12/3/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định Phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước về
chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Xây
dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Công
thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND thành phố Đà Nẵng; Chủ tịch UBND các quận, huyện; Trưởng ban Ban
Quản lý các khu Công nghiệp và Chế xuất; Trưởng ban Ban Quản lý Khu Công nghệ
cao Đà Nẵng và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Giao thông vận tải, Công thương, NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TVTU, TT HĐND TP;
- CT và các PCT UBND TP;
- Đoàn ĐBQH thành phố;
- UBMTTQVN TPĐN;
- Sở Tư pháp;
- Các BQL: KCN&CX, KCNC;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các quận, huyện;
- TT THVN tại Đà Nẵng;
- Đài PTTH ĐN, Báo Đà Nẵng;
- VP UBND TPĐN: CVP và các PCVP UBND TP;
- Cổng TTĐT TPĐN, Phòng NCPC;
- Lưu: VT, QLĐTư(QH).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Thơ
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 06/5/2015 của Ủy ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này phân công, phân cấp trách
nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với Sở Xây dựng,
Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao
(gồm: Ban Quản lý Khu công nghiệp và Chế xuất; Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà
Nẵng,...); Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng công
trình thuộc lĩnh vực bí mật quốc gia, lĩnh vực quốc phòng, an ninh áp dụng theo
quy định riêng.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Công tác quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng nêu tại Quy định này bao gồm:
1. Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý
chất lượng công trình xây dựng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công
trình; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo
quy định của pháp luật.
2. Thẩm định hồ sơ thiết kế công trình
xây dựng.
3. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công
trình xây dựng vào sử dụng.
Điều 4. Phân
loại, phân cấp công trình xây dựng
Thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng
số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014; Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ; Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 và Thông tư
số 09/2014/TT-BXD ngày 10/7/2014 của Bộ Xây dựng và các quy định của pháp luật
có liên quan.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 5. Sở Xây
dựng
Thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; đồng thời thẩm định hồ sơ
thiết kế và kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với các
công trình không phân biệt nguồn vốn cụ thể như sau:
- Nhà ở riêng lẻ từ 07 tầng trở lên;
- Các công trình xây dựng sau đây trừ
công trình nằm trong dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định đầu
tư.
+ Công trình nhà máy xi măng cấp II, cấp
III;
+ Nhà chung cư cấp II, cấp III;
+ Công trình công cộng cấp II, cấp
III;
+ Công trình hạ tầng kỹ thuật: cấp II,
cấp III đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và cấp II đối với công
trình sử dụng vốn khác; cấp II, cấp III, cấp IV đối với công trình xử lý chất
thải rắn độc hại.
- Trừ công trình và nội dung công việc
quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 13 và Khoản 4 Điều 14 của Quy định này.
Điều 6. Sở Giao
thông vận tải
Thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng
loại công trình giao thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; đồng thời thẩm định
hồ sơ thiết kế và kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối
với các công trình không phân biệt nguồn vốn cụ thể như sau:
- Công trình cấp II, cấp III đối với công
trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và cấp II đối với công trình sử dụng vốn
khác thuộc các loại: cầu, hầm, đường bộ.
- Công trình cấp II, cấp III, cấp IV thuộc các loại: công trình đường sắt, sân bay, bến, ụ
nâng tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người.
- Trừ các công trình nằm trong dự án đầu
tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư.
- Trừ công trình và nội dung công việc
quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 13 và Khoản 4 Điều 14 của Quy định này.
Điều 7. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng
loại công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng; đồng thời thẩm định hồ sơ thiết kế và kiểm tra công tác nghiệm thu đưa
công trình vào sử dụng đối với các công trình không phân biệt nguồn vốn cụ thể
như sau:
- Công trình cấp II, cấp III, cấp IV thuộc
các loại: công trình hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước,
cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm
bơm và công trình thủy lợi khác.
- Trừ công trình nằm trong dự án đầu tư
xây dựng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định đầu tư.
- Trừ công trình và nội dung công việc
quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 13 và Khoản 4 Điều 14 của Quy định này.
Điều 8. Sở Công
thương
Thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng
loại công trình công nghiệp (trừ nhà máy sản xuất xi măng) trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng; đồng thời thẩm định hồ sơ thiết kế và kiểm tra công tác nghiệm thu
đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình không phân biệt nguồn vốn cụ
thể như sau:
- Công trình cấp II, cấp III, cấp IV thuộc
các loại: đường dây tải điện.
- Công trình cấp II, cấp III thuộc các
loại: nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất
Alumin.
- Công trình cấp II, cấp III, cấp IV thuộc
các loại: nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, nhà kho và tuyến đường ống (dần
xăng, dầu, khí hóa lỏng), nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà
máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.
- Trừ các công trình nằm trong dự án đầu
tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Công thương quyết định đầu tư.
- Trừ công trình và nội dung công việc
quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 13 và Khoản 4 Điều 14 của Quy định này.
Điều 9. Ủy ban
nhân dân các quận, huyện
- Quản lý chất lượng công trình theo Khoản
1 Điều 3 Quy định này đối với các loại nhà ở riêng lẻ dưới 07 tầng, công trình
do UBND các quận, huyện làm chủ đầu tư, công trình do UBND các quận, huyện cấp
phép xây dựng và các loại công trình khác không phân biệt nguồn vốn trên địa
bàn quận, huyện do mình quản lý trừ các công trình quy định tại Điều 5, Điều 6,
Điều 7, Điều 8 và Điều 10 Quy định này;
- Thực hiện thẩm định hồ sơ thiết kế theo
quy định tại Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của
Chính phủ và kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo quy
định tại Điều 32 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP đối với công trình cấp III, cấp IV
do UBND các quận, huyện làm chủ đầu tư.
Điều 10. Ban
Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao
- Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý
chất lượng công trình xây dựng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công
trình; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo
quy định của pháp luật đối với các loại công trình không phân biệt nguồn vốn
trong phạm vi các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ
cao.
- Thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu
đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ đối với công trình cấp III, cấp IV
không phân biệt nguồn vốn trong phạm vi các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế và khu công nghệ cao do mình quản lý.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
1. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, các tổ chức và cá nhân tham gia xây dựng công trình trên địa bàn thành
phố thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây
dựng;
3. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo
kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng
trên địa bàn;
4. Phối hợp với Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công
trình xây dựng chuyên ngành;
5. Hướng dẫn công tác thẩm định thiết
kế và thực hiện thẩm định hồ sơ thiết kế đối với các loại công trình xây dựng thuộc
chuyên ngành quản lý nêu tại Điều 5 Quy định này. Phối hợp và lấy ý kiến tham
gia của Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công
nghệ cao trong quá trình thẩm định hồ sơ thiết kế về một số nội dung liên quan
đối với các công trình trong phạm vi các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế và khu công nghệ cao;
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng quy định
tại Điều 32 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ
đối với các loại công trình xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý nêu tại Điều 5
Quy định này, trừ công trình đã được Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình
xây dựng tổ chức kiểm tra, nghiệm thu và công trình nêu tại Khoản 5 Điều 13 và
Khoản 4 Điều 14 của Quy định này.
7. Hướng dẫn việc cung cấp thông tin và
công bố thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình
trên địa bàn thành phố trên trang thông tin điện tử do Sở quản lý;
8. Giúp UBND thành phố tổ chức giám định
chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên
nhân sự cố; theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND thành phố về tình hình sự cố trên
địa bàn;
9. Báo cáo UBND thành phố định kỳ, đột
xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình
hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
10. Giúp UBND thành phố tổng hợp và báo
cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn định
kỳ hằng năm và đột xuất; báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về
quản lý chất lượng công trình khi tham gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn.
Điều 12. Trách
nhiệm của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành: Sở Giao thông vận
tải; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm
tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý
chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên ngành và chất
lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn;
2. Phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn
công tác thẩm định thiết kế và thẩm định thiết kế đối với các loại công trình xây
dựng thuộc chuyên ngành quản lý nêu tại Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Quy định này.
Phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao trong quá trình thẩm định hồ sơ thiết kế
về một số nội dung liên quan đối với các công trình trong phạm vi các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao
(đối với các công trình trong phạm vi các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh
tế và khu công nghệ cao) và các đơn vị liên quan kiểm tra công tác nghiệm thu,
bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo thẩm quyền đối với các loại công trình
xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý nêu tại Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Quy định
này, trừ công trình đã được Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây
dựng tổ chức kiểm tra, nghiệm thu và công trình nêu tại Khoản 5 Điều 13 và Khoản
4 Điều 14 của Quy định này.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám
định chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu và tổ chức
giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành; tổng hợp,
báo cáo UBND thành phố, Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng
chuyên ngành trên địa bàn định kỳ hằng năm và đột xuất.
Điều 13. Trách
nhiệm UBND các quận, huyện
1. Hướng dẫn UBND các xã, phường, các
tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
2. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân
thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình
xây dựng được phân cấp quản lý theo Quy định này;
3. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất
lượng công trình xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu để đưa vào sử dụng đối
với công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu;
4. Thực hiện thẩm định hồ sơ thiết kế
theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của
Chính phủ đối với công trình cấp III, cấp IV do UBND các quận, huyện làm chủ
đầu tư.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng quy định
tại Điều 32 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ
đối với công trình cấp III, cấp IV do UBND các quận, huyện làm chủ đầu tư, trừ
công trình đã được Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng tổ chức
kiểm tra, nghiệm thu.
6. Thường xuyên theo dõi quá trình triển
khai các công trình xây dựng trên địa bàn, kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị xử lý đối với các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
7. Hướng dẫn UBND các xã, phường báo cáo
sự cố cho UBND thành phố, Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành khi nhận được thông tin sự cố và chỉ đạo, hỗ trợ giải quyết sự cố;
8. Tổng hợp, báo cáo UBND thành phố và
Sở Xây dựng định kỳ hằng năm, đột xuất việc tuân thủ theo quy định về quản lý
chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng được
phân cấp quản lý theo Quy định này.
Điều 14. Trách
nhiệm Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công
nghệ cao
1. Hướng dẫn các tổ chức và cá nhân tham
gia hoạt động xây dựng trong phạm vi các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế và khu công nghệ cao do mình quản lý thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
2. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân
thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình
xây dựng được phân cấp quản lý theo Quy định này;
3. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất
lượng công trình xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu để đưa vào sử dụng đối
với công trình trong phạm vi các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và
khu công nghệ cao khi được yêu cầu;
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng quy định
tại Điều 32 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ
đối với công trình cấp III, cấp IV không phân biệt nguồn vốn trong phạm vi các
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao do mình quản
lý, trừ công trình đã được Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng
tổ chức kiểm tra, nghiệm thu.
5. Thường xuyên theo dõi quá trình triển
khai các công trình xây dựng trong phạm vi các khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế và khu công nghệ cao do mình quản lý, kịp thời kiến nghị xử lý đối
với các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
6. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành tham gia ý kiến về các nội dung được yêu cầu
trong quá trình thẩm định hồ sơ thiết kế công trình trong phạm vi các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao;
7. Hướng dẫn chủ đầu tư báo cáo sự cố
cho UBND các cấp, Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
khi nhận được thông tin sự cố và chỉ đạo, hỗ trợ giải quyết sự cố;
8. Tổng hợp và báo cáo UBND thành phố
và Sở Xây dựng định kỳ hằng năm, đột xuất việc tuân thủ theo quy định về quản lý
chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trong
phạm vi các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Chế độ
báo cáo về chất lượng công trình xây dựng
1. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành; Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công
nghệ cao; Ủy ban nhân dân các quận, huyện báo cáo tình hình chất lượng công
trình xây dựng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng theo mẫu của
Bộ Xây dựng, gửi về Sở Xây dựng định kỳ hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu;
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo trình Ủy ban nhân dân thành phố để báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình
chất lượng công trình xây dựng và công tác quản lý chất lượng công trình xây
dựng trên địa bàn thành phố.
Điều 16. Xử lý
vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nếu có hành vi vi phạm pháp luật về
công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng thì căn cứ vào mức độ vi phạm
để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh
tế và khu công nghệ cao, Ủy ban nhân dân các quận, huyện theo dõi, kiểm tra sự
tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng của các tổ chức,
cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn; xác định các tổ chức, cá nhân có nhiều
vi phạm gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình để đề nghị UBND thành phố không
cho phép hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố.
Điều 17. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy
định này, nếu có vướng mắc phát sinh thì các cơ quan, đơn vị có ý kiến bằng văn
bản gửi về Sở Xây dựng để hướng dẫn, xử lý theo quy định; trường hợp vượt thẩm
quyền thì tổng hợp, tham mưu cho UBND thành phố xử lý theo quy định./.