UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2016/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
29 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT ĐỐI VỚI CƠ QUAN BÁO
CHÍ ĐỊA PHƯƠNG VÀ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN TÀI LIỆU KHÔNG KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11
năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19
tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14
tháng 3 năm 2014 của Chính phủ quy định về nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất
bản.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 1172/TTr-STTTT ngày 24 tháng 11 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ nhuận
bút đối với cơ quan báo chí địa phương và hoạt động xuất bản tài liệu không
kinh doanh trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Thông
tin và Truyền thông, Tài chính; Thủ trưởng các cơ quan báo chí và các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư Pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra VB);
- Các cơ quan báo chí địa phương;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC, TH, VX.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT ĐỐI VỚI CƠ QUAN BÁO CHÍ ĐỊA PHƯƠNG VÀ HOẠT
ĐỘNG XUẤT BẢN TÀI LIỆU KHÔNG KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 47/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này điều chỉnh về chế độ nhuận bút
cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí (gồm báo in, báo nói, báo hình,
báo điện tử) và xuất bản phẩm là tài liệu không kinh
doanh theo quy định tại Khoản 7 Điều 4 Luật Xuất bản; thù lao cho người tham
gia thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm báo chí, tài liệu không kinh
doanh và thù lao cho người sưu tầm tài liệu, cung cấp thông tin phục vụ cho việc
sáng tạo tác phẩm báo chí và tài liệu không kinh doanh.
2. Các nội dung khác liên quan đến chế độ nhuận
bút, thù lao không quy định trong văn bản này thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả, nhà báo, phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên cơ quan báo
chí và các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến tác phẩm báo chí và
tài liệu không kinh doanh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Nhuận bút là khoản tiền do bên sử dụng
tác phẩm trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả khi tác phẩm báo chí,
tài liệu không kinh doanh (sau đây gọi chung là tác phẩm) được sử dụng.
2. Thù lao là khoản tiền do bên sử dụng
tác phẩm trả cho người thực hiện các công việc có liên quan đến tác phẩm, sản
phẩm thông tin theo quy định tại Quy định này.
3. Quỹ nhuận bút là khoản tiền do bên sử
dụng tác phẩm trích lập theo quy định để chi trả nhuận bút, thù lao và các lợi
ích vật chất khác.
4. Tác giả là người trực tiếp tạo ra tác
phẩm, giữ quyền sở hữu tác phẩm đó.
5. Lợi ích vật chất là các lợi ích mà tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng ngoài
nhuận bút bao gồm: Nhận sách, báo biếu, vé mời xem công bố tác phẩm, giải thưởng
trong nước và quốc tế.
6. Tài liệu không kinh doanh là xuất bản
phẩm không dùng để mua, bán.
7. Xuất bản phẩm là tác phẩm, tài liệu về
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học, công nghệ,
văn học, nghệ thuật được xuất bản thông qua nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức
được cấp giấy phép xuất bản bằng các ngôn ngữ khác nhau, bằng hình ảnh, âm
thanh và được thể hiện dưới các hình thức sau đây:
a) Sách in;
b) Sách chữ nổi;
c) Tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rời, tờ gấp;
d) Các loại lịch;
đ) Bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc
minh họa cho sách.
Điều 4. Quy định về chi trả
nhuận bút, thù lao
1. Mức nhuận bút, thù lao trả
cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả và những người tham gia thực hiện các
công việc liên quan đến tác phẩm báo chí, tài liệu không kinh doanh căn cứ vào
thể loại, chất lượng tác phẩm, mức độ ảnh hưởng của tác phẩm đến kinh tế - xã hội,
mức độ đóng góp vào tác phẩm, các quy định khuyến khích sáng tạo tác phẩm tại
Quy định này và quy định của cơ quan báo chí sử dụng tác phẩm. Mức nhuận bút của
tác giả không thấp hơn mức thù lao của người tham gia công việc có liên quan đến
tác phẩm cùng thể loại.
2. Tác giả của
tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số, phóng sự điều tra; tác giả là người Việt Nam viết trực
tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu
số, người dân tộc thiểu số viết trực tiếp bằng tiếng của dân tộc thiểu số khác;
tác giả của tác phẩm được thực hiện trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm và những
trường hợp đặc biệt khác được hưởng nhuận bút cao hơn nhằm khuyến khích sáng tạo.
3. Tác phẩm thuộc
loại hình sáng tác, nghiên cứu được trả nhuận bút cao hơn tác phẩm dịch, phóng
tác, cải biên, chuyển thể, sưu tầm, biên soạn, chú giải, tuyển tập và hợp tuyển. Tác giả được hưởng nhuận bút theo quy định của cơ quan sử dụng
tác phẩm khi tác phẩm đó được sử dụng làm tuyển tập, hợp tuyển, phóng tác, cải
biên, chuyển thể, sưu tầm và biên soạn thành tác phẩm mới hoặc dịch sang ngôn
ngữ khác. Đối với tác phẩm gốc được dịch sang ngôn ngữ khác để thể hiện trên loại
hình báo chí khác hoặc ấn phẩm báo chí khác của cùng một
cơ quan báo chí, việc chi trả nhuận bút thực hiện theo quy định của từng cơ
quan báo chí.
4. Tác phẩm
đã công bố, phổ biến khi được sử dụng lại, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả
hưởng nhuận bút theo quy định tại Quy định này và quy định
của cơ quan sử dụng tác phẩm.
5. Đối với tác phẩm
đồng tác giả, tỷ lệ phân chia nhuận bút do các tác giả thỏa thuận trên
cơ sở quy định mức chi trả nhuận bút của từng cơ quan, đơn vị.
6. Tác phẩm
báo chí đăng tải lại có trích dẫn nguồn của cơ quan báo chí khác đã có thỏa thuận
chia sẻ thông tin theo quy định về bản quyền, nhuận bút do các cơ quan báo chí
thỏa thuận quyết định.
7. Tác phẩm được đăng tải lại
trên một loại hình báo chí khác trong cùng một cơ quan báo chí được trả nhuận
bút thấp hơn tác phẩm sử dụng lần đầu. Mức nhuận bút do Thủ trưởng cơ quan báo
chí sử dụng tác phẩm quyết định nhưng không quá 50% nhuận bút của thể loại
tương ứng mà cơ quan đang áp dụng.
8. Cơ quan
báo chí trích lập quỹ nhuận bút trong phạm vi nguồn đã được quy định. Quỹ nhuận
bút dùng để trả nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm
được sử dụng; trả thù lao, lợi ích vật chất; tổ chức các hoạt động khuyến khích
sáng tạo, không sử dụng vào mục đích khác.
9. Đối với tác phẩm thuộc thể loại chưa được quy
định cụ thể tại Quy định này thì việc trả nhuận bút do bên sử dụng tác phẩm và
tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thoả thuận thông qua hợp đồng khoán gọn.
10. Chậm nhất 60 ngày, kể từ ngày tác phẩm được
đăng tải, công bố, bên sử dụng tác phẩm phải trả hết tiền nhuận bút cho tác giả
hoặc chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định. Trường hợp cơ quan
báo chí đã liên hệ, thông báo ít nhất 3 lần cho người hưởng nhuận bút, thù lao
nhưng không nhận được hồi âm thì tiền nhuận bút, thù lao đó được kết chuyển sang
Quỹ nhuận bút của năm tiếp theo.
11. Tác giả làm việc theo chế độ hợp đồng với cơ quan báo chí sử dụng tác phẩm,
sáng tạo tác phẩm ngoài định mức được giao của cơ quan báo chí, được hưởng 100%
nhuận bút.
12. Người
thuộc cơ quan báo chí sử dụng tác phẩm thực hiện các công việc liên quan đến
tác phẩm ngoài định mức được giao hàng tháng, hưởng 100% thù lao.
Điều 5. Khiếu nại, tố cáo
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với chế độ
nhuận bút trong hoạt động báo chí và hoạt động xuất bản tài liệu không kinh doanh
trên địa bàn tỉnh Yên Bái thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
Chương II
NHUẬN BÚT ĐỐI VỚI CƠ
QUAN BÁO CHÍ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 6. Đối tượng hưởng nhuận
bút, thù lao đối với tác phẩm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử
1. Đối tượng hưởng nhuận bút
a) Tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả có tác
phẩm được cơ quan báo chí sử dụng.
b) Biên kịch, đạo diễn, nhạc sĩ (không kể phần
nhạc qua băng tư liệu) đối với báo nói.
c) Biên kịch, đạo diễn, quay phim, người dựng
phim, nhạc sĩ (không kể phần nhạc qua băng tư liệu), họa sĩ đối với báo hình.
2. Đối tượng hưởng thù lao
a) Người sưu tầm, người cung cấp tác phẩm, văn bản,
tài liệu, biên tập viên, kỹ thuật viên, phát thanh viên, trị sự và những người
thực hiện các công việc có liên quan đến tác phẩm (đối với báo in, báo điện tử);
b) Lãnh đạo cơ quan, biên tập viên, phát thanh
viên, diễn viên, chỉ huy dàn dựng âm nhạc, thiết kế ánh sáng, trợ lý nghệ thuật,
đạo diễn hình, đạo diễn âm thanh, kỹ thuật và những người thực hiện các công việc
có liên quan đến tác phẩm, chương trình (đối với báo nói, báo hình).
Điều 7. Nhuận bút đối với
tác phẩm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử
1. Khung nhuận bút cho tác phẩm báo in, báo nói,
báo hình, báo điện tử được quy định như sau:
a) Khung nhuận bút cho tác phẩm báo in:
Nhóm
|
Thể loại
|
Hệ số tối đa
|
1
|
Tin
Trả lời bạn đọc
|
6
|
2
|
Tranh
|
6
|
3
|
Ảnh
|
6
|
4
|
Chính luận (xã luận, bình luận, chuyên luận,
phiếm luận)
|
18
|
5
|
Phóng sự
Ký (một kỳ)
Bài phỏng vấn
|
18
|
6
|
Sáng tác văn học (thơ, văn)
|
18
|
7
|
Nghiên cứu
|
18
|
b) Khung nhuận bút cho tác phẩm
báo nói:
Nhóm
|
Thể loại
|
Hệ số tối đa
|
1
|
Tin
Trả lời bạn nghe đài
|
6
|
2
|
Chính luận (xã luận, bình luận, chuyên luận,
phiếm luận)
|
18
|
3
|
Phóng sự
Ký (một kỳ)
Bài phỏng vấn
|
18
|
4
|
Sáng tác văn học (thơ, truyện)
|
18
|
5
|
Nghiên cứu, hướng dẫn khoa học giáo dục
|
18
|
6
|
Tọa đàm, giao lưu
|
30
|
c) Khung nhuận bút cho tác phẩm
báo hình:
Nhóm
|
Thể loại
|
Hệ số tối đa
|
1
|
Tin
Trả lời bạn xem truyền hình
|
6
|
2
|
Chính luận (xã luận, bình luận, chuyên luận,
phiếm luận)
|
18
|
3
|
Phóng sự
Ký (một kỳ)
Bài phỏng vấn
|
18
|
4
|
Sáng tác văn học (thơ, truyện)
|
18
|
5
|
Nghiên cứu, hướng dẫn khoa học giáo dục
|
18
|
6
|
Tọa đàm, giao lưu
|
30
|
d) Khung nhuận bút cho tác phẩm
báo điện tử:
Nhóm
|
Thể loại
|
Hệ số tối đa
|
1
|
Tin
Trả lời bạn đọc
|
6
|
2
|
Tranh
|
6
|
3
|
Ảnh
|
6
|
4
|
Chính luận (xã luận, bình luận, chuyên luận,
phiếm luận)
|
18
|
|
Phóng sự
Ký (một kỳ)
Bài phỏng vấn
|
18
|
6
|
Sáng tác văn học (thơ, văn)
|
18
|
7
|
Nghiên cứu
|
18
|
8
|
Trực tuyến
Media
|
30
|
2. Cách tính nhuận bút:
Nhuận
bút = Mức hệ số nhuận bút x Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút.
Trong đó:
- Mức hệ số nhuận bút trong
khung nhuận bút.
- Giá trị một đơn vị hệ số nhuận
bút bằng 10% mức tiền lương cơ sở áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức (sau
đây gọi chung là tiền lương cơ sở).
3. Quy định khác đối với báo in, báo điện tử:
a) Tác giả phần lời của bản nhạc, truyện, phụ đề thể loại Media hưởng từ
20 - 50% nhuận bút của tác phẩm đó.
b) Tác giả bản dịch từ tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng
Việt hoặc ngược lại hưởng từ 40 - 65% nhuận bút của tác phẩm cùng thể loại
tương ứng bằng tiếng Việt. Mức nhuận bút do Tổng biên tập quyết định.
c) Đối với bài phỏng vấn, người phỏng vấn và người trả lời phỏng vấn được
cơ quan báo chí trả nhuận bút theo quy chế của cơ quan báo chí.
4. Quy định khác đối với báo nói, báo hình:
a) Nhuận bút trả cho tác giả hoặc
chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Quy định này như
sau:
- Đối với thể loại nhóm 1, 2,
3, 5, 6 trong khung nhuận bút đối với tác phẩm báo nói, tác giả hoặc chủ sở hữu
quyền tác giả được hưởng nhuận bút bằng 20 - 30% mức nhuận bút của thể loại
tương ứng; đối với thể loại nhóm 4, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả được
hưởng nhuận bút bằng 50 - 150% mức nhuận bút của thể loại tương ứng;
- Đối với tác phẩm sân khấu và
các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả
hưởng nhuận bút bằng 50 - 70% mức nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế
độ nhuận bút cho tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác,
nhuận bút cho tác phẩm điện ảnh, video.
b) Nhuận bút trả cho tác giả hoặc
chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Quy định này như
sau:
- Đối với thể loại nhóm 1, 2,
3, 5, 6 trong khung nhuận bút đối với tác phẩm báo hình, tác giả hoặc chủ sở hữu
quyền tác giả hưởng nhuận bút bằng 20 - 30% mức nhuận bút của thể loại tương ứng;
đối với thể loại nhóm 4, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng nhuận
bút bằng 50 - 150% mức nhuận bút của thể loại tương ứng;
- Đối với tác phẩm sân khấu và
các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác, tác phẩm điện ảnh, tác giả hoặc chủ sở
hữu tác phẩm hưởng nhuận bút bằng mức nhuận bút tương ứng theo quy định của
pháp luật về chế độ nhuận bút cho tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật
biểu diễn khác, nhuận bút trả cho tác phẩm điện ảnh, video. Thủ trưởng cơ quan
báo chí được quyền trả nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm ở mức cao
hơn nhưng tổng nhuận bút và thù lao tối đa không quá 20% đối với phim truyện,
sân khấu truyền hình, không quá 60% đối với phim tài liệu, phim khoa học trong
tổng chi phí sản xuất tác phẩm (không bao gồm chi phí thiết bị về truyền hình).
c) Tác phẩm phát nhiều lần trên
sóng hưởng nhuận bút theo thỏa thuận trong hợp đồng.
d) Đối với thể loại cầu phát
thanh, cầu truyền hình; chương trình phát thanh trực tiếp, truyền hình trực tiếp;
chương trình giải trí (game show) và những thể loại khác chưa quy định trong
Quy định này, tùy theo tính chất, quy mô, Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh quyết định mức nhuận bút, thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả
và những người liên quan thực hiện các chương trình đó.
Điều 8. Nhuận bút khuyến
khích
1. Tác giả của tác phẩm báo in, báo điện tử dành
cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số hưởng thêm 10 - 20% nhuận bút của tác phẩm đó.
2. Tác giả là người Việt Nam viết trực tiếp bằng
tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số, người
dân tộc thiểu số viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số khác thì được hưởng
thêm khoản nhuận bút khuyến khích bằng 30-50% nhuận bút của tác phẩm báo in,
báo điện tử đó.
3. Tác giả của tác phẩm thực hiện
trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm được hưởng thêm tối đa
bằng mức nhuận bút của tác phẩm đó nhằm khuyến khích sáng tạo.
Điều 9. Đối
tượng, cách tính định mức và xác định chất lượng
1. Đối tượng, cách tính định mức
chỉ tiêu nhuận bút hàng tháng:
a) Đối tượng: Tác giả làm việc
theo chế độ hợp đồng tại các cơ quan báo chí tỉnh Yên Bái làm nghiệp vụ phóng
viên thực hiện các công việc được hưởng nhuận bút theo quyết định phân công của
Thủ trưởng cơ quan.
b) Định mức chỉ
tiêu của người hưởng nhuận bút:
Căn cứ vào tình hình thực tế của
cơ quan báo chí, Thủ trưởng cơ quan xây dựng định mức giao khoán chỉ tiêu về số
lượng tác phẩm trong tháng cho người hưởng nhuận bút theo từng bậc lương, tiền
lương đang hưởng. Các tác phẩm theo định mức được giao hàng tháng phải đảm bảo
số lượng, chất lượng theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan.
2. Xác định chất lượng:
Việc xác định chất lượng của
tác phẩm (loại A, B, C) được sử dụng do Thủ trưởng cơ quan báo chí xây dựng
tiêu chí, quyết định mức hệ số nhuận bút cho từng loại tác phẩm nhưng không được
vượt quá hệ số tối đa trong khung nhuận bút và tự chịu trách nhiệm. Thủ trưởng
cơ quan có thể dùng phương pháp chấm điểm để đánh giá chất lượng tác phẩm của
phóng viên và xây dựng định mức tác phẩm hoặc số điểm phải khấu trừ tương ứng với
bậc lương, tiền lương của người được hưởng nhuận bút, thù lao.
3. Đối tượng, cách tính định mức
thù lao hàng tháng:
Tùy vào điều kiện và tính chất
hoạt động nghiệp vụ, Thủ trưởng cơ quan báo chí quy định đối tượng, định mức và
giá trị thù lao cho từng vị trí công việc.
Chương III
NHUẬN BÚT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
XUẤT BẢN TÀI LIỆU KHÔNG KINH DOANH
Điều 10. Đối tượng hưởng
nhuận bút, thù lao đối với tài liệu không kinh doanh
1. Tác giả,
chủ sở hữu quyền tác giả của xuất bản phẩm được cơ
quan, tổ chức sử dụng tài liệu không kinh
doanh trả nhuận bút.
2. Người sưu
tầm, người hiệu đính tác phẩm, người cung cấp tác phẩm, văn bản, tài liệu được
cơ quan, tổ chức sử dụng xuất bản phẩm trả thù lao đối với văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế và bản dịch của những văn bản đó.
Điều 11.
Nhuận bút tài liệu không kinh doanh
1. Khung nhuận bút đối với tài liệu không kinh
doanh căn cứ vào thể loại, chất lượng, số lượng tính theo tỷ lệ phần trăm (%)
được quy định cụ thể như sau:
Nhóm
|
Thể loại
|
Tỷ lệ phần trăm (%)
|
I
|
Tài liệu không kinh doanh thuộc thể loại sáng tác
|
|
1
|
Sách tranh, sách ảnh
|
7 - 10%
|
2
|
Sách nghiên cứu lý luận về chính trị, văn hóa,
xã hội, giáo dục
|
10 - 17%
|
3
|
Sách khoa học – công nghệ, kỹ thuật, kinh tế,
công trình khoa học
|
9 - 16%
|
4
|
Sách phổ biến kiến thức về chính trị, văn hóa
– xã hội, giáo dục, khoa học – công nghệ
|
7 – 11%
|
II
|
Tài liệu không kinh doanh thuộc thể loại cải
biên, chuyển thể, sưu tầm, tuyển tập, hợp tuyển
|
4 - 9%
|
III
|
Tài liệu không kinh doanh thuộc thể loại dịch
|
|
1
|
Dịch từ tiếng Việt ra tiếng nước
ngoài
|
7
- 10%
|
2
|
Dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng
Việt
|
5
- 10%
|
3
|
Dịch từ một ngôn ngữ nước ngoài
sang một ngôn ngữ nước ngoài khác
|
10 - 16%
|
4
|
Dịch từ tiếng Việt sang tiếng các
dân tộc thiểu số ở Việt Nam
|
10 - 14%
|
5
|
Dịch từ tiếng dân tộc thiểu số
này sang tiếng dân tộc thiểu số khác ở Việt Nam
|
13 - 17%
|
6
|
Dịch từ chữ Hán Nôm hoặc tiếng
dân tộc thiểu số sang tiếng Việt
|
10 - 14%
|
IV
|
Băng, đĩa CD ROM thay sách và
kèm theo sách
|
9
- 12%
|
V
|
Bản đồ
|
6
- 22%
|
2. Những quy định khác:
a) Người hiệu đính tác phẩm dịch
được hưởng từ 5 - 30% nhuận bút tác phẩm dịch tuỳ theo mức độ và chất lượng hiệu
đính.Trường hợp hiệu đính trên 30% tác phẩm dịch thì người hiệu đính là đồng
tác giả.
b) Biên tập
viên, người sưu tầm, người cung cấp tác phẩm, tài liệu được hưởng thù lao theo
thỏa thuận với cơ quan, tổ chức sử dụng xuất bản phẩm.
c) Đối với
xuất bản phẩm thuộc thể loại dịch, phóng tác, cải biên,
chuyển thể, sưu tầm, chú giải, tuyển tập, hợp tuyển, cơ quan, tổ chức sử dụng tài
liệu không kinh doanh phải xin phép và trả nhuận bút cho tác giả
của tác phẩm gốc, mức nhuận bút do cơ quan, tổ chức sử dụng
xuất bản phẩm và tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm gốc thỏa thuận.
d) Ngoài tiền nhuận bút tác giả
được nhận 5 - 10 bản tài liệu không kinh doanh. Trường hợp tài
liệu không kinh doanh có nhiều tác giả, số lượng tài liệu
không kinh doanh các tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả được
nhận do cơ quan, tổ chức sử dụng tài liệu không kinh doanh
quyết định.
đ) Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức sử dụng tài liệu không kinh doanh quy
định cụ thể tỷ lệ trả nhuận bút, thù lao cho tài liệu không kinh doanh theo quy định tại Quy định này.
e) Mức nhuận bút do tác giả hoặc
chủ sở hữu quyền tác giả và bên sử dụng tác phẩm thỏa thuận.
Điều 12.
Phương thức tính nhuận bút
Nhuận bút đối với tài liệu
không kinh doanh được tính như sau:
Nhuận bút = Tỷ lệ % x Giá thành sản xuất x số lượng in
Trong đó:
a) Tỷ lệ phần
trăm (%) là tỷ lệ trả nhuận bút
b) Giá thành sản
xuất là tổng chi phí của tài liệu không kinh doanh không
bao gồm chi phí phát hành.
c) Số lượng in là số lượng ghi
trong Giấy phép do Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái hoặc Quyết định xuất
bản của Cục Xuất bản, In và Phát hành cấp.
Điều 13. Nhuận bút khuyến
khích
1. Tác giả của tài liệu không
kinh doanh thuộc thể loại truyện tranh được hưởng từ 30 - 50% nhuận bút của tài
liệu đó.
2. Đối với tài
liệu không kinh doanh sử dụng ngân sách nhà nước phục vụ nhiệm vụ
chính trị, an ninh quốc phòng, thông tin đối ngoại, phục vụ đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng
xa, miền núi, biên giới, hải đảo, thiếu niên, nhi đồng, người khiếm thị và các
nhiệm vụ trọng yếu khác, ngoài khoản nhuận bút quy định theo Khoản 1 Điều11
của Quy định này được hưởng thêm từ 10 - 30% nhuận bút của tài
liệu không kinh doanh đó.
3. Nhuận bút
đối với tài liệu không kinh doanh song ngữ bằng 50% mức
nhuận bút của tài liệu dịch cùng thể loại quy định trong
khung nhuận bút.
Chương IV
TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG QUỸ NHUẬN BÚT ĐỐI VỚI CƠ QUAN BÁO CHÍ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 14. Trích lập quỹ nhuận
bút
1. Quỹ nhuận bút được hình thành từ các nguồn
sau:
a) Kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp.
b) Nguồn thu từ hoạt động báo chí.
c) Nguồn thu từ các hoạt động kinh tế của cơ
quan báo chí (quảng cáo; bán tác phẩm, ấn phẩm, chương trình; thu từ các hoạt động
dịch vụ...).
d) Nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật.
2. Xây dựng quỹ nhuận bút: Đối với cơ quan báo
chí chưa đảm bảo chi phí hoạt động, cơ quan chủ quản có trách nhiệm cấp kinh
phí cho cơ quan báo chí trích lập quỹ nhuận bút trên cơ sở dự toán xây dựng
theo quy định như sau:
a) Đối với cơ quan báo chí in
Quỹ nhuận bút
hàng năm = Tổng số nhuận bút phải trả cho các kỳ báo, tạp chí xuất bản,báo điện
tử/trang thông tin điện tử trong năm + Nhuận bút tăng thêm nhằm khuyến khích
sáng tạo tác phẩm + Thù lao.
- Nhuận bút tăng thêm nhằm khuyến khích sáng tạo
tác phẩm tối đa không quá 30% tổng số nhuận bút phải trả cho các kỳ báo, tạp
chí xuất bản, báo điện tử/trang thông tin điện tử trong năm.
- Tổng số thù lao tối đa không quá 50% tổng số
nhuận bút phải trả cho các kỳ báo, tạp chí xuất bản, báo điện tử/trang thông
tin điện tử trong năm.
b) Đối với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Quỹ nhuận bút
hàng năm = Tổng số nhuận bút phải trả cho các chương trình phát thanh, chương
trình truyền hình, trang thông tin điện tử trong năm + Nhuận bút tăng thêm nhằm
khuyến khích sáng tạo tác phẩm + Thù lao.
- Tổng số nhuận bút phải trả trong năm = Số lượng
bình quân nhuận bút cho một chương trình phát thanh, chương trình truyền hình
và trang thông tin điện tử x Tổng số lượng chương trình phát thanh, truyền hình
trong năm.
- Nhuận bút tăng thêm nhằm khuyến khích sáng tạo
tác phẩm tối đa không quá 30% tổng số nhuận bút phải trả trong năm.
- Tổng thù lao tối đa không quá 70% tổng số nhuận
bút phải trả trong năm.
3. Đối với cơ quan báo chí tự bảo đảm kinh phí
hoạt động, quỹ nhuận bút do cơ quan báo chí quyết định trên cơ sở cân đối tài
chính của đơn vị.
Điều 15. Sử dụng và quản lý
quỹ nhuận bút
1. Sử dụng quỹ nhuận bút:
Trên cơ sở quỹ nhuận bút được trích lập hàng
năm, căn cứ vào kết quả đánh giá chất lượng của từng thể loại được sử dụng, các
cơ quan, đơn vị sử dụng tác phẩm chủ động cân đối tỷ lệ % nhuận bút cho từng thể
loại tương ứng với kết quả đánh giá để trả nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả của từng thể loại theo hệ số khung nhuận bút tại Quy định này và
quyết định mức nhuận bút khuyến khích, thù lao cho các đối tượng được hưởng
theo quy định. Một phần của quỹ nhuận bút được sử dụng cho hoạt động khuyến
khích sáng tạo và các lợi ích vật chất khác như: đầu tư sáng tác, khen thưởng
những tác phẩm đạt giải cao trong các cuộc thi.
2. Quản lý quỹ nhuận bút:
a) Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán quỹ
nhuận bút thực hiện theo quy định hiện hành.
b) Đến hết năm, nếu đơn vị không chi hết quỹ nhuận
bút của năm đó thì được chuyển sang năm sau.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm
thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng cơ quan báo chí, trong phạm vi nguồn
kinh phí (ngân sách cấp, nguồn thu sự nghiệp, nguồn kinh phí hợp pháp khác) và
tình hình thực tế, ban hành quy định chi trả nhuận bút của đơn vị và định mức hệ
số nhuận bút cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị mình, nhưng không
vượt quá hệ số tối đa tại Quy định này.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan hàng năm xây dựng dự toán,
cân đối, bố trí kinh phí theo khả năng ngân sách thực hiện chế độ nhuận bút
theo quy định này trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn
đề phát sinh, vướng mắc hoặc có văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên điều chỉnh
về lĩnh vực này, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh, sửa đổi bổ sung cho phù hợp với
quy định của Nhà nước và nhu cầu thực tiễn của tỉnh./.