UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2055/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 27 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ, THÀNH QUYẾT TOÁN CÁC CÔNG
TRÌNH NHÀ NƯỚC VÀ NHÂN DÂN CÙNG LÀM THUỘC CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT – Bộ Kế
hoạch và Đầu tư – Bộ tài chính về Hướng dẫn một số nội dung thực hiện quyết định
800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Ban xây dựng
nông thôn mới tỉnh Hà Giang tại tờ trình số 14/TT-BXDNTM ngày 24/8/2011, báo
cáo số 18/BC-BXDNTM ngày 09/9/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban
hành kèm theo Quyết định này định mức hỗ trợ, thành quyết toán các công trình
nhà nước và nhân dân cùng làm thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh.
Điều 2.
Căn cứ Quy định tại điều 1, các huyện, thành phố và các xã triển khai thực hiện
nghiêm túc. UBND tỉnh giao cho Ban quản lý Chương trình xây dựng NTM tỉnh phối
hợp với các Sở, ngành có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc
các xã, các huyện, thành phố và tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc đột suất kết quả
thực hiện.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban quản lý chương trình xây dựung nông thôn
mới tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựung, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Nông nghiệp
và PTNT, tài nguyên và Môi trường, Công thương, Giao thông Vận tải, văn hóa Thể
thao và Du lịch; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các ngành liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TTr Tỉnh uỷ;
- TTr HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ tỉnh;
- Lưu: VT, NNTNMT.
|
CHỦ
TỊCH
Đàm Văn Bông
|
QUY ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ, THÀNH QUYẾT TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH NHÀ
NƯỚC VÀ NHÂN DÂN CÙNG LÀM THUỘC CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2055/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2011
của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh: Quy định mức hỗ trợ và thanh toán, quyết toán kinh phí từ
nguồn NSNN đầu tư xây dựng công tình hạ tầng có sự tham gia của Nhà nước và
nhân dân cùng làm; các công trình do nhân dân tự làm để thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2.
Nguyên tắc thực hiện
1. Việc đầu tư xây dựng công
trình cơ sở hạ tầng tại xã nông thôn mới được thực hiện theo phương châm dựa
vào nội lực của cộng đồng địa phương là chính, nhà nước hỗ trợ một phần từ ngân
sách nhà nước trực tiếp cho xã. Đồng thời với việc huy động đóng góp tích cực của
nhân dân, của các doanh nghiệp để xây dựng thôn xóm của mình.
2. Việc lựa chọn công trình cụ
thể, sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu tư của từng công trình do chính người dân địa
phương bàn bạc dan chủ, công khai và quyết định trên cơ sở quy chuẩn của Nhà nước,
khả năng huy động nguồn nhân lực đầu tư.
3. Các cấp uỷ Đảng, chính quyền,
các tổ chức chính trị xã hội địa phương chủ yếu đóng vai trò chỉ đạo; hướng dẫn,
hỗ trợ vốn, kỹ thuật; xây dựng kế hoạch; tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện. Tạo điều kiện động viên tỉnh thần, vận động người dân thực hiện vai trờ
làm chủ thông qua cộng đồng.
Điều 3. Đối
tượng áp dụng
1. Đối với các công trình có sự
tham gia của Nhà nước và nhân dân cùng làm:
- Đường giao thông: Đường giao
thông thôn, xóm, giao thông nội đồng.
- Nhà văn hoá thôn, công trình thể
thao thôn.
- Hệ thống thoát nước thải khu
dân cư, hệ thống cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh đến các hộ, cầu bản chiều dài
nhỏ hơn 6m, cống bản, hệ thống kênh mương nội đồng và các công trình trên kênh
mương.
2. Đối với các công trình do
nhân dân tự thực hiện được Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí, bao gồm: đường
vào hộ gia đình, liên hộ gia đình, nhà ở dân cư nông thôn; làm nền nhà, nhà vệ
sinh, bể nước, chuồng gia súc.
Điều 4. Nguồn
nhân lực để thực hiện chương trình
1. Nguồn lực để thực hiện theo nội
dung tại điểm 1, 2 mục II hướng dẫn số 33/HD-UBND ngày 21/3/2011 của UBND tỉnh
hà Giang.
2. Đối với các nguồn lực do tổ
chức, cá nhân đầu tư vào các lĩnh vực trên phải thực hiện theo quy định này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Định
mức hỗ trợ các công trình: (Có bảng định mức đính kèm)
Điều 6. Công
tác lập kế hoạch, quản lý công trình
1. Công tác lập kế hoạch hàng
năm:
a) Đối với cấp xã:
Căn cứ quy hoạch xây dựng nông
thôn mới của xã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu thực tế, UBND các
xã lập kế haọch hàng năm trình Hội đồng nhân dân xã thông qua trước khi trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt, sau đó công bố công khai trong cộng đồng dân cư khi tổ
chức triển khai thực hiện, cụ thể:
- Việc xây dựng kế hoạch hàng
năm của xã phải được lấy ý kiến cộng đồng dân cư trong toàn xã và sự hướng dẫn
của cơ quan chuyên môn cấp huyện, thành phố (gọi chung là huyện).
- Nội dung kế hoạch đầu tư hàng
năm phải đảm bảo phù hợp với Quy hoạch được duyệt, có tính khả thi về kỹ thuật,
khả năng huy động nguồn lực đầu tư, gồm các nội dung cơ bản sau: danh mục các
công trình: địa điểm xây dựng; tiêu chuẩn kỹ thuật; thời gian khởi công và hoàn
thành; dự toán kinh phí đầu tưl; nguồn nhân vốn đầu tư; giải pháp huy động nguồn
lực đầu tư; phương thức tổ chức tực hiện cho từng công trình.
- Đối với các công trình do nhân
dân tự thực hiện được nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí bao gồm các công trình:
đường vào hộ gia đình, nhà ở dân cư nông thôn; nhà vệ sinh gia đình, bể nước, nền
nhà, chuồng gia súc…ban quản lý XDNTM của xã tổng hợp nhu cầu đăng ký của các
thôn (có địa chỉ và nhu cầu của từng hộ gia đình).
b) Đối với cấp huyện:
- UBND các huyện, thành phố xây
dựng kế hoạch hàng năm căn cứ trên kế hoạch đăng ký của các xã.
- Có trách nhiệm cử cán bộ chuyên
môn giúp các xã lập kế hoạch hàng năm chi tiết theo từng nội dung yêu cầu của
chương trình xây dựng nông thôn mới.
2. Công tác quản lý:
a) Trách nhiệm UBND huyện, thành
phố:
- Căn cứ vào kế hoạch hàng năm
(do các xã đề xuất) và nguồn ngân sách được phân bổ, điều kiện thực tế của địa
phương, UBND huyện, thành phố phân bổ chi tiết kinh phí, nội dung để từng xã chủ
động thực hiện.
- Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra
giám sát việc tổ chức thực hiện của các xã.
b) Trách nhiệm của UBND các xã:
- Thành lập ban quản lý XDNTM của
xã gồm: Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban; Phó Chủ tịch UBND xã làm phó ban,
thành viên là một số cong chức của xã, đại diện mộ số ban, ngành, đoàn thể
chính trị xã và trưởng thôn; thành viên ban quản lý xã hoạt động theo chế độ
kiêm nhiệm.
- Sau khi UBND huyện có quyết định
phân bổ vốn cho xã, UBND xã chỉ đạo Ban quản lý NTM xã phân bổ vốn cho từng
công trình, trình HĐND xã thông qua; Trường hợp không trùng với kỳ họp thì xin
ý kiến của Thường trực HĐND xã trước khi thực hiện và báo cáo với HĐND xã tại kỳ
họp gần nhất.
- UBND xã có trách nhiệm ký quyết
định phân bổ cụ thể kinh phí cho từng nội dung thực hiện; Riêng đối với các
công trình do nhân dân tự thực hiện được nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí bao
gồm các công tình: đường vào hộ gia đình, nhà ở dân cư nông thôn, nhà vệ sinh
gia đình, bể nước, nền nhà, chuồng gia súc…UBND cấp xã ban hành quyết định ngân
sách hỗ trợ các hộ gia đình của các thôn (kèm thao danh sách các hộ và từng nội
dung hỗ trợ cụ thể).
c) Trách nhiệm của Ban quản lý
XDNTM xã:
- Ban quản lý XDNTM xã trực thuộc
UBND xã, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản và sử dụng con dấu của UBND xã
trong hoạt động giao dịch với các tổ chức và cá nhân có liên quan theo quy định
của pháp luật; Nhiệm vụ và quyền hạn thực hiện theo thông tu liên bộ số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011, cụ thể:
+ Ban quản lý xã là chủ đầu tư
các dự án, nội dung xây dựung nông thôn mới trên địa bàn xã. UBND huyện có
trách nhiệm hướng dẫn và tăng cường cán bộ chuyên môn giúp các Ban quản lý xã
thực hiện nhiệm vụ được giao.
+ Tổ chức xây dựng quy hoạch, đề
án, kế hoạch tổng thể và kế hoạch đầu tư hàng năm xây dựng NTM của xã, lấy ý kiến
các cộng đồng dân cư trong toàn xã và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Tổ chức và tạo điều kiện cho cộng
đồng tham gia thực hiện, giám sát các hoạt động thực thi các dự án đầu tư trên
địa bàn xã.
+ Quản lý và triển khai thực hiện
các dự án, nội dung bao gồm việc thực hiện các bước từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện
đầu tư, nghiệm thu bàn giao và đưa dự án vào khai thác, sử dụng.
+ Được ký các hợp đồng kinh tế với
các đơn vị có tư cách pháp nhân, cộng đồng hoặc cá nhân cung cấp các hàng hoá,
xây lắp và dịch vụ để thực hiện các công trình, dự án đầu tư.
Trong trường hợp, đối với các
công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi cso trình độ chuyên môn mà Ban quản
lý xã không đủ năng lực và không nhận làm chủ đầu tư, UBND xã có thể thuê một
đơn vị/tổ chức có đủ năng lực quản lý để hỗ trợ hoặc chuyển cho UBND huyện làm
chủ đầu tư, có sự tham gia của lãnh đạo Ban quản lý xã. Việc thuê đơn vị, tổ chức
có đủ năng lực thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Ban quản lý xã có trách nhiệm
lập kế hoạch và hợp đồng mua vật tư cung ứng cho xã để triển khai thực hiện. Đối
với các loại vật tư, vật liệu không tự khai thác, cần có hợp đồng cụ thể với
đơn vị cung ứng đảm bảo số lượng, chất lượng và giá cả. Đối với các loại vật
tư, vật liệu sử dụng để thi công xây dựng phải đảm bảo đạt TCVN theo quy định
hiện hành.
- Ban quản lý XDNTM xã có trách
nhiệm tham mưu cho UBND xã và tổ chức huy động sự đóng góp của nhân dân (công,
tiền mặt, vật liệu,…) tuỳ theo yêu cầu của từng loại công trình để thi công
công trình. Tổng hợp, theo dõi chi tiết các khoản nhân dân đóng góp trong từng
công trình; Thành lập tổ giám sát cộng đồng và thực hiện giám sát, quản lý kỹ
thuật, chất lượng công trình theo đúng quy định. Xây dựng quy chế để quản lý,
khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa công trình sau khi hoàn thành và giao cho thôn
quản lý, bảo vệ để công trình mang lại hiệu quả thiết thực.
Điều 7. Công
tác lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với các công trình hạ
tầng cơ sở.
1. Công trình phải lập báo cáo
kinh tế kỹ thuật:
a) Đối với dự án đầu tư thực hiện
dưới 2 năm hoặc giá trị công trình đến 3 tỷ đồng, chủ đầu tư tự lập báo cáo
KTKT (trường hợp không đủ năng lực mới thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân
thực hiện). Đối với cầu treo, cầu bản có chiều dài 6m trở lên và đường điện
0,4KV lập đầy đủ hồ sơ thiết kế theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản.
b) Công trình còn lại thuộc nhà
nước và nhân dân cùng làm: Lập báo cáo kinh tế kỹ tuật dự toán theo dạng đơn giản
và áp dụng thiết kế định hình đối với công trình đa có thiết kế định hình; Dự
toán lập chi tiết số vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ; Số vốn nhân dân đóng góp tiền
và công lao động, vật tư quy ra tiền: Cát, đá, sỏi…; để thực hiện ghi thu, ghi
cho ngân sách nhà nước.
2. Công trình không phải lập báo
cáo kinh tế kỹ thuật:
Đối với các công trình của hộ
gia đình được nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí (hoặc vật liệu): Ban quản lý
XDNTM xã tổng hợp danh sách các hộ và nội dung, mức hỗ trợ cho từng hộ gia đình
theo đề nghị của từng thôn (có chi tiết tên chủ hộ và địa chỉ)
3. Công tác thẩm định, phê duyệt:
a) Đối với công trình lập báo
cáo kinh tế kỹ thuật, thực hiện theo mục b khoản 7, điều 10 của thông tư liên tịch
số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011, cụ thể:
- Người quyết định đầu tư có
trách nhiệm tổ chức thẩm định trước khi quyết định phê duyệt báo cáo KTKT dự án
đầu tư.
+ Đối với dự án do huyện quyết định
đầu tư, UBND huyện giao cơ quan chuyên môn tổ chức thẩm định báo cáo KTKT.
+ Đối với những công trình do
UBND xã quyết định đầu tư: UBND xã tổ chức thẩm định báo cáo KTKT, các cơ quan
chuyên môn của huyện có trách nhiệm hỗ trợ UBND xã trong quá trình thẩm định
báo cáo KTKT.
- Thời gian thẩm định báo cáo
KTKT dự án: Không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với
các công trình thuộc đối tượng di UBND huyện quyết định đầu tư và không quá 07
ngày làm việc đối với các công trình do UBND xã quyết định đầu tư.
- Hồ sơ trình thẩm định và phê
duyệt báo cáo KTKT:
+ Tờ trình xin phê duyệt dự án của
ban quản lý xã gồm các nội dung: Tên dự án, chủ đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô
và địa điểm xây dựng, tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, phương án huy động vốn
đầu tư, thời gian khởi công và hoàn thành các nội dung khác (nếu thấy cần giải
trình);
+ Báo cáo KTKT, thiết kế, bản vẽ
thi công và dự toán.
Trong quá trình chuẩn bị đầu tư
chủ đầu tư, đơn vị tư vấn cần tiến hành lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân
cư về báo cáo KTKT, thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán các công trình cơ sở hạ
tầng. ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư phải được tổng hợp ghi thành biên bản
là tài liệu bắt buộc trong hồ sơ trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo
cáo KTKT, thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán các công trình cơ sở hạ tầng.
b) Đối với các công trình của hộ
gia đình được nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí (hoặc vật liệu): UBND xã Quyết
định phê duyệt danh sách các hộ và nội dung, mức hỗ trợ cho từng hộ gia đình.
Điều 8. Hình
thức lựa chọn và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
Thực hiện theo khoản 8, điều 10
của thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011, cụ thể:
a) Các hình thức lựa chọn: Việc
lựa chọn nhà thầu xây dựng cơ sở hạ tầng các xã thực hiện theo 3 hình thức:
- Giao các cộng đồng dân cư thôn
(những người hưởng lợi trực tiếp từ Chương trình) tự thực hiện xây dựng;
- Lựa chọn nhóm thợ, cá nhân
trong xã có đủ năng lực để xây dựng;
- Lựa chọn nhà thầu thông qua
hình thức đấu thầu (theo hiện hành).
Khuyến khích thực hiện hình thức
giao cộng đồng dân cư hưởng trực tiếp từ công trình, nhóm thợ, cá nhân trong xã
có đủ năng lực thực hiện xây dựng.
b) Cách thức lựa chọn:
- Đối với hình thức giao cho cộng
đồng dân cư thôn (những người hưởng lợi trực tiếp từ Chương trình) tự thực hiện
xây dựng:
+ Chủ đầu tư niêm yết thông báo
công khai tại trụ sở UBND xã, nhà văn hoá thôn, chợ, họp dân cư và thông tin
trên trạm truyền thanh của xã;
+ Trường hợp có nhiều nhóm cộng
đồng cùng đăng ký tham gia thì chủ đầu tư tổ chức họp các nhóm để công khai lựa
chọn, dựa vào các tiêu chí giá cả, tiến độ và chất lượng để phê duyệt kết quả đấu
thầu; thành phần mời tham gia họp gồm: Đại diện UBND xã, các đoàn thể xã hội,
ban giám sát cộng đồng, trưởng thôn, đại diện cộng đồng dân cư tham gia dự thầu;
nếu hết thời hạn thâng báo (do chủ đầu tư quy định) chỉ có 01 nhóm cộng đồng
tham gia thì chủ đầu tư giao cho nhóm đó thực hiện. Trường hợp không có nhóm cộng
đồng tham gia thì chủ đầu tư lựa chọn một nhà thầu phù hợp để đàm phám, ký hợp
đồng thực hiện.
- Đối với hình thức lựa chọn
nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựung:
+ Chủ đầu tư thông báo mời thầu
trên hệ thống truyền thanh của xã, niêm yết tại trụ sở UBND xã, nhà văn hoá xã,
đồng thời phổ biến cho các trưởng thôn để thông báo cho người dân được biết.
+ Chủ đầu tư (có đại diện các cộng
đồng dân cư trong xã) xây dựng hồ sơ mời thầu bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá,
tiêu chí để lựa chọn nhà thầu trình UBND xã phê duyệt. Tiêu chuẩn đánh giá phải
phù hợp với yêu cầu tính chất của từng công trình cũng như điều kiện cụ thể của
xã và thôn.
+ Các nhóm thợ, cá nhân có tối
thiểu 10 ngày để chuẩn bị hồ sơ dự thầu gửi chủ đầu tư.
+ Sau khi hết hạn nhận hồ sơ dự
thầu, chủ đầu tư tổ chức mở thầu đánh giá, lựa chọn nhóm thợ/tổ chức/cá nhân
thi công. Thành phần mời tham gia đánh giá: Đại diện UBND xã, các tổ chức đoàn
thể xã hội, ban giám sát cộng đồng, trưởng thôn, đại diện nhóm thợ/cá nhân tham
gia dự thầu sẽ xây dựung công trình.
+ Trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh
giá đã được UBND xã phê duyệt, các đại diện tham gia họp để đánh giá và bỏ phiếu
bầu chọn nhóm thợ, cá nhân có đủ năng lực để thi công. Kết quả cuộc họp được
thư ký ghi vào biên bản hợp, có chữ ký của các thành phần tham dự và trình UBND
xã phê duyệt kết quả lựa chọn.
+ Trong trường hợp nếu hết thời
hạn quy định mà chỉ có một nhóm thợ/tổ chức/cá nhân tham gia dự thầu thì chủ đầu
tư đàm phán và ký kết hợp đồng với nhóm thợ/tổ chức/cá nhân đó.
Đối với hình thức lựa chọn nhà
thầu thông qua hình thức đấu thầu thực hiện theo quy định hiện hành.
c) Phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu xây dựng: Chủ tịch UBND xã phê duyệt kết quả lựa chọn đơn vị thi công
các gói thầu đầu tư xây ựng cơ sở hạ tầng trên cơ sở đề nghị của ban quản lý
xã.
Điều 9. Giám
sát hoạt động xây dựng công trình
a) Tổ chc giám sát thi công công
trình xây dựng bao gồm: Chủ đầu tư, tư vấn giám sát, giám sát tác giả và ban
giám sát cộng đồng. Chủ đầu tư lựa chọn đơn vị tư vấn có đủ năng lực giám sát thi
công. Trường hợp không có tổ chức tư vấn giám sát thi công theo quy định, tuỳ
theo điều kiện cụ thể, chủ đầu tư tổ chức thực hiện giám sát thi công và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
b) Giám sát cộng đồng thực hiện
theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ về quy chế giám sát cộng đồng và Thông tư liên tịch số
04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 14 tháng 12 năm 2006 của liên Bộ: Kế
hoạch và Đầu tư, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Tài chính hướng
dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 10.
Công tác nghiệm thu, bàn giao, quản lý, sử dụng công trình
1. Thành phần hội đồng nghiệm
thu: Do chủ đầu tư chủ trì, có sự tham gia của các thành viên gồm: Ban quản lý
công trình, trưởng thôn nơi có công trình, cán bộ giám sát, thi công.
2. Phương pháp nghiệm thu:
a) Đối với công trình cầu treo,
cầu bản có chiều dài 6m trở lên và đường điện 0,4kv: Nghiệm thu theo quy định
hiện hành.
b) Đường giao thông thôn, xóm,
giao thông nội đồng, nhà văn hoá thôn, công trình thể thao thôn; Hệ thống thoát
nước thải khu dân cư, hệ thống cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh đến các hộ, nghiệm
thu theo các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu như: Các kích thước, mác bê tông, diện
tích, thể tích…
c) Đối với các công trình do
nhân dân tự thực hiện bao gồm các công trình: Nhà vệ sinh gia đình, bể nước,
làm nền nhà, chuồng gia súc, nhà ở dân cư, đường vào hộ gia đình, nghiệm thu
theo kích thước, khối lượng, chất lượng cụ thể:
- Đường vào hộ gia đình nghiệm
thu theo kích thước, mác bê tông.
- Bể nước nghiệm thu theo thể
tích.
- Đối với công trình vệ sinh,
nhà ở dân cư, nền nhà, chuồng gia súc, láng bó nền nhà…nghiệm thu theo diện
tích.
3. Bàn giao, quản lý, khai thác
công trình: Sau khi nghiệm thu, Ban quản lý XDNTM phải bàn giao công trình và hồ
sơ hoàn công, quyết định phê duyệt giá trị quyết toán công trình cho thôn và hộ
gia đình có trách nhiệm quản lý sử dụng và bảo trì.
Điều 11.
Công tác thanh, quyết toán
1. Đối với các công trình: Đường
giao thông thôn, xóm, giao thông nội đồng, nhà văn hoá thôn, công trình thể
thao thôn; Hệ thống thoát nước thải khu dân cư, hệ thống cấp nước sinh hoạt hợp
vệ sinh đến các hộ, Ban Quản lý NTM xã và Kho bạc Nhà nước thực hiện theo các
văn bản hướng dẫn hiện hành đối với thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ ngân
sách cấp xã và thực hiện hạch toán ghi thu, chi ngân sách phần giá trị nhân dân
đóng góp vào từng công trình.
2. Đối với các công trình do
nhân dân tự thực hiện, bao gồm các công trình: nhà vệ sinh gia đình, bể nước,
làm nền nhà, chuồng gia súc, nhà ở dân cư nông thôn, đường vào hộ gia đình, đường
liên hộ gia đình:
- Kho bạc nhà nước thực hiện cấp
100% kinh phí theo quyết định của UBND xã.
- Ban quản lý XDNTM xã thực hiện
quyết toán theo giá trị hỗ trợ trực tiếp cho công trình cụ thể, tổng hợp quyết
toán theo quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Công tác thông tin báo cáo
1. UBND cấp xã báo cáo với Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố trước ngày 10 hàng tháng.
2. UBND các huyện, thành phố báo
cáo Ban quản lý chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh vào ngày 15 hàng tháng
để tổng hợp báo cáo Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, BCĐ tỉnh và các Bộ, ngành có liên
quan.
Điều 13. Điều
khoản thi hành
1. Giao BQL chương trình xây dựng
nông thôn mới tỉnh, Sở tài Chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ban, Ngành, đoàn
thể liên quan, uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chứuc hướng dẫn, kiểm
tra và thực hiện quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tế thì các huyện, thành phố
báo cáo về Ban quản lý chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh tổng hợp trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét./.
ĐỊNH MỨC
HỖ TRỢ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MTQG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2055/QĐ-UBND ngày 27/9/2011 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
STT
|
|
Đơn
vị
|
Định
mức hỗ trợ
|
Ghi
chú
|
Thép
|
Xi
măng
(PC30)
|
A
|
ĐƯỜNG
GIAO THÔNG
|
|
|
|
Định
mức 1776/BXD-VP ngày 17/6/2007 của Bộ XD
|
1
|
Đường trục thôn, liên thôn,
xóm
|
|
|
|
|
+ Đường trục thôn, liên thôn,
xóm (rãnh dọc 2 bên)
|
Tấn/km
|
|
190.0
|
|
+ Đường trục thôn, liên
thôn, xóm (rãnh dọc 1 bên)
|
Tấn/km
|
|
168.0
|
|
Bề rộng nền: Bn=3,5m+0,5m
(Rãnh dọc)
|
|
|
|
|
Bề rộng mặt Bê tông: Bmbt=2,5m
|
|
|
|
|
Chiều dày: H=14cm
|
|
|
|
|
Mác BT: M250
|
|
|
|
|
Móng: Hm=10cm (cát, sỏi hoặc
đá dăm)
Rãnh dọc xây đá hộc
|
|
|
|
2
|
Đường vào hộ gia đình
|
Tấn/km
|
|
29.0
|
|
|
Bề mặt đường: Bm=1,0m
|
|
|
|
|
|
Bề rộng lề đường 2 bên mỗi bên
tối thiểu: B1=0,5m
|
|
|
|
|
|
Chiều dày: H=10cm
|
|
|
|
|
|
Mác BT: M150
|
|
|
|
|
|
Móng: Hm=6cm (cát, sỏi hoặc đá
dăm)
|
|
|
|
|
3
|
Đường vào liên thôn hộ gia đình
(Trên 5 hộ gia đình)
|
Tấn/km
|
|
98.0
|
|
|
Bề mặt đường: Bm=2,0m
|
|
|
|
|
|
Bề rộng lề đường 2 bên mỗi bên
tối thiểu: B1=0,5m
|
|
|
|
|
|
Chiều dày: H=14cm
|
|
|
|
|
|
Mác BT: M200
|
|
|
|
|
|
Móng: Hm=6cm (cát, sỏi hoặc đá
dăm)
|
|
|
|
|
4
|
Đường vào liên hộ gia đình
(Dưới 5 hộ gia đình)
|
|
|
|
|
|
Bề mặt đường: Bm=1,5m
|
|
|
|
|
|
Bề rộng lề đường 2 bên mỗi bên
tối thiểu: B1=0,5m
|
|
|
|
|
|
Chiều dày: H=10cm
|
|
|
|
|
|
Mác BT: M150
|
|
|
|
|
|
Móng: Hm=6cm (cát, sỏi hoặc đá
dăm)
|
|
|
|
|
5
|
Cầu bản (Rộng 6.0m)
|
|
|
|
|
|
+ Cầu bản chiều dài L=3,0m
|
Kg/cầu
|
1,330.0
|
36,399.0
|
Định
mức 1776/BXD-VP ngày 17/6/2007 của Bộ XD
|
|
+ Cầu bản chiều dài L = 4,0m
|
Kg/cầu
|
1,640.0
|
62,724.0
|
6
|
Cống
|
|
|
|
|
|
+ Cống bản (bề rộng mặt
cầu 5.4m)
|
|
|
|
|
|
Khẩu độ: 0,8m
|
Kg/cầu
|
19.1
|
2,707.0
|
Định
mức 1776/BXD-VP ngày 17/6/2007 của Bộ XD
|
|
Khẩu độ: 1,5m
|
Kg/cầu
|
43.5
|
5,897.0
|
|
+ Cống tròn (cho 1 cống:
10 đốt)
|
|
|
|
|
Đường kính : 1,0m
|
Kg/cầu
|
370.0
|
4,322.0
|
|
Đường kính : 0,75m
|
Kg/cầu
|
200.0
|
3,222.0
|
B
|
KÊNH MƯƠNG
|
|
|
|
|
|
Cấu tạo chung
|
|
|
|
Định
mức 1776/BXD-VP ngày 17/6/2007 của Bộ XD
|
|
+ Đáy: Mác M200, dày = 15cm
+ Thành: Mác M200, dày = 15cm
|
|
|
|
1
|
-Mặt cắt 30x30cm
|
Tấn/km
|
|
63.0
|
2
|
- Mặt cắt 35x35cm
|
Tấn/km
|
|
71.0
|
3
|
- Mặt cắt 30x40cm
|
Tấn/km
|
|
68.0
|
4
|
- Mặt cắt 40x40cm
|
Tấn/km
|
|
79.0
|
C
|
NHÀ VĂN HOÁ THÔN
|
|
|
|
|
|
Nhà cấp IV, 5 gian, diện tích
tối thiểu 90m2
|
|
Hỗ
trợ tối đa 30% tổng dự toán
|
|
D
|
CÁC CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG
KHÁC
|
|
|
|
|
1
|
Bể nước
|
|
|
|
|
|
+ Loại 3m3
|
kg/bể
|
|
300.0
|
|
|
+ Loại 6m3
|
Kg/bể
|
|
600.0
|
|
2
|
Chuồng gia súc (Diện tích tối
thiểu 9m2)
|
kg/chuồng
|
|
500.0
|
|
3
|
Nhà vệ sinh + Nhà tắm (Hố xí 2
ngăn + Nhà tắm)
|
kg
|
|
1,300.0
|
|
4
|
Láng và bó nền nhà (diện tích
45 – 100m2, dày 5 cm)
|
kg/m2
|
|
14.2
|
|
E
|
XOÁ NHÀ TẠM
|
|
|
|
|
|
Diện tích tối thiểu 45m2
|
|
Hỗ
trợ trục tiếp 15 triệu đồng/nhà
|
|