ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2016/QĐ-UBND
|
Phú
Thọ, ngày 19 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU TIỀN BẢO VỆ, PHÁT
TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA KHI CHUYỂN ĐẤT CHUYÊN TRỒNG LÚA NƯỚC SANG SỬ DỤNG VÀO MỤC
ĐÍCH PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị
định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng
lúa;
Căn cứ Thông
tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21/01/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính Phủ về quản lý, sử
dụng đất trồng lúa;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 206/TTr-STC ngày 15 tháng 8 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Quyết định
này quy định mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển đất
chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
Các cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có
liên quan đến quản lý, sử dụng đất trồng lúa được Nhà nước giao, cho thuê đất
chuyên trồng lúa nước để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
Các cơ
quan, đơn vị có liên quan đến quản lý, sử dụng đất trồng lúa và sử dụng kinh
phí thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa tại địa phương và nguồn kinh phí
hỗ trợ các địa phương sản xuất lúa.
Điều 3. Thu nộp tiền để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa khi chuyển
đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp:
1. Mức thu
tiền khi chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông
nghiệp:
Các cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân người nước
ngoài được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông
nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải thực hiện các quy định của pháp luật về
đất đai và phải nộp một khoản tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa. Khoản
tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phải nộp được xác định bằng 50% số tiền
được xác định theo diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải chuyển sang đất phi
nông nghiệp nhân (x) với giá của loại đất trồng lúa tính theo bảng giá đất do
UBND tỉnh ban hành tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Nguồn
kinh phí thu được theo quy định tại Khoản 1 Điều này được nộp vào Mục thu khác
Ngân sách tỉnh và được sử dụng phù hợp với điều kiện của từng địa bàn; phân bổ
hỗ trợ cho các xã, phường, thị trấn có diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải
chuyển đổi và thực hiện theo các nội dung chi tại Điều 8 Nghị định số
35/2015/NĐ-CP của Chính phủ trên cơ sở đề nghị của địa phương có đất bị thu hồi.
Điều 4. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Tài
chính:
- Chủ trì,
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh phân bổ và
sử dụng nguồn thu theo quy định tại Điều 3 Quyết định này.
- Phối hợp
với Cục Thuế tỉnh để quản lý số tiền thu được.
2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định số tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa khi chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông
nghiệp mà tổ chức, cá nhân nộp trước khi trình UBND tỉnh ra quyết định thu hồi
đất cho nhà đầu tư.
- Phối hợp
với Sở Tài chính trình UBND tỉnh phân bổ và sử dụng nguồn thu theo quy định tại
Điều 3 Quyết định này.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
- Tham mưu
cho UBND tỉnh dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất chuyên trồng lúa nước cấp
tỉnh đến từng đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó xác định rõ nhu cầu sử dụng
đất từ đất chuyên trồng lúa nước, diện tích đất chuyên trồng lúa nước chuyển mục
đích sử dụng. Đồng thời, thực hiện tổ chức đo đạc, lập bản đồ các vùng chuyên
trồng lúa nước có năng suất chất lượng cao, xây dựng cơ sở dữ liệu đất trồng
lúa.
- Chủ trì,
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định số tiền để bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa khi chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào
mục đích phi nông nghiệp mà tổ chức, cá nhân nộp, có văn bản xác định cụ thể vị
trí, diện tích đất chuyên trồng lúa nước được chuyển thành đất phi nông nghiệp,
gửi Cục Thuế tỉnh để xác định và thu tiền chuyển mục đích sử dụng đất trước khi
trình UBND tỉnh ra quyết định thu hồi đất cho nhà đầu tư.
- Chủ trì,
phối hợp với UBND các huyện, thành, thị có trách nhiệm kiểm tra kết quả nộp tiền
để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Chủ trì,
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành có liên
quan thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh.
4. Cục Thuế
tỉnh: Căn cứ hồ sơ do cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuyển đến để xác định
và thu tiền để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa khi chuyển đất chuyên trồng
lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp theo quy định.
5. UBND các
huyện, thành, thị:
- Chủ tịch
UBND cấp huyện có trách nhiệm phê duyệt dự toán kinh phí thu từ việc chuyển đất
trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thực hiện theo quy định tại
Điều 8 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP của Chính phủ theo đề nghị của UBND cấp xã.
- Tổ chức
công bố công khai và quản lý chặt chẽ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa
của địa phương đã được xét duyệt; phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất chuyên trồng lúa
nước cho các xã, phường, thị trấn để làm cơ sở xác định ranh giới lập bản đồ
xác định diện tích đất trồng lúa cần
bảo vệ nghiêm ngặt.
- Chịu
trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về việc bảo vệ diện tích, chỉ giới, chất
lượng đất trồng lúa theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được phê
duyệt.
- Hàng năm
báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
tình hình quản lý và sử dụng đất trồng lúa của địa phương.
- Chỉ đạo
cơ quan chuyên môn phối hợp với UBND cấp xã tổ chức cắm biển báo khu vực đất
chuyên trồng lúa nước cần bảo vệ sau khi quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp
xã được duyệt.
- Phối hợp
với Sở Tài nguyên và môi trường trong việc xác định cụ thể vị trí, diện tích đất
chuyên trồng lúa nước được chuyển thành đất phi nông nghiệp,
6. Người sử
dụng đất:
Các cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài căn
cứ Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập bản
kê khai số tiền phải nộp, tương ứng với diện tích đất chuyên trồng lúa nước được
Nhà nước giao, cho thuê nộp tiền vào ngân sách tỉnh theo quy định.
Điều 5. Hiệu lực thi hành:
Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. Các nội dung liên
quan được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày
13/04/2015 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định do các cơ
quan có thẩm quyền ban hành.
Chánh văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thành, thị và các đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Minh Châu
|