ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
61/2011/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU
PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
70/2008/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố
về thành lập Viện Nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Viện
trưởng Viện Nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí Minh tại Tờ trình số
416/TTr-VNCPT ngày 17 tháng 8 năm 2011 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 650/TTr-SNV ngày 09 tháng 9 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Viện
Nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Bãi bỏ các Quyết định sau đây của
Ủy ban nhân dân thành phố: Quyết định số 128/2001/QĐ-UB ngày 24 tháng 10 năm
2001 về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Viện Kinh tế thành phố, Quyết
định số 121/2006/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2006 về ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của Viện Quy hoạch Xây dựng thành phố và Quyết định số
177/2006/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2006 về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của Viện Nghiên cứu Xã hội thành phố.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở
- ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện và Viện trưởng Viện
Nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2011/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm
2011 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Viện Nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Viện) là
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính do ngân sách Nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt
động. Viện có chức năng nghiên cứu khoa học, tham mưu và tư vấn cho Thành ủy và
Ủy ban nhân dân thành phố các vấn đề về phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
và môi trường đô thị.
Viện có tư cách pháp nhân, được
cấp kinh phí nghiên cứu khoa học và kinh phí hoạt động, có con dấu riêng, được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của Nhà nước.
Tên giao dịch tiếng Anh: HO CHI
MINH CITY INSTITUTE FOR DEVELOPMENT STUDIES, viết tắt là HIDS.
Trụ sở chính của Viện: số 28, đường
Lê Quý Đôn, phường 7, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (84.8) 39321346 -
Fax: (84.8) 39321370.
Trụ sở cơ sở 1: số 149, đường
Pasteur, Phường 6, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (84.8) 38296558 -
Fax: (84.8) 38208249.
Trụ sở cơ sở 2: số 216, đường
Nguyễn Đình Chiểu, phường 6, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (84.8) 39303722 -
Fax: (84.8) 39303293.
Điều 2.
Viện chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân thành phố; được Thành
ủy, Ủy ban nhân dân thành phố giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học thông qua kế hoạch
hàng năm và các nhiệm vụ khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Viện, được
quy định tại Chương II của Quy chế này.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3.
Về nghiên cứu khoa học
1. Nghiên cứu xây dựng định hướng,
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm năm và dài hạn,
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố trong mối quan hệ với
khu vực và cả nước; dự báo xu hướng phát triển; nghiên cứu nguồn nhân lực và
các nhân tố phát triển khác; tham gia xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội hàng năm và quy hoạch phát triển ngành trên địa bàn thành phố.
a) Trình Ủy ban nhân dân thành
phố về chiến lược, chương trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học về kinh tế - xã hội
trong dài hạn, 5 năm, hàng năm của Viện và tổ chức thực hiện khi được phê duyệt.
b) Chủ trì nghiên cứu và tổ chức
thực hiện quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
thành phố, quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
huyện theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Nghiên cứu những cơ chế,
chính sách quản lý kinh tế vĩ mô xuất phát từ thực tiễn của thành phố và khu vực
làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp, biện pháp nhằm phục vụ yêu cầu phát
triển của thành phố; tham gia đóng góp ý kiến với bộ - ngành Trung ương trong
việc hoạch định chính sách quản lý và phát triển kinh tế - xã hội.
d) Nghiên cứu đổi mới cơ chế quản
lý kinh tế, quản lý hành chính Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế - xã hội; nghiên
cứu đề xuất các quy định mới để vận hành theo mục tiêu phát triển.
đ) Nghiên cứu về quản trị và
phát triển doanh nghiệp nhằm tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố trong việc
quản lý Nhà nước đối với các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
e) Chủ trì nghiên cứu hoặc tham
gia nghiên cứu, thẩm định các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh
tế - xã hội theo yêu cầu của Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành phố, các sở -
ngành, quận - huyện.
2. Nghiên cứu xây dựng định hướng
chiến lược, kế hoạch quản lý phát triển đô thị trên địa bàn thành phố.
a) Trình Ủy ban nhân dân thành
phố về chiến lược, chương trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học về quản lý đô thị
trong dài hạn, 5 năm, hàng năm của Viện và tổ chức thực hiện khi được phê duyệt.
b) Chủ trì nghiên cứu và tổ chức
thực hiện quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch chung thành phố; quy hoạch và điều
chỉnh quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật; quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế đô thị riêng và quy hoạch điểm
dân cư nông thôn; lập quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị; lập quy hoạch
sử dụng đất; đo vẽ, lập bản đồ địa hình phục vụ công tác lập quy hoạch theo yêu
cầu của Ủy ban nhân dân thành phố và quận - huyện.
c) Tổ chức nghiên cứu quy hoạch
đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, địa điểm xây dựng các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, các khu đô thị và điểm dân cư nông thôn, các khu chức năng và
các công trình xây dựng quan trọng trên địa bàn thành phố theo chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân thành phố.
d) Nghiên cứu các cơ chế chính
sách về quản lý phát triển đô thị của thành phố theo quy hoạch xây dựng, kiến
trúc đô thị và môi trường.
đ) Tổ chức nghiên cứu đánh giá
tình hình quản lý phát triển đô thị sau quy hoạch xây dựng và đánh giá tác động
môi trường trong quá trình phát triển đô thị của thành phố.
e) Chủ trì nghiên cứu hoặc tham
gia nghiên cứu, thẩm định các chương trình, đề án, dự án quy hoạch và môi trường
đô thị theo yêu cầu của Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành phố, các sở - ngành,
quận - huyện.
3. Nghiên cứu về quá trình phát
triển đô thị, về truyền thống lịch sử và bản sắc văn hóa của thành phố phục vụ
cho việc xây dựng chiến lược phát triển bền vững của thành phố.
4. Tham gia quản lý hệ thống đề
tài khoa học thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, quy hoạch và môi trường đô thị của
thành phố. Tổ chức xét duyệt, phân bổ kinh phí, theo dõi quá trình thực hiện, tổ
chức nghiệm thu, đề xuất phương hướng sử dụng kết quả nghiên cứu của các đề tài
khoa học do Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành phố giao cho Viện quản lý và thực
hiện.
Điều 4.
Về công tác tham mưu
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
thành phố thực hiện công tác của thành viên thường trực Ban Chỉ đạo tổ chức điều
phối phát triển Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
thành phố thực hiện phối hợp với Bộ Xây dựng về Quy hoạch xây dựng vùng đô thị
thành phố Hồ Chí Minh, Quy hoạch chung thành phố Hồ Chí Minh.
3. Tham mưu cho Thành ủy, Ủy ban
nhân dân thành phố về tình hình quản lý phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
và môi trường đô thị trên địa bàn thành phố trên cơ sở phân tích và cập nhật
tình hình phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị định kỳ hàng quý, sáu
tháng và năm.
4. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
thành phố xây dựng định hướng chiến lược, kế hoạch quản lý phát triển kinh tế -
xã hội, quy hoạch và môi trường đô thị.
5. Tham mưu cho Thành ủy và Ủy
ban nhân dân thành phố về cơ chế chính sách kinh tế - xã hội, quy hoạch và môi
trường phục vụ mục tiêu quản lý phát triển đô thị của thành phố.
6. Nghiên cứu soạn thảo hoặc
tham gia soạn thảo các văn kiện phục vụ Đại hội Đảng bộ thành phố, Hội nghị Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ Thành ủy theo sự phân công của Thành ủy.
7. Kiểm tra, đánh giá tình hình
thực hiện các nghị quyết của Đảng trong lĩnh vực kinh tế - xã hội; tham gia với
các sở - ngành sơ kết, tổng kết việc triển khai nghị quyết, phát hiện các vấn đề
kinh tế - xã hội, quy hoạch và môi trường đô thị nảy sinh và đề xuất các giải
pháp, biện pháp để đẩy mạnh việc thực hiện nghị quyết của Đảng.
Điều 5. Về
hợp tác nghiên cứu, đào tạo và tư vấn
1. Hợp tác với các cơ quan, đơn
vị, tổ chức khoa học hoặc cá nhân trong và ngoài nước trong việc nghiên cứu
khoa học, trao đổi cán bộ khoa học, đào tạo về quản lý phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch và môi trường đô thị theo quy định hiện hành của Nhà nước nhưng
không được hợp tác dưới hình thức tham gia góp vốn thành lập pháp nhân mới.
2. Thực hiện tư vấn theo yêu cầu
của các tổ chức và cá nhân trên các lĩnh vực phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- xã hội, quy hoạch và môi trường đô thị của thành phố.
3. Thực hiện dịch vụ tư vấn và
cung cấp thông tin về kinh tế - xã hội, quy hoạch và môi trường đô thị cho các
tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, theo yêu cầu và đúng với quy định của Nhà
nước.
4. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về
tài chính, kinh tế - xã hội, quy hoạch môi trường đô thị cho đội ngũ cán
bộ quản lý Nhà nước, quản lý doanh nghiệp trên địa bàn thành phố theo quy định.
5. Tham gia đào tạo sau đại học
các chuyên ngành kinh tế - xã hội, quy hoạch và môi trường đô thị theo quy chế
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 6.
Về tổ chức hệ thống thông tin
1. Xây dựng hệ thống thông tin tổng
hợp về kinh tế - xã hội, quy hoạch và môi trường đô thị trong và ngoài nước để
đáp ứng yêu cầu phục vụ cho công tác lãnh đạo điều hành của Thành ủy, Ủy ban
nhân dân thành phố, trên cơ sở được cung cấp số liệu, tài liệu, thông tin từ
các sở - ngành và quận - huyện trên địa bàn thành phố, khai thác mạng thông tin
của thành phố và do Viện tổ chức thu thập, điều tra từ các nguồn khác, để xử
lý, lưu trữ, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu thông tin.
2. Viện được in ấn, phát hành
tài liệu về kết quả nghiên cứu, kỷ yếu hội thảo khoa học, nội san và tạp chí
chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
3. Viện sử dụng, bảo quản các
tài liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu đã hoặc đang thực hiện của Viện hoặc của
các cơ quan khác cung cấp theo đúng quy định của Nhà nước về chế độ bảo mật.
4. Viện Nghiên cứu phát triển
thành phố Hồ Chí Minh theo định kỳ 6 tháng, hàng năm có văn bản, báo cáo tình
hình, kết quả nghiên cứu khoa học cho Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương III
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHOA HỌC
Điều 7.
Hoạt động của Hội đồng Khoa học Viện Nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí
Minh
Hội đồng Khoa học tư vấn giúp Viện
trưởng các vấn đề nghiên cứu khoa học và các mặt hoạt động có liên quan của Viện.
Thành viên của Hội đồng Khoa học là những cán bộ chuyên môn có uy tín và kinh
nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học ở trong và ngoài Viện. Thành viên Hội
đồng Khoa học do Viện trưởng chỉ định hoặc qua kết quả bầu chọn. Tổ chức, nhiệm
vụ và chế độ hoạt động của Hội đồng Khoa học do Viện trưởng quy định.
Điều 8.
Công tác nghiên cứu khoa học
1. Các hoạt động nghiên cứu khoa
học về kinh tế - xã hội, quy hoạch và môi trường đô thị, nghiên cứu thực nghiệm,
ứng dụng, chuyển giao công nghệ của Viện đều phải tuân thủ theo các quy định,
quy trình của Nhà nước về quản lý nghiên cứu khoa học.
2. Tất cả các đề tài, dự án do
Viện thực hiện từ khâu lập đề cương, chuyên đề nghiên cứu khoa học, thẩm tra
xét duyệt đến nghiệm thu quyết toán đều phải theo qui trình quản lý đề tài, dự
án nghiên cứu khoa học theo quy định của cấp có thẩm quyền. Trước khi xét duyệt
nghiệm thu quyết toán đề tài, dự án phải được thông qua Hội đồng chuyên ngành
thích hợp hoặc Hội đồng Khoa học theo sự phân cấp của Viện.
3. Tất cả sản phẩm (bao gồm các
hồ sơ tài liệu - điều tra, bản đồ, hồ sơ nghiên cứu khoa học,…) do Viện thực hiện
và các tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học đều phải thống nhất về biểu
mẫu, hình thức theo quy định và phải được lưu trữ một bộ tại bộ phận quản lý
khoa học của Viện.
Điều 9.
Công tác kế hoạch và quản lý kinh phí nghiên cứu khoa học
1. Viện chủ động xây dựng kế hoạch
dài hạn và ngắn hạn cho tất cả các lĩnh vực hoạt động của Viện và các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc bao gồm: nghiên cứu khoa học về kinh tế - xã hội,
nghiên cứu khoa học về quy hoạch xây dựng và môi trường đô thị, lập các loại đồ
án quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đầu tư
chiều sâu, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị,... trình Ủy ban nhân dân
thành phố.
2. Căn cứ kế hoạch hàng năm do Ủy
ban nhân dân thành phố giao; Viện chủ động đề ra các biện pháp tổ chức thực hiện,
quản lý và sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học theo đúng quy định hiện hành.
Các hoạt động hợp tác về đào tạo, nghiên cứu, tư vấn được thực hiện thông qua hợp
đồng kinh tế phù hợp với chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Chương IV
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 10.
Nguyên tắc chung
1. Viện Nghiên cứu phát triển
thành phố do Viện trưởng phụ trách quản lý và điều hành chung theo chế độ thủ
trưởng, giúp việc cho Viện trưởng có các Phó Viện trưởng.
2. Viện trưởng do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Viện trưởng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Viện trưởng.
3. Viện trưởng chịu trách nhiệm
trước Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố về toàn bộ hoạt động của Viện; Phó Viện
trưởng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về kết quả công việc được giao.
4. Viện trưởng quyết định bổ nhiệm
(hoặc miễn nhiệm), khen thưởng (hoặc kỷ luật) các chức danh Trưởng, Phó các
phòng, ban và đơn vị sự nghiệp trực thuộc của Viện theo phân công, phân cấp quản
lý cán bộ của thành phố.
Điều 11.
Biên chế của Viện
1. Biên chế của Viện được Ủy ban
nhân dân thành phố giao, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Viện.
Ngoài số cán bộ trong biên chế
theo chỉ tiêu được giao, Viện được quyền ký hợp đồng lao động theo yêu cầu của
công tác nghiên cứu và khả năng kinh phí của Viện, dưới hình thức cộng tác viên
khoa học hoặc hợp đồng có thời hạn, hợp đồng vụ việc theo quy định của Bộ luật
Lao động.
Viện được hợp đồng hợp tác hoặc
cộng tác với chuyên gia nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
và biên chế của Viện, Viện trưởng quyết định thành lập, phân công và quy định
chức năng, nhiệm vụ các phòng, ban và đơn vị trực thuộc nếu có của Viện sau khi
đã thống nhất với Sở Nội vụ.
Điều 12. Cơ
cấu tổ chức bộ máy của Viện
1. Khối nghiên cứu và tham mưu:
Gồm một số phòng nghiên cứu về
các lĩnh vực, như sau: phát triển kinh tế, quản lý đô thị môi trường, văn hóa -
xã hội, xây dựng cơ chế chính sách.
2. Khối nghiệp vụ quản lý:
a) Văn phòng.
b) Phòng Quản lý khoa học.
c) Ban Quản lý dự án quy hoạch
đô thị.
3. Khối đơn vị sự nghiệp trực
thuộc:
a) Viện Quy hoạch Xây dựng.
b) Trung tâm Tư vấn ứng dụng
kinh tế.
c) Trung tâm Hỗ trợ hội nhập WTO
của thành phố Hồ Chí Minh.
d) Trung tâm Thông tin tổng hợp.
đ) Tạp chí Khoa học.
Chương V
TÀI CHÍNH VÀ KINH PHÍ HOẠT
ĐỘNG
Điều 13.
Viện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo
phân loại sự nghiệp được cấp có thẩm quyền quy định.
1. Nguồn thu: Tài chính của Viện
gồm có:
a) Kinh phí ngân sách Nhà nước cấp
hàng năm theo kế hoạch ổn định để thực hiện các hoạt động hành chính sự nghiệp
và công tác nghiên cứu khoa học, có tính đến yêu cầu xây dựng và phát triển về
lâu dài.
b) Kinh phí ngân sách Nhà nước cấp
hàng năm cho kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho các tổ chức và cá nhân của
thành phố.
c) Kinh phí ngân sách Nhà nước cấp
sự nghiệp cho công tác liên quan đến lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị
và quy hoạch điểm dân cư nông thôn; thiết kế đô thị riêng; lập quy chế quản lý
quy hoạch và kiến trúc đô thi.
d) Các khoản thu từ hợp đồng
nghiên cứu và tư vấn với các cơ quan, tổ chức trong nước và ngoài nước.
đ) Các khoản tài trợ của các cơ
quan, tổ chức trong nước và ngoài nước theo đúng quy định của Nhà nước.
e) Các khoản thu khác.
2. Các khoản chi: Của Viện bao gồm:
a) Chi cho quản lý hoạt động thường
xuyên của Viện theo chế độ quy định đối với cơ quan hành chính sự nghiệp.
b) Chi cho hoạt động nghiên cứu
khoa học theo qui chế quản lý đề tài, dự án nghiên cứu khoa học theo quy định của
cấp có thẩm quyền.
c) Các khoản chi khác theo quy định.
d) Các khoản tài trợ của các cơ
quan, tổ chức trong nước và ngoài nước theo đúng quy định của Nhà nước.
Điều 14.
Viện được tạo nguồn thu cho nghiên cứu khoa học (kể cả nguồn thu ngoại tệ), được
nhận tài trợ về nghiên cứu khoa học và đào tạo cán bộ của các cơ quan, tổ chức
trong nước và ngoài nước theo quy định của Nhà nước; được sử dụng các nguồn thu
khác theo quy định.
Điều 15.
Công tác kế toán
Thực hiện chế độ kế toán theo
quy định hiện hành về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
Điều 16.
Quản lý tài sản, trang thiết bị
Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát
triển thành phố chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố trong việc quản
lý toàn bộ tài sản, trang thiết bị làm việc của Viện theo quy định.
Chương VI
CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 17.
Đối với lãnh đạo thành phố
1. Đối với Thành ủy:
Viện chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Thành ủy về phương hướng nghiên cứu khoa học và thực hiện những nhiệm vụ khác
theo sự phân công của Thành ủy.
2. Đối với Hội đồng nhân dân
thành phố:
Viện có nhiệm vụ tham gia nghiên
cứu nhằm cụ thể hóa nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố và các công tác
nghiên cứu khác theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố.
3. Đối với Ủy ban nhân dân thành
phố:
Viện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Ủy ban nhân dân thành phố về các mặt công tác, tổ chức, biên chế; thực hiện kế
hoạch nghiên cứu khoa học do thành phố giao và những công việc khác theo yêu cầu
của Ủy ban nhân dân thành phố. Viện có trách nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất
tình hình, kế hoạch hoạt động của Viện cho Ủy ban nhân dân thành phố theo chế độ
quy định.
Điều 18.
Đối với các sở - ngành và quận - huyện
1. Thực hiện quan hệ phối hợp với
các sở - ngành thành phố, đơn vị thuộc thành phố và các cơ quan chuyên môn đặc
thù của thành phố nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện theo yêu cầu của
Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Viện được phép yêu cầu các sở
- ngành và các cơ quan, đơn vị trực thuộc sở - ngành; Ủy ban nhân dân các quận
- huyện cung cấp thông tin về số liệu, tài liệu liên quan đến các vấn đề kinh tế
- xã hội, quy hoạch và môi trường đô thị (kể cả các kết quả nghiên cứu về quản
lý phát triển) cho Viện; cử cán bộ nghiên cứu tham dự các hội thảo, hội nghị
trong lĩnh vực kinh tế, xã hội, quy hoạch và môi trường đô thị do các sở -
ngành tổ chức, để Viện có điều kiện trực tiếp nắm bắt thông tin nhằm thực hiện
chức năng, nhiệm vụ do Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố giao.
3. Giữ mối quan hệ thường xuyên
với Văn phòng Thành ủy, các Ban Đảng của Thành ủy, các cấp ủy quận - huyện và
tương đương để thực hiện hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ do Thành ủy phân công
trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện theo Quy chế này.
4. Phối hợp với các Hội đồng
Khoa học của thành phố để mời các nhà khoa học, chuyên gia về kinh tế - xã hội,
quy hoạch và môi trường đô thị tham gia những chương trình hoạt động nghiên cứu
khoa học và đào tạo của Viện theo quy định của Nhà nước.
5. Viện chịu sự quản lý, hướng dẫn
và giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố trong các lĩnh vực như kế hoạch, tài chính, nghiên cứu khoa học, tổ
chức cán bộ... phù hợp với các quy định của pháp luật.
Điều 19.
Đối với cơ quan của Trung ương và các tỉnh, thành phố khác
1. Viện có nhiệm vụ phối hợp, hợp
tác với các cơ quan nghiên cứu khoa học và đào tạo của Trung ương; các cơ quan
chức năng và tổ chức khoa học của các tỉnh, thành, để xây dựng kế hoạch nghiên
cứu khoa học và phối hợp thực hiện những chương trình, đề tài nghiên cứu mang
tính quốc gia hoặc vùng.
2. Viện được quyền quan hệ hợp
tác với các cơ quan Trung ương, các tổ chức kinh tế, xã hội, quy hoạch và môi
trường đô thị trên địa bàn thành phố và các tỉnh, thành trong cả nước, để thu
thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu khoa học.
3. Viện được quyền phối hợp, làm
việc với các cơ quan, các tổ chức đoàn thể, các viện nghiên cứu, các trường đại
học, các tổ chức tư vấn và các tổ chức, cá nhân khác trong quá trình triển khai
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện.
Điều 20.
Về quan hệ quốc tế
Viện được phép hợp tác với các
cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân nước ngoài trong trao đổi nghiên cứu khoa học,
tư vấn và hợp tác đào tạo trên các lĩnh vực quản lý phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch và môi trường đô thị, những lĩnh vực trong quan hệ quốc tế khác có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Viện.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21.
Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển thành phố căn cứ vào nội dung của Quy chế
này, ban hành quy chế tổ chức và hoạt động cụ thể của các đơn vị trực thuộc;
quy chế tổ chức hoạt động của Hội đồng Khoa học; quy chế chi tiêu nội bộ; các
quy định cụ thể về chế độ quản lý lao động, chế độ thi đua - khen thưởng, chế độ
quản lý theo từng lĩnh vực, phân công nhiệm vụ cho cán bộ - công chức, viên chức
thuộc phạm vi cơ cấu tổ chức của Viện.
Điều 22.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có những điểm không
còn phù hợp với quy định của Nhà nước, Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển
có trách nhiệm kịp thời báo cáo thông qua Sở Nội vụ đề xuất Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, điều chỉnh bổ sung, sửa đổi nội dung Quy chế này cho phù hợp./.