BỘ
THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2626/KH-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 08 năm 2011
|
KẾ HOẠCH
THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN VỀ ĐỀ ÁN “ĐƯA VIỆT NAM SỚM TRỞ THÀNH
NƯỚC MẠNH VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG”
Căn cứ Quyết định số 1755/QĐ-TTg
ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở
thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” (sau đây gọi tắt là Đề
án);
Để triển khai Đề án đồng bộ, đúng
tiến độ và đạt hiệu quả, đồng thời tạo sự đồng thuận, thu hút sự quan tâm, tham
gia của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và toàn xã hội, Bộ Thông tin và Truyền
thông xây dựng Kế hoạch thông tin, tuyên truyền về Đề án như sau:
I. MỤC ĐÍCH Ý
NGHĨA
Công nghệ thông tin và truyền thông
(CNTT-TT) không chỉ là một ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp lớn cho tăng trưởng
GDP, mà còn là hạ tầng mềm cho sự phát triển của các ngành kinh tế khác và xã hội,
góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Đề án là quyết tâm chính trị của Đảng, Nhà nước và Chính phủ nhằm
đẩy mạnh hơn nữa sự phát triển của ngành CNTT-TT, hiện thực hóa mục tiêu đưa Việt
Nam sớm bắt kịp các cường quốc trong khu vực và trên thế giới về CNTT-TT. Vì vậy,
công tác thông tin, tuyên truyền về Đề án có ý nghĩa quan trọng nhằm nêu cao
trách nhiệm của các Bộ, ngành, chính quyền địa phương các cấp, các tổ chức và
doanh nghiệp trong việc tổ chức, thực hiện Đề án, đảm bảo tính đồng bộ, hoàn
thành một cách hiệu quả nhất các mục tiêu đặt ra; đồng thời huy động tối đa mọi
nguồn lực trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển CNTT-TT, đóng góp cho
việc triển khai Đề án.
II. YÊU CẦU CỦA
CÔNG TÁC THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN
1. Làm cho lãnh đạo các cấp, các
ngành từ trung ương đến địa phương, lãnh đạo các tổ chức, doanh nghiệp và người
dân hiểu về tầm quan trọng, vai trò, ý nghĩa, mục tiêu của Đề án; làm cho mọi tầng
lớp nhân dân ý thức được trách nhiệm và quyền lợi của mình trong việc triển
khai Đề án, để huy động tối đa mọi nguồn lực của Nhà nước, doanh nghiệp và xã hội
để triển khai thực hiện Đề án.
2. Làm cho các đơn vị, cá nhân tham
gia triển khai Đề án nắm vững và thực hiện đúng những nội dung, nhiệm vụ mục
tiêu mà Đề án đặt ra; nhằm giúp việc triển khai Đề án đạt hiệu quả cao nhất.
3. Lấy mặt tích cực làm chủ đạo, tạo
sự đồng thuận trong toàn xã hội, để các cấp, các ngành, các doanh nghiệp thực
hiện thắng lợi các mục tiêu của Đề án.
4. Làm cho cộng đồng người Việt Nam
ở nước ngoài, các tổ chức cá nhân nước ngoài và các quốc gia trên thế giới thấy
được tiềm năng và sự phát triển của ngành CNTT-TT Việt Nam, nhằm tạo sự quan
tâm, đầu tư, hợp tác cùng phát triển.
5. Tuyên truyền về Đề án gắn với việc
tuyên truyền thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của đất nước và các yêu cầu
thực tế trong quá trình triển khai Đề án.
6. Vinh danh các điển hình thành
công, cũng như phê phán và uốn nắn những biểu hiện tiêu cực trong việc triển
khai Đề án.
7. Chấp hành nghiêm các chủ trương
chính sách của Đảng, các quy định của pháp luật và định hướng thông tin của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
8. Công tác thông tin, tuyên truyền
phải được thực hiện liên tục và với tần suất phù hợp với từng nội dung, giai đoạn
của Đề án.
III. CÁC NỘI
DUNG CẦN THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN
1. Thông tin
tuyên truyền về vai trò, tầm quan trọng của ngành CNTT-TT và mục đích, ý nghĩa
của Đề án:
- Tuyên truyền về vai trò và tầm
quan trọng của ngành CNTT-TT vừa là một ngành công nghiệp - dịch vụ quan trọng,
một ngành kinh tế mũi nhọn, có đóng góp lớn cho sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân; đồng thời là hạ tầng mềm cho sự phát triển các ngành kinh tế - xã hội
khác và sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
- Tuyên truyền về vai trò và ý
nghĩa của Đề án đối với sự phát triển của ngành CNTT-TT nói riêng và với sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung;
- Tuyên truyền về quyết tâm chính
trị cũng như sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Chính phủ trong việc đẩy mạnh phát
triển CNTT-TT và triển khai thành công Đề án;
- Tuyên truyền về các mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp chủ yếu của Đề án, cũng như vai trò, ý nghĩa, và phương thức để
thực hiện được các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra;
- Tuyên truyền về nhiệm vụ, trách
nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương, các doanh nghiệp, tổ chức liên quan, cùng
toàn xã hội trong việc triển khai Đề án.
2. Thông tin
tuyên truyền về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
(CNTT):
- Tuyên truyền về vai trò, tầm quan
trọng của việc phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đối với sự thành
công của Đề án nói riêng và sự phát triển của ngành CNTT-TT Việt Nam nói chung;
- Tuyên truyền về chính sách, pháp
luật về đào tạo và phát triển nhân lực CNTT, các định hướng phát triển, chính
sách ưu đãi thu hút đầu tư, các cơ chế đặc thù, giải pháp đột phá về đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực CNTT của Đảng và Nhà nước;
- Tuyên truyền về các chương trình,
đề án, dự án phát triển nguồn nhân lực CNTT nhằm triển khai Đề án, về kế hoạch
tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015 và định hướng 2020 theo
Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
- Tuyên truyền về đào tạo CNTT
chuyên nghiệp: tuyên truyền về lợi ích của việc đầu tư vào đào tạo nhân lực
CNTT; về các mô hình đào tạo hiệu quả, các mô hình hợp tác nhà trường - doanh
nghiệp thành công, các chương trình, giáo trình đào tạo CNTT tiên tiến; về chuẩn
kỹ năng CNTT, xếp bậc nhân lực CNTT, về vai trò và tầm quan trọng của các kỹ
năng chuyên môn, các kỹ năng mềm, ngoại ngữ (tiếng Anh) trong đào tạo nhân lực
CNTT, các chương trình đào tạo ngắn hạn, nâng cao, chuyên sâu về CNTT; các chứng
chỉ chuyên môn về CNTT được công nhận rộng rãi trong và ngoài nước;
- Tuyên truyền về cơ hội học tập và
làm việc trong ngành CNTT: tuyên truyền về nhu cầu thị trường nhân lực CNTT, về
môi trường sống, làm việc trong ngành CNTT-TT trong nước và thế giới, thông tin
về nhu cầu tuyển sinh và đào tạo CNTT của các trường để vận động, thu hút học
sinh, sinh viên đăng ký học các ngành về CNTT-TT, thu hút chuyên gia ở nước
ngoài đóng góp, làm việc cho ngành CNTT Việt Nam, thu hút chuyên gia các ngành
khác học văn bằng 2, bổ sung, nâng cấp kiến thức và kỹ năng về CNTT để có thể
làm việc trong ngành CNTT; tuyên truyền về các kiến thức, kỹ năng chuyên môn, kỹ
năng làm việc thiết yếu mà người làm CNTT cần được trang bị để đáp ứng yêu cầu
làm việc trong môi trường chuyên nghiệp, môi trường quốc tế; Thông tin về các
cơ sở có nhu cầu tuyển dụng nhân lực CNTT, điều kiện tuyển dụng và cơ hội việc
làm về CNTT;
- Tuyên truyền khả năng đáp ứng của
nguồn nhân lực CNTT Việt Nam đối với nhu cầu của thị trường nhân lực quốc tế
cũng như các công ty quốc tế tại Việt Nam; tuyên truyền về khả năng đào tạo và
phát triển nhân lực CNTT, quy mô đào tạo của các trường, những điểm mạnh, lợi
thế cạnh tranh của nguồn nhân lực CNTT-TT Việt Nam;
- Tuyên truyền về đào tạo kỹ năng
CNTT cho xã hội và người dân: tuyên truyền về các chương trình đào tạo tin học ứng
dụng, các khóa đào tạo về kỹ năng CNTT cho người dùng, các khóa đào tạo sử dụng
internet, các chương trình đào tạo từ xa, trực tuyến về CNTT, các trung tâm hỗ
trợ sử dụng CNTT …
3. Thông
tin, tuyên truyền về phát triển công nghiệp CNTT:
- Tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa,
tầm quan trọng của ngành công nghiệp CNTT, bao gồm các lĩnh vực công nghiệp phần
mềm, công nghiệp phần cứng - điện tử, công nghiệp nội dung số và dịch vụ CNTT,
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và sự thành công
của Đề án nói riêng;
- Tuyên truyền về chính sách, pháp
luật về công nghiệp CNTT, về môi trường đầu tư, các ngành nghề kinh doanh được
ưu tiên phát triển, các chính sách ưu đãi, các cơ chế đặc thù để thúc đẩy phát
triển, thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp CNTT;
- Tuyên truyền về các tiềm năng, cơ
hội phát triển, lợi thế cạnh tranh của công nghiệp CNTT Việt Nam; Tuyên truyền
về các chương trình, đề án, dự án phát triển công nghiệp CNTT nhằm triển khai Đề
án, về chương trình phát triển công nghiệp phần mềm, nội dung số, phần cứng -
điện tử đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Tuyên truyền về hoạt động thúc đẩy
phát triển công nghiệp, dịch vụ CNTT của các Bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, đầu tư của các tập đoàn kinh tế nhà nước như viễn thông, điện
lực, hàng không, dầu khí … vào sản xuất, phát triển công nghiệp CNTT; tuyên
truyền về hoạt động của các khu công nghệ thông tin tập trung, các vườn ươm
doanh nghiệp;
- Tuyên truyền về các hoạt động nổi
bật trong lĩnh vực công nghiệp CNTT, những dự án đầu tư lớn của các quỹ đầu tư,
của các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực công nghiệp CNTT; tuyên
truyền về những doanh nghiệp điển hình thành công, những mô hình sản xuất, kinh
doanh hiệu quả (đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất phần mềm, nội dung số, sản
phẩm, linh kiện phần cứng - điện tử, kinh doanh dịch vụ CNTT hiệu quả, có khả
năng cạnh tranh, tạo số lượng lớn công ăn việc làm, đem lại giá trị gia tăng
cao); tuyên truyền về xu hướng sát nhập doanh nghiệp, hình thành những doanh
nghiệp lớn về CNTT;
- Tuyên truyền về các thương hiệu,
sản phẩm công nghiệp CNTT của Việt Nam có uy tín, có khả năng cạnh tranh cao, đủ
khả năng thay thế sản phẩm nhập ngoại; tuyên truyền về các xu hướng công nghệ mới,
mô hình điện toán đám mây, công nghệ thông tin xanh, các sản phẩm, dịch vụ CNTT
điển hình, tiên tiến trong và ngoài nước;
- Tuyên truyền về cơ hội và sự phát
triển của thị trường CNTT-TT Việt Nam, về thị hiếu và nhu cầu của người tiêu
dùng trong nước, về chi tiêu cho CNTT tại Việt Nam, về các giải pháp để phát
triển thị trường CNTT-TT Việt Nam.
4. Thông
tin, tuyên truyền về ứng dụng và phát triển phần mềm mã nguồn mở:
- Thông tin, tuyên truyền về vai
trò và lợi ích của phần mềm mã nguồn mở, phần mềm tự do nguồn mở, và chuẩn mở
trong việc làm chủ công nghệ, đảm bảo chủ quyền số, đảm bảo an toàn bảo mật
thông tin, đảm bảo tính tương thích và khả năng nâng cấp mở rộng, cũng như thúc
đẩy phát triển ngành công nghiệp phần mềm và dịch vụ CNTT;
- Thông tin tuyên truyền về chủ
trương, chính sách thúc đẩy ứng dụng và phát triển phần mềm mã nguồn mở và chuẩn
mở của Đảng và nhà nước; tuyên truyền về hoạt động thúc đẩy ứng dụng phần mềm
mã nguồn mở của các Bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, của
các tập đoàn kinh tế nhà nước, cũng như của xã hội;
- Tuyên truyền, vận động ứng dụng
chuẩn mở, phần mềm mã nguồn mở trong những ngành, lĩnh vực quan trọng như giáo
dục đào tạo, an ninh, quốc phòng , ngân hàng, tài chính, trong cơ quan trọng yếu
của Đảng và Nhà nước; tuyên truyền về những điển hình ứng dụng thành công phần
mềm nguồn mở;
- Tuyên truyền về cộng đồng phần mềm
mã nguồn mở, các tổ chức, doanh nghiệp phát triển sản phẩm, cung cấp dịch vụ hỗ
trợ, đào tạo về phần mềm mã nguồn mở;
- Tuyên truyền về các giải pháp, sản
phẩm phần mềm nguồn mở điển hình, phổ biến, (nhất là những sản phẩm phần mềm mã
nguồn mở trong danh mục được Bộ Thông tin và Truyền thông khuyến cáo sử dụng),
những sản phẩm phần mềm nguồn mở do Việt Nam phát triển, sản xuất;
- Thông tin, tuyên truyền về các kiến
thức, kỹ năng, hướng dẫn sử dụng các phần mềm nguồn mở điển hình, thông dụng.
5. Thông
tin, tuyên truyền về phát triển hạ tầng viễn thông và CNTT:
- Tuyên truyền về vai trò, tầm quan
trọng của hạ tầng viễn thông và CNTT, đặc biệt là hạ tầng viễn thông băng rộng
và hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói
chung, và đối với ngành CNTT-TT và Đề án nói riêng.
- Tuyên truyền về các quy định pháp
luật và cơ chế chính sách, định hướng, chiến lược, quy hoạch phát triển, những
chương trình, dự án lớn về hạ tầng viễn thông, internet băng rộng, quy hoạch tần
số, mạng viễn thông dùng riêng, hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, và cơ sở hạ tầng
kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin số quốc gia;
- Tuyên truyền về những doanh nghiệp
viễn thông đầu tư xây dựng được hạ tầng viễn thông băng rộng tiên tiến, dung lượng
lớn, chất lượng cao, diện phủ rộng; những doanh nghiệp nỗ lực trong việc cáp
quang hóa và ngầm hóa các đường cáp, sử dụng chung hạ tầng, phát triển các điểm
truy cập cộng đồng, đảm bảo chất lượng dịch vụ viễn thông;
- Tuyên truyền về những Bộ, ngành,
địa phương điển hình trong việc sử dụng hiệu quả mạng viễn thông dùng riêng,
trong việc xây dựng các cơ sở dữ liệu dùng chung, trong việc xây dựng hạ tầng kỹ
thuật đảm bảo an toàn thông tin;
- Tuyên truyền về những công nghệ,
sản phẩm, thiết bị, giải pháp mới, điển hình, tiên tiến phù hợp cho hạ tầng viễn
thông băng rộng, các hệ thống đảm bảo an toàn thông tin, hạ tầng cơ sở dữ liệu
và các hạ tầng viễn thông, CNTT khác tại Việt Nam;
6. Thông tin,
tuyên truyền về các giải pháp phổ cập thông tin số đến các hộ gia đình:
- Tuyên truyền về ý nghĩa, vai trò,
tầm quan trọng của việc đẩy mạnh phổ cập thông tin số đến các hộ gia đình, đến
vùng sâu, vùng xa đối với việc đảm bảo công bằng xã hội, ổn định an ninh chính
trị, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
- Tuyên truyền về những chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, về chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông
tin về cơ sở, về những chương trình, dự án lớn nhằm thúc đẩy phổ cập thông tin
số đến hộ gia đình, đến vùng sâu, vùng xa;
- Tuyên truyền về những cơ quan, tổ
chức điển hình trong việc triển khai các giải pháp phổ cập thông tin số đến các
hộ gia đình, triển khai chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở;
- Tuyên truyền về các hỗ trợ và
đóng góp của Quỹ dịch vụ viễn thông công ích và nguồn kinh phí đấu giá tần số
trong việc trang bị các thiết bị thông tin số cho các hộ gia đình có hoàn cảnh
khó khăn;
- Tuyên truyền về chương trình sản
xuất, cung cấp máy tính và thiết bị đầu cuối giá rẻ cho giáo viên, học sinh,
sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức, các đối tượng thu nhập thấp, các hộ
gia đình có hoàn cảnh khó khăn; chương trình sản xuất và cung cấp thiết bị
thông tin số phù hợp cho người cao tuổi và người khuyết tật; tuyên truyền, hướng
dẫn người dân sử dụng hiệu quả các thiết bị thông tin số được cung cấp theo các
chương trình trên.
7. Thông
tin, tuyên truyền về ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và xã hội:
- Tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa,
tầm quan trọng của việc ứng dụng hiệu quả CNTT trong cơ quan nhà nước, doanh
nghiệp và xã hội; nâng cao nhận thức về vai trò và lợi ích của ứng dụng CNTT
trong quản lý, điều hành, hoạt động sản xuất, kinh doanh, cũng như trong đời sống
xã hội;
- Tuyên truyền về chính sách và
pháp luật về ứng dụng CNTT, các chủ trương, chiến lược, chương trình, dự án ứng
dụng CNTT lớn, về chương trình ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước theo Quyết
định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, và các
chương trình, kế hoạch ứng dụng CNTT khác đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Tuyên truyền về hoạt động ứng dụng
CNTT, các chương trình, kế hoạch ứng dụng CNTT của các Bộ, ngành, địa phương; về
vai trò của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong công tác ứng dụng CNTT; về chức
năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của giám đốc CNTT;
- Tuyên truyền về kiến trúc Chính
phủ điện tử, chính quyền điện tử; về các mô hình ứng dụng CNTT hiệu quả, điển
hình cho các cơ quan thuộc Bộ ngành, địa phương các cấp; về các giải pháp, phần
mềm quản lý điều hành tiên tiến, các giải pháp ứng dụng CNTT tiêu biểu; các điển
hình công ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, xã hội;
- Tuyên truyền về các sản phẩm, dịch
vụ CNTT chuyên ngành tiêu biểu, phù hợp cho việc ứng dụng trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước, ngân hàng, tài chính, thuế, hải quan, hàng không, quốc phòng, an
ninh, giao thông, thông tin địa lý, quản lý đô thị, môi trường, y tế, giáo dục,
các sản phẩm, dịch vụ truyền hình Internet, truyền hình di động;
- Tuyên truyền về các đề án, dự án
nâng cao năng lực ứng dụng CNTT cho các tầng lớp nhân dân trong toàn xã hội.
8. Thông
tin, tuyên truyền về nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực CNTT-TT:
- Tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa,
tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học đối với sự phát triển của ngành CNTT-TT
nói chung, với sự thành công của Đề án nói riêng;
- Tuyên truyền về các chủ trương,
chính sách, định hướng nghiên cứu trong lĩnh vực CNTT-TT; về các chương trình,
dự án, đề tài nghiên cứu trọng điểm về CNTT-TT; về việc xây dựng các phòng thí
nghiệm trọng điểm dùng chung về CNTT;
- Tuyên truyền về các tổ chức, cá
nhân Việt Nam có nhiều thành tích trong nghiên cứu phát triển về CNTT; tuyên
truyền về các bằng phát minh, sáng chế về CNTT-TT của các tổ chức, cá nhân Việt
Nam;
- Tuyên truyền, vận động các doanh
nghiệp CNTT-TT tăng cường đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, phát triển; về các
hoạt động nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển về CNTT của các cơ sở
nghiên cứu, đào tạo và của các doanh nghiệp;
- Tuyên truyền về các ý tưởng sáng
tạo, các kết quả nghiên cứu mới về CNTT; về các điển hình thành công trong việc
nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ mới để tạo ra các sản phẩm, dịch
vụ CNTT mang thương hiệu Việt Nam, có thể thay thế sản phẩm nhập ngoại, có khả
năng cạnh tranh và xuất khẩu cao (chú trọng công nghệ chip, công nghệ cảm biến,
thiết bị thông minh, thiết bị tiết kiệm điện, phần mềm lõi, phần mềm nhúng, giải
pháp an toàn thông tin).
9. Các nội
dung thông tin, tuyên truyền khác
- Thông tin, tuyên truyền về hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực CNTT-TT: tuyên truyền về hội nhập quốc tế về CNTT-TT
của Việt Nam; về việc tham gia vào các chương trình hợp tác phát triển CNTT-TT
chung của khu vực; tham gia vào các liên minh, tổ chức CNTT-TT quốc tế; tuyên
truyền về các thỏa thuận hợp tác của Chính phủ Việt Nam với chính phủ các nước,
các tổ chức, hiệp hội, doanh nghiệp quốc tế; tuyên truyền về hoạt động của các
tổ chức, nhà đầu tư quốc tế, các dự án đầu tư nước ngoài trọng điểm vào lĩnh vực
CNTT-TT;
- Tuyên truyền về các sự kiện nổi bật,
các hội thảo, hội nghị, các cuộc thi, các giải thưởng về CNTT-TT;
- Tuyên truyền về các nội dung khác
theo hướng dẫn và đề xuất của Bộ Thông tin và Truyền thông phù hợp với quá
trình triển khai Đề án và tình hình phát triển chung của ngành CNTT-TT.
IV. PHƯƠNG THỨC
THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN
Công tác thông tin, tuyên truyền về
Đề án cần được triển khai liên tục, đồng bộ, bằng nhiều phương thức, hình thức,
loại hình, sinh động, phong phú, thiết thực, kịp thời, cụ thể như sau:
1. Thông
tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng:
a) Có các bài viết, bài nói, phóng
sự, tin tức, phim, ảnh về các nội dung cần thông tin, tuyên truyền được đăng tải,
xuất bản, phát sóng trên các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Xây dựng chương trình, chuyên
trang, chuyên mục, chuyên đề về CNTT-TT và về các nội dung cần thông tin, tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Sử dụng hình thức tọa đàm, phóng
sự, đối thoại trên các phương tiện thông tin đại chúng về các nội dung cần
thông tin, tuyên truyền;
d) Tổ chức các cuộc thi, tìm hiểu,
những giải thưởng liên quan đến các nội dung cần thông tin, tuyên truyền;
đ) Xuất bản những bản tin chuyên
ngành về các nội dung cần thông tin, tuyên truyền;
e) Sản xuất những phim tài liệu,
phóng sự về các nội dung cần thông tin, tuyên truyền để phát sóng và đăng tải.
2. Biên soạn
và phát hành các ấn phẩm thông tin, tuyên truyền
a) Biên soạn và phát hành các tờ
rơi, ấn phẩm, video clip, video CD … về các nội dung cần thông tin, tuyên truyền.
b) Biên soạn và phát hành sổ tay,
tài liệu các nội dung cần thông tin, tuyên truyền để tập huấn, hướng dẫn đội
ngũ phóng viên, tuyên truyền viên và các cá nhân, tổ chức tham gia thông tin
tuyên truyền về Đề án.
c) Phát hành bản in về Đề án, nhằm
cập nhật, định hướng thông tin (về chuyên môn), thường xuyên, số ra tháng hoặc
quý.
d) Xuất bản các tờ rơi, ấn phẩm,
video clip, video CD … về Đề án.
3. Tổ chức
các sự kiện, hội thảo, hội nghị, tọa đàm
a) Tổ chức các cuộc họp, hội nghị,
giao ban, tập huấn để quán triệt tinh thần và hướng dẫn về các nội dung cần
thông tin, tuyên truyền cho các cơ quan báo chí và các tổ chức, cá nhân tham
gia công tác thông tin, tuyên truyền về Đề án.
b) Tổ chức các cuộc hội nghị, hội
thảo, tọa đàm (qua nhiều hình thức như trực tiếp, trực tuyến, kết hợp cả trực
tiếp và từ xa) nhằm mục đích thông tin, tuyên truyền về Đề án, quảng bá về
ngành CNTT-TT và về Đề án; tổ chức các ngày hội CNTT, tuần lễ CNTT, diễn đàn
CNTT trong và ngoài nước.
c) Tham gia trưng bày, triển lãm,
trình bày, quảng bá về các nội dung cần thông tin, tuyên truyền trong các sự kiện,
hội thảo, hội nghị, hội chợ, triển lãm lớn về CNTT-TT trong nước và quốc tế.
d) Tổ chức các giải thưởng, trao
thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc triển khai thực hiện Đề
án; tổ chức đánh giá, xếp hạng các tổ chức, doanh nghiệp trong việc thực hiện
các nhiệm vụ chủ yếu của Đề án; tổ chức các cuộc thi về CNTT-TT.
đ) Tổ chức chương trình văn hóa,
văn nghệ gắn với công tác thông tin, tuyên truyền về Đề án.
4. Các phương
thức thông tin, tuyên truyền khác
a) Thông tin, tuyên truyền bằng
hình thức cổ động trực quan: pa nô, áp phích v.v….
b) Tổ chức các đội thông tin lưu động,
đặc biệt là tới miền núi, vùng sâu, vùng xa; thông tin tuyên truyền tại các điểm
văn hóa xã, phường, phát trên các đài truyền thanh ở cơ sở.
c) Tổ chức các lễ ký kết, đăng ký
tham gia triển khai Đề án cho các tổ chức, doanh nghiệp CNTT-TT.
d) Tổ chức các cuộc thi về CNTT tại
các trường phổ thông trung học, đại học, cao đẳng, trung cấp nghề, các cơ quan,
đơn vị cùng áp dụng công nghệ thông tin cho hoạt động của lĩnh vực, ngành …
đ) Tổ chức tư vấn về nghề CNTT cho
học sinh, sinh viên.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Nhiệm vụ
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
1.1. Các nhiệm vụ chung:
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí,
thông tin, tuyên truyền và các đơn vị liên quan trong phạm vi mình phụ trách sử
dụng tối đa phương tiện của mình để triển khai thực hiện Kế hoạch này;
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị được
giao triển khai, thực hiện các nội dung, nhiệm vụ thuộc Đề án phối hợp, cung cấp
các thông tin, tư liệu liên quan cho các cơ quan, đơn vị báo chí, thông tin,
tuyên truyền phục vụ cho việc thực hiện Kế hoạch này;
- Ưu tiên bố trí kinh phí từ nguồn
chi sự nghiệp thông tin, tuyên truyền và các nguồn kinh phí phù hợp khác để triển
khai thực hiện Kế hoạch.
1.2. Nhiệm vụ riêng của một số
cơ quan:
Bên cạnh việc thực hiện các nhiệm vụ
chung nói trên, các cơ quan có tên sau đây cần thực hiện thêm một số nhiệm vụ,
cụ thể như sau:
a. Bộ Thông tin và Truyền thông:
Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn,
đốc thúc các cơ quan thông tấn báo chí, các Sở Thông tin và Truyền thông triển
khai Kế hoạch và định kỳ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình
thông tin tuyên truyền về Đề án; cung cấp thông tin, tư liệu liên quan đến các
nội dung cần thông tin tuyên truyền cho các cơ quan thông tấn báo chí và các
đơn vị liên quan; trực tiếp thực hiện một số nội dung thông tin tuyên truyền về
Đề án phù hợp; phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương trong công tác thông tin
tuyên truyền về Đề án. Trách nhiệm cụ thể của một số cơ quan, đơn vị đầu mối của
Bộ Thông tin và Truyền thông như sau:
- Cục báo chí: là đầu mối tổ chức,
hướng dẫn, tập huấn cho các cơ quan báo chí, đơn vị thông tin, tuyên truyền triển
khai Kế hoạch; xây dựng các sổ tay, tài liệu phục vụ công tác hướng dẫn, tập huấn
về thông tin tuyên truyền; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí thực
hiện thông tin, tuyên truyền về Đề án; đôn đốc và kiểm tra các cơ quan báo chí,
các đơn vị liên quan triển khai công tác thông tin tuyên truyền trên các báo giấy,
tạp chí, xuất bản phẩm; trực tiếp tổ chức thực hiện một số hoạt động thông tin
tuyên truyền về Đề án thông qua các hình thức, phương thức phù hợp với chức
năng và nhiệm vụ được giao.
- Cục quản lý Phát thanh Truyền
hình và Thông tin điện tử: là đầu mối chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra
các đài phát thanh, truyền hình, các báo điện tử và các đơn vị liên quan triển
khai công tác thông tin tuyên truyền về Đề án trên các phương tiện, phát thanh,
truyền hình và các trang thông tin điện tử; trực tiếp tổ chức thực hiện một số
hoạt động thông tin tuyên truyền về Đề án thông qua các hình thức, phương thức
phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được giao.
- Cục thông tin đối ngoại: là đầu mối
tổ chức công tác thông tin tuyên truyền Đề án ra nước ngoài;
- Trung tâm thông tin: là đầu mối tổ
chức xây dựng và thực hiện các nội dung thông tin tuyên truyền trên website của
Bộ Thông tin và Truyền thông, qua các ấn phẩm thông tin, tuyên truyền của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
- Đài truyền hình kỹ thuật số VTC,
báo Bưu điện Việt Nam, tạp chí CNTT-TT, báo điện tử VietnamNet cùng các cơ quan
báo chí, phát thanh truyền hình và trang thông tin điện tử, các cơ quan truyền
thông khác của Bộ Thông tin và Truyền thông: tổ chức xây dựng và triển khai các
chương trình thông tin tuyên truyền về Đề án trên các kênh truyền hình và các
phương tiện báo chí, truyền thông được giao phụ trách.
- Các cơ quan, đơn vị chuyên môn được
giao chủ trì triển khai các nhiệm vụ chính của Đề án: là đầu mối đề xuất các nội
dung trọng tâm cần thông tin, tuyên truyền trong phạm vi nhiệm vụ mà mình phụ
trách; cung cấp các thông tin, tư liệu liên quan phục vụ công tác thông tin,
tuyên truyền; trực tiếp tổ chức thực hiện một số hoạt động thông tin tuyên truyền
trong phạm vi nhiệm vụ triển khai Đề án được giao.
- Vụ CNTT - Văn phòng Ban chỉ đạo
quốc gia về CNTT: là cơ quan thường trực triển khai Kế hoạch của Bộ Thông tin và
Truyền thông; phối hợp với Vụ Kế hoạch Tài chính để tổng hợp đề xuất của các
đơn vị và trình phê duyệt chủ trương, kế hoạch kinh phí hàng năm thực hiện các
nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền về Đề án; tổng hợp; xây dựng các nội dung trọng
tâm cần tuyên truyền theo từng lĩnh vực, phù hợp với từng giai đoạn trên cơ sở
đề xuất của các đơn vị chuyên môn; là đầu mối tổng hợp, biên tập và cung cấp
các thông tin, tư liệu liên quan về Đề án phục vụ công tác thông tin, tuyên
truyền; trực tiếp tổ chức thực hiện một số hoạt động thông tin tuyên truyền
trong phạm vi nhiệm vụ triển khai Đề án được giao.
b. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Tập trung đẩy mạnh công tác thông
tin tuyên truyền về phát triển nguồn nhân lực CNTT-TT. Lồng ghép các nội dung
tuyên truyền về Đề án trong chương trình giáo dục nhằm tư vấn nghề CNTT-TT cho
học sinh, sinh viên, nâng cao văn hóa khai thác và sử dụng CNTT lành mạnh.
c. Bộ Khoa học và Công nghệ:
Tập trung đẩy mạnh công tác thông
tin tuyên truyền về phát triển khoa học công nghệ trong lĩnh vực CNTT-TT. Cung
cấp các danh mục sản phẩm, công nghệ mới cần tập trung tuyên truyền cho các đơn
vị tuyên truyền.
d. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông, lồng ghép các nội dung thông tin, tuyên truyền về Đề án trong chương
trình xúc tiến đầu tư quốc gia để thu hút đầu tư vào lĩnh vực CNTT.
đ. Bộ Công Thương:
Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông, lồng ghép các nội dung thông tin, tuyên truyền về Đề án trong chương
trình xúc tiến thương mại quốc gia; tổ chức, tham gia các triển lãm, hội chợ
trong và ngoài nước về CNTT.
2. Các cơ
quan thông tấn, báo chí
- Sử dụng tối đa phương tiện của
mình để thông tin, tuyên truyền Đề án, thông qua các phương thức, hình thức đa
dạng, phong phú; cử phóng viên chuyên trách cũng như sử dụng các cộng tác viên
để viết bài, đưa tin, xây dựng các phóng sự, phim, ảnh, tài liệu tuyên truyền để
đăng tải, phát sóng;
- Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài
Truyền hình Việt Nam và các Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương: xây dựng chuyên mục, chương trình, dành thời lượng phù hợp để
tổ chức phát sóng tuyên truyền; Tổ chức cuộc thi tìm hiểu về Đề án trên sóng của
Đài mình;
- Các báo, tạp chí in: xây dựng và
duy trì thường xuyên các chuyên trang, chuyên mục; xuất bản các chuyên đề tuyên
truyền; Xuất bản phụ trương, đặc san về Đề án;
- Các báo điện tử (Internet): Xây dựng
các chuyên trang, chuyên mục, các diễn đàn trên mạng phục vụ công tác thông
tin, tuyên truyền
3. Các hiệp
hội trong lĩnh vực công nghệ
- Tuyên truyền, vận động các thành
viên ... Kế hoạch tuyên truyền về Đề án.
- Cung cấp thông tin, tư liệu và tạo
điều ... công tác thông tin, tuyên truyền.
4. Các Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, định hướng, đốc thúc các
cơ quan báo chí, thông tin, tuyên truyền ở địa phương mình triển khai thực hiện
thông tin, tuyên truyền về Đề án và Kế hoạch triển khai Đề án tại địa phương;
- Cung cấp thông tin, tư liệu liên
quan đến Đề án và Kế hoạch triển khai Đề án tại địa phương phục vụ cho công tác
thông tin, tuyên truyền;
- Trực tiếp thực hiện một số hoạt động
thông tin tuyên truyền về Đề án, và Kế hoạch triển khai Đề án tại địa phương
thông qua các hình thức phù hợp như biên soạn các ấn phẩm, tài liệu, pa nô, áp
phích tuyên truyền, tổ chức các sự kiện, hội thảo, hội chợ, triển lãm, các giải
thưởng về CNTT-TT tại địa phương mình.
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí triển khai công tác thông
tin, tuyên truyền Đề án của các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan thông tấn,
báo chí được lấy từ nguồn kinh phí triển khai thực hiện Đề án; từ kế hoạch triển
khai Đề án đã được phê duyệt; từ nguồn vốn sự nghiệp thông tin tuyên truyền của
cơ quan, đơn vị; và từ các nguồn ngân sách khác phù hợp với quy định.
Ngoài ra, kinh phí cho công tác
thông tin, tuyên truyền Đề án có thể được huy động từ nguồn hỗ trợ, tài trợ hợp
pháp khác.
Nơi nhận:
- PTTg Nguyễn Thiện Nhân (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Sở TTTT các tỉnh, tp;
- Các cơ quan báo chí;
- Lưu: VT, CNTT, Cục BC, Cục QL PTTH&TTĐT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Quý Doãn
|