ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
31/2011/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 28 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP
ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số
121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá
đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC
ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước; Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 và Thông tư số 94/2011/TT-BTC
ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC
ngày 30/12/2005;
Theo đề nghị của Sở Tài chính
tại Tờ trình số 479/TTr-STC ngày 23/8/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Bãi bỏ Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND
ngày 27/6/2008 của UBND tỉnh Ban hành quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và Quyết định số 48/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009
Bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định
số 21/2008/QĐ-UBND ngày 27/6/2008 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc các Sở : Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu
tư, Xây dựng, Tư pháp, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Trưởng Ban
Quản lý Phát triển đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc, Trưởng Ban Quản lý các khu
Công nghiệp Quảng Nam, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất Quảng Nam, thủ trưởng các cơ quan và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Website Chính phủ;
- Bộ TC, Bộ TN và MT (b/c);
- TTTU, TTHĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, các Hội, đoàn thể;
- Cục KT văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh;
- Viện KSND tỉnh, Tòa án ND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- VPTU, VP UBND, VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Đài PTTH, Báo Quảng Nam;
- Trung tâm Tin học và Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH, VX, NC, KTN, KTTH.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT . CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Quang
|
QUY ĐỊNH
ĐƠN
GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31 /2011/QĐ-UBND ngày 28 / 9 /2011 của UBND
tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định áp dụng để tính tiền thuê
đất, thuê mặt nước khi:
1. Nhà nước cho thuê đất theo quy
định tại Điều 35 Luật Đất đai;
2. Các loại đất cho thuê theo quy
định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, cụ thể:
a) Nhà nước cho thuê đất, gồm đất
trên bề mặt và phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của
Luật Đất đai.
b) Nhà nước cho thuê đất phần dưới
mặt đất để xây dựng công trình ngầm nhằm mục đích kinh doanh theo quy hoạch
được duyệt mà không sử dụng phần mặt đất.
c) Chuyển từ hình thức giao đất (giao
đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất) sang cho
thuê đất.
d) Nhà nước cho thuê mặt nước.
Điều 2. Đối tượng thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước
Thực hiện theo quy định tại:
1. Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP
ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước.
2. Mục II phần A Thông tư số 120/2005/TT-BTC
ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
3. Mục I Thông tư số 141/2007/TT-BTC
ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số
120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính.
Điều 3. Xác định giá các loại
đất theo mục đích sử dụng đất thuê
1. Cho thuê đất để làm mặt bằng xây
dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh
doanh; xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển
nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ
gốm,.…(dưới đây gọi chung là cho thuê đất sản xuất kinh doanh) thì đơn giá thuê
đất được xác định theo loại đất và giá đất sản xuất, kinh doanh.
2. Cho thuê đất để sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối (dưới đây gọi chung là cho thuê
đất sản xuất nông nghiệp) thì đơn giá thuê đất được xác định theo loại đất nông
nghiệp và giá đất tương ứng theo vị trí của từng loại đất nông nghiệp được quy
định tại bảng giá các loại đất nông nghiệp do UBND tỉnh công bố hằng năm.
3. Cho thuê đất đối với người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài để thực hiện
dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê thì giá đất và thời hạn thuê
đất thực hiện theo quy định tại Điều 32, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
của Chính phủ.
4. Cho thuê đất trả tiền thuê đất
01 lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất phải nộp được tính bằng với
số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất có
cùng mục đích sử dụng đất và cùng thời hạn sử dụng đất.
5. Đơn giá thuê đất trong trường
hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là đơn
giá trúng đấu giá.
Điều 4. Một số trường hợp phải
xác định lại giá đất sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên
thị trường trong điều kiện bình thường; xác định khu vực, vị trí đất để quyết
định đơn giá thuê đất
1. Các trường hợp quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều 3 Quy định này.
2. Tại thời điểm có quyết định thu
hồi đất, cho thuê đất của UBND cấp có thẩm quyền hoặc tại thời điểm xác định
lại đơn giá thuê đất cho thời hạn 05 năm tiếp theo đối với đất sản xuất kinh
doanh, mà:
a) Một số khu vực, vị trí đất cho
thuê có khả năng sinh lợi, có lợi thế vị trí địa lý trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh như đất trong đô thị, đất có mặt tiền tiếp giáp các tuyến đường Quốc
lộ, tỉnh lộ, đầu mối giao thông; đất tiếp giáp với Khu công nghiệp, Cụm công
nghiệp, Khu thương mại dịch vụ mà giá đất do UBND tỉnh công bố hằng năm chưa
sát với giá đất chuyển nhượng thực tế mang tính phổ biến trên thị trường trong
điều kiện bình thường (dưới đây gọi tắt là giá đất thực tế trên thị trường) thì
phải tổ chức điều tra, khảo sát thực địa xác định lại giá đất để quyết định đơn
giá thuê đất cho từng dự án.
b) Thửa đất có giá trị lớn từ 10
tỷ đồng trở lên (tính theo giá đất do UBND tỉnh công bố hằng năm) thì giá đất để
tính đơn giá thuê đất được xem xét xác định cho từng thửa đất cụ thể.
c) Thửa đất cho thuê có đặc điểm
riêng biệt, thì tùy từng trường hợp cụ thể giá đất để tính đơn giá thuê đất sẽ được
xem xét xác định lại (không áp dụng đối với đất cho thuê để xây dựng các công
trình có yêu cầu diện tích lớn, như: Công trình thủy lợi, thủy điện; khu du
lịch; khu thể thao, vui chơi, giải trí; khu nghỉ dưỡng; khu nhà ở để bán hoặc
cho thuê,…) trong một số trường hợp sau:
- Thửa đất không có mặt tiền tiếp
giáp với đường phố hoặc đường giao thông công cộng, chỉ có một lối đi riêng,
nằm bên trong khu dân cư hoặc nằm bên trong các loại đất khác;
- Thửa đất có nhiều cạnh, nhiều góc
không cân đối (lồi, lỗm), hình cong, hình tam giác, các hình dạng khác,…;
3. Quyết định thu hồi đất, cho thuê
đất của UBND cấp có thẩm quyền mà khu vực, vị trí của thửa đất cho thuê chưa
xác định được cụ thể trong Bảng giá đất do UBND tỉnh công bố hằng năm.
4. Trường hợp đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp nhưng giá đất sản xuất kinh doanh thấp hơn giá đất sản xuất
nông nghiệp, thì được tính bằng với giá đất sản xuất nông nghiệp khu vực liền
kề hoặc gần nhất.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định
đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
a) Đơn giá thuê mặt nước;
b) Kết quả trúng đấu giá quyền sử
dụng đất thuê quy định tại khoản 5, Điều 3 Quy định này đối với tổ chức (trong
và ngoài nước), người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
c) Đơn giá thuê đất đối với những
trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Quy định này;
d) Đơn giá thuê đất để xây dựng công
trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất).
2. Trưởng Ban quản lý Khu Kinh tế
mở Chu Lai quyết định đơn giá thuê đất cho tổ chức, cá nhân kể cả trường hợp trúng
đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê trong
Khu kinh tế mở Chu Lai đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định cho
thuê đất của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai.
Trường hợp đất trong Khu kinh tế
mở Chu Lai phải xác định lại giá đất, xác định khu vực, vị trí để quyết định đơn
giá thuê đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 và điểm d,
khoản 1 Điều 5 Quy định này thì Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai tham mưu
UBND tỉnh quyết định.
Uỷ quyền cho Trưởng Ban Quản lý Khu
Kinh tế mở Chu Lai quyết định đơn giá thuê đất đối với các trường hợp quy định
tại khoản 3, khoản 4 Điều 4 Quy định này đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền
quyết định cho thuê đất của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai.
3. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
đơn giá thuê đất đối với tổ chức kinh tế trong nước, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài mà khu vực, vị trí đất thuê và giá đất
cụ thể đã được xác định trong Bảng giá đất do UBND tỉnh quyết định và công bố
hằng năm (trừ các trường hợp thuộc khoản 1, khoản 2 Điều 4 Quy định này).
Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính
quyết định đơn giá thuê đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 3, khoản
4 Điều 4 Quy định này.
4. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định đơn giá thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân kể cả trường hợp hộ gia đình,
cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất
thuê theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
Trường hợp thửa đất cho thuê mà giá
đất do UBND tỉnh công bố hằng năm chưa sát với giá đất chuyển nhượng thực tế
trên thị trường trong điều kiện bình thường thì UBND cấp huyện có văn bản đề nghị
gởi Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan xác định
lại giá đất để tính thu tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Đơn giá thuê đất cụ thể
theo từng địa bàn, lĩnh vực
Đơn giá thuê đất để thu tiền thuê
đất một (01) năm được tính theo giá đất do UBND tỉnh công bố hằng năm hoặc giá
đất được xác định lại theo giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường, theo mục đích sử dụng đất thuê nhân (x) với hệ số áp dụng
trên địa bàn tỉnh từ 0,75% đến 2,7% cho từng trường hợp thuê đất, theo địa bàn,
danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, đặc biệt ưu đãi đầu tư.
(Chi tiết đơn giá thuê đất theo Phụ
lục đính kèm)
Điều 7. Đơn giá thuê mặt nước
Mặt nước không thuộc phạm vi đất
quy định tại Điều 13 Luật Đất đai, đơn giá thuê mặt nước được quy định như sau:
1. Dự án sử dụng mặt nước cố định
(mặt nước để sử dụng cho dự án cố định tại một địa điểm nhất định, xác định rõ
tọa độ cố định mặt nước cho thuê trong suốt thời gian thực hiện dự án) trong
khung từ: 70.000.000đồng/km2/năm đến 100.000.000đồng/km2/năm.
2. Dự án sử dụng mặt nước không cố
định (mặt nước cho thuê không xác định rõ giới hạn trong phạm vi tọa độ nhất định
để cho thuê và dự án hoạt động không cố định tại một địa điểm nhất định) trong
khung từ: 150.000.000 đồng/km2/năm đến 250.000.000đồng/km2/năm.
3. Sở Tài chính phối hợp với các
Sở, ngành và UBND cấp huyện có liên quan tham mưu UBND tỉnh quyết định đơn giá thuê
mặt nước cho từng dự án cụ thể.
Điều 8. Thời hạn ổn định đơn giá
thuê đất, thuê mặt nước
1. Trường hợp trả tiền thuê đất,
thuê mặt nước hàng năm:
Thời hạn ổn định đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước là 05 năm, trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc
đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê, thì thời hạn ổn định đơn giá thuê đất là 10
năm.
Hết thời hạn ổn định đơn giá 05 năm
(hoặc 10 năm), tùy theo từng trường hợp cụ thể sẽ do Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở Tài chính, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế mở
Chu Lai quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất, thuê mặt nước để áp dụng cho thời
hạn 05 năm (hoặc 10 năm) tiếp theo.
2. Đối với trường hợp đã trả
tiền thuê đất, thuê mặt nước cho nhiều năm (trên 05 năm), khi hết số năm đã trả
tiền thuê đất, thuê mặt nước thì phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt
nước cho thời hạn 05 năm tiếp theo.
Điều 9. Thời điểm xác định đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước được
xác định kể từ ngày UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất cho thuê đất,
thuê mặt nước. Trường hợp thời điểm bàn giao đất, mặt nước trên thực địa không
đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước thì tiền
thuê đất, thuê mặt nước được tính từ thời điểm bàn giao đất, mặt nước thực tế
trên thực địa (phải có Biên bản bàn giao đất giữa hai bên).
Tổ chức, cá nhân đã được UBND cấp
có thẩm quyền quyết định cho thuê đất; điều chỉnh diện tích đất thuê; gia hạn
thời hạn thuê đất; thay đổi tên đơn vị thuê đất mà phải phê duyệt lại đơn giá
thuê đất, nhưng việc luân chuyển hồ sơ của tổ chức, cá nhân thuê đất gửi đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước sau
ngày 15 tháng 12 hằng năm, thì đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của dự án được
xác định tại thời điểm quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 10. Luân chuyển hồ sơ để
xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Hồ sơ để xác định đơn giá thuê
đất, thuê mặt nước lần đầu bao gồm:
a) Bản sao Quyết định thu hồi đất
cho thuê đất, thuê mặt nước của UBND cấp có thẩm quyền (kèm trích lục hoặc trích
đo địa chính khu đất);
b) Bản sao Quyết định công nhận kết
quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê
(trường hợp đấu giá cho thuê đất);
c) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư
hoặc Giấy phép đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
d) Biên bản bàn giao đất, mặt nước
trên thực địa (nếu có);
đ) Tờ khai tiền thuê đất, theo mẫu
số 01- 05/TTĐ, quy định tại Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/4/2005
do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kê khai;
e) Phiếu chuyển thông tin địa chính
để xác định nghĩa vụ tài chính do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất lập, theo
mẫu 02-05/VPĐK, quy định tại Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/4/2005;
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
chuyển các văn bản nêu trên đến cơ quan tài chính hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế
mở Chu Lai để quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo thẩm quyền hoặc
trình UBND cùng cấp quyết định theo từng dự án.
Căn cứ Quyết định đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hồ sơ có liên quan cho thuê
đất, thuê mặt nước, cơ quan thuế thông báo đến tổ chức, cá nhân thuê đất để
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.
2. Xác định lại đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước đối với các trường hợp hết thời hạn ổn định đơn giá 05 năm (hoặc
10 năm) thì cơ quan tài chính, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai trên cơ sở hồ
sơ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho thuê đất, đơn giá thuê đất trước đây
đang lưu trữ để quyết định hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định đơn giá
thuê đất, thuê mặt nước cho thời hạn 05 năm tiếp theo.
Trường hợp có quyết định của UBND
cấp thẩm quyền điều chỉnh diện tích đất, mặt nước cho thuê; gia hạn thời hạn
thuê đất; thay đổi tên đơn vị thuê đất,…mà phải phê duyệt lại đơn giá thuê đất
thì hồ sơ gởi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để quyết định đơn giá thuê đất
thực hiện tương tự như quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thời hạn xác định giá đất và trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt đơn giá thuê đất:
a) Đối với các trường hợp cho thuê
đất mà thửa đất cho thuê đã xác định được khu vực, vị trí và giá đất cụ thể
trong Bảng giá đất do UBND tỉnh công bố hằng năm, thời hạn là 10 ngày làm việc;
b) Đối với các dự án cho thuê đất,
thuê mặt nước quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này, thời
hạn là 20 ngày làm việc;
c) Trường hợp phải thuê doanh nghiệp
có chức năng thẩm định giá để xác định giá đất của dự án, thời hạn là 30 ngày
làm việc.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Quy định chuyển tiếp
1. Dự án thuê đất, thuê mặt nước
trả tiền thuê hàng năm, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định đơn giá
cho thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại các Quyết định: số 20/2006/QĐ-UBND
ngày 13/4/2006, số 35/2006/QĐ-UBND ngày 10/8/2006, số 21/2008/QĐ-UBND ngày
27/6/2008, số 987/QĐ-UBND ngày 31/3/2009 và Quyết định số 48/2009/QĐ-UBND ngày
31/12/2009 của UBND tỉnh nhưng chưa hết thời hạn ổn định đơn giá thuê đất 05
năm thì tổ chức, cá nhân tiếp tục thực hiện nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
theo đơn giá đã xác định theo từng thời kỳ, cho đến hết thời hạn ổn định 05
năm.
2. Các trường hợp thuê đất, thuê
mặt nước (đang còn thời hạn thuê) mà đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đã hết thời
hạn ổn định năm (05) năm, trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành
nhưng vì nguyên nhân khách quan chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho thời hạn 05 năm tiếp theo, thì việc
quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho thời hạn 05 năm tiếp theo được
áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND
ngày 27/6/2008 của UBND tỉnh ban hành Quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và Quyết định số 48/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009
Bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định
số 21/2008/QĐ-UBND ngày 27/6/2008 của UBND tỉnh. Các trường hợp này, thời hạn
áp dụng đến ngày 31/12/2011.
Những trường hợp trên cơ quan thuế
tạm thời áp dụng quyết định đơn giá cũ để tạm thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Sau khi có quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất mới của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thì thông báo điều chỉnh thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đơn
giá thuê đất mới.
3. Dự án thuê đất, thuê mặt nước
trước ngày 01/01/2006 nộp tiền thuê hằng năm, mà dự án đó có một trong ba loại giấy
tờ sau: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp
đồng thuê đất ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang còn hiệu lực,
trong đó có quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và nguyên tắc điều chỉnh
đơn giá thuê thì được tiếp tục thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo
nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đã ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư, Quyết
định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất cho thời hạn thuê đất còn lại đã ghi
trong các loại giấy tờ trên.
Điều 12. Xử lý đối với các trường
hợp chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đơn giá thuê đất, thuê
mặt nước.
Đối với các dự án thuê đất, thuê
mặt nước nộp tiền thuê hằng năm đã được UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi
đất, cho thuê đất nhưng từ trước đến nay chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thì tổ chức, cá nhân thuê
đất, thuê mặt nước có trách nhiệm làm việc với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất để được hướng dẫn lập hồ sơ, thủ tục theo khoản 1, Điều 10 quy định tại
Quyết định này và chuyển hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để quyết định
phê duyệt đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Miễn giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước; khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và các nội dung
khác liên quan.
Việc miễn, giảm tiền thuê đất, thuê
mặt nước; khấu trừ kinh phí ứng trước chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; xử phạt do chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước và các nội dung khác có
liên quan về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005; Nghị định
số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày
30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
ngày 14/11/2005; Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính
về hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005;
Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính và các văn bản quy
định của pháp luật có liên quan.
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị
1. Cục Thuế tỉnh chỉ đạo Chi cục
Thuế các huyện, thành phố và các phòng, ban chuyên môn trực thuộc:
a) Kiểm tra các trường hợp tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân thuê đất mà đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đã hết thời
hạn ổn định 05 năm nhưng Sở Tài chính, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, UBND
cấp có thẩm quyền chưa phê duyệt lại đơn giá thuê đất cho thời hạn 05 năm tiếp
theo, phải kịp thời có văn bản đề nghị cơ quan liên quan quyết định đơn giá
thuê đất, thuê mặt nước theo quy định.
b) Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
phải căn cứ theo Quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất các cấp hướng dẫn cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất, thuê mặt
nước lập các hồ sơ, thủ tục theo quy định và thực hiện luân chuyển hồ sơ đến cơ
quan thuế, tài chính, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai để quyết định hoặc
tham mưu UBND cấp có thẩm quyền quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.
3. Cơ quan tài chính cấp tỉnh, cấp
huyện và Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai có trách nhiệm quyết định hoặc tham
mưu cấp có thẩm quyền quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo thời gian
quy định; tổng hợp ý kiến phản ánh từ các địa phương, đơn vị về những vấn đề
mới phát sinh, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./
PHỤ LỤC
ĐƠN
GIÁ THUÊ ĐẤT THEO TỪNG ĐỊA BÀN, LĨNH VỰC
(Kèm theo Quy định ban hành tại Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 28/9/2011
của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT
|
Theo
địa bàn, lĩnh vực
|
Đơn
giá
(%)
|
1
|
Dự án thuộc danh mục lĩnh vực:
ưu đãi đầu tư, đặc biệt ưu đãi đầu tư thuê đất trên địa bàn các huyện, thành phố
(bao gồm cả thuê đất trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp),
thì đơn giá thuê đất như sau:
|
|
a
|
Thuê đất trên địa bàn các huyện:
Nam Trà My, Bắc Trà My, Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang, Nông
Sơn, Hiệp Đức, Tiên Phước, Núi Thành, xã đảo Tân Hiệp (trừ đất thuê tại thị
trấn: Trà My, Khâm Đức, Thành Mỹ, Prao, Tiên Kỳ, Tân An, Núi Thành)
|
0,75
|
b
|
Thuê đất trên địa bàn các xã miền
núi (thuộc các huyện Phú Ninh, Duy Xuyên, Đại Lộc, Quế Sơn, Thăng Bình)
|
0,85
|
c
|
Thuê đất tại các thị trấn: Trà
My, Khâm Đức, Thành Mỹ, Prao, Tiên Kỳ, Tân An và tại các xã điều kiện kinh tế-xã
hội khó khăn (huyện: Duy Xuyên, Đại Lộc)
|
1,00
|
d
|
Thuê đất trên địa bàn các xã còn
lại thuộc các huyện khu vực đồng bằng (trừ Duy Xuyên, Đại Lộc, Núi Thành)
|
1,10
|
e
|
Thuê đất trên địa bàn các phường,
thị trấn tại các huyện, thành phố khu vực đồng bằng:
|
|
|
- Lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu
tư
+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp (SXKD):
+ Đất SXKD nằm trong quy hoạch
Khu kinh tế, Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp
+ Đất sản xuất nông nghiệp
(SXNN)
|
1,20
1,10
0,90
|
|
- Lĩnh vực ưu đãi đầu tư
+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp (SXKD)
+ Đất SXKD nằm trong quy hoạch
Khu kinh tế, Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp
+ Đất sản xuất nông nghiệp
(SXNN)
|
1,30
1,20
1,00
|
2
|
Dự án không thuộc danh mục lĩnh
vực: ưu đãi đầu tư, đặc biệt ưu đãi đầu tư thuê đất sản xuất kinh doanh, trên
địa bàn các huyện, thành phố, đơn giá thuê đất như sau:
|
|
a
|
Thuê đất trên địa bàn các huyện:
Nam Trà My, Bắc Trà My, Tây Giang, Nam Giang, Đông Giang, Phước Sơn, Nông Sơn
(trừ thuê đất tại các thị trấn: Trà My, Khâm Đức, Thành Mỹ, Prao) và xã đảo
Tân Hiệp (thành phố Hội An):
|
0,90
|
b
|
Thuê đất tại các thị trấn: Trà
My, Khâm Đức, Thành Mỹ, Prao; trên địa bàn các huyện: Tiên Phước, Hiệp Đức, Núi
Thành (trừ đất tại các thị trấn: Tiên Kỳ, Tân An, Núi Thành và đất có mặt tiền
tiếp giáp quốc lộ, tỉnh lộ trên địa bàn các xã thuộc huyện Núi Thành); xã
miền núi thuộc các huyện: Đại Lộc, Duy Xuyên, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh
|
1,10
|
c
|
Thuê đất tại các xã còn lại thuộc
địa bàn các huyện: Duy Xuyên, Đại Lộc (trừ đất có mặt tiền tiếp giáp quốc lộ,
tỉnh lộ)
|
1,20
|
d
|
Thuê đất thuộc địa bàn các huyện,
thành phố dưới đây:
|
|
|
- Trên địa bàn các phường thành
phố Tam Kỳ
|
2,00
|
|
- Trên địa bàn các phường thành
phố Hội An
|
2,20
|
|
- Đất có mặt tiền tiếp giáp đường
Quốc lộ, tỉnh lộ trên địa bàn các xã (nhưng không nằm trong quy hoạch Khu
kinh tế, Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp); đất tiếp giáp khu công nghiệp,
khu thương mại, khu du lịch - dịch vụ và đất tại thị trấn các huyện khu vực
đồng bằng:
|
|
|
+ Tại các xã thuộc huyện, thành
phố: Điện Bàn, Thăng Bình, Phú Ninh, Quế Sơn, Tam Kỳ, Hội An; tại các thị
trấn: Ái Nghĩa (huyện Đại Lộc), Nam Phước (huyện Duy Xuyên)
|
1,70
|
|
+ Tại các xã thuộc huyện: Đại Lộc,
Duy Xuyên, Núi Thành; tại các thị trấn: Tân An (huyện Hiệp Đức), Tiên Kỳ (huyện
Tiên Phước), Núi Thành (huyện Núi Thành)
|
1,40
|
đ
|
Đơn giá thuê đất trên địa bàn các
xã còn lại thuộc các huyện, thành phố khu vực đồng bằng (trừ trường hợp quy
định tại gạch đầu dòng thứ ba, điểm d, khoản 2 nêu trên)
|
|
|
- Thành phố: Tam Kỳ, Hội An
|
1,50
|
|
- Các huyện: Điện Bàn, Thăng Bình,
Phú Ninh, Quế Sơn
|
1,40
|
3
|
Đơn giá thuê đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp đã được
quy hoạch (kể cả đất đó có mặt tiền tiếp giáp đường quốc lộ, tỉnh lộ, đất nằm
trong đô thị).
|
1,30
|
|
Trường hợp khu kinh tế, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp nằm trên địa bàn quy định tại điểm a, điểm b, điểm c
khoản 2 nêu trên, thì đơn giá thuê đất là 0,90% hoặc 1,10% hoặc 1,20% tương
ứng với từng địa bàn đó.
|
|
4
|
Dự án không thuộc danh mục lĩnh
vực: ưu đãi đầu tư, đặc biệt ưu đãi đầu tư thuê đất sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn các huyện, thành phố đơn giá thuê đất như sau:
|
|
a
|
Các huyện thuộc khu vực miền núi
và xã đảo Tân Hiệp (Hội An)
|
0,85
|
b
|
Các xã miền núi và các xã điều
kiện kinh tế- xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn (thuộc huyện đồng bằng)
|
0,95
|
c
|
Các xã còn lại và các thị trấn
thuộc các huyện khu vực đồng bằng (trừ Tam Kỳ, Hội An)
|
1,10
|
d
|
Các xã, phường trên địa bàn thành
phố Tam Kỳ, Hội An
|
1,20
|
5
|
Đối với công trình kiến trúc
xây dựng trên mặt nước thuộc một trong các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật
Đất đai thì áp dụng đơn giá thuê đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản
3 Phụ lục này
|
|
6
|
Thuê đất hoạt động khoáng sản,
sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm (không phân biệt địa bàn, khu vực):
|
|
a
|
Thăm dò, khai thác: Vàng gốc, vàng
sa khoáng, titan, cát trắng xuất khẩu; quặng thiết, nhôm và quặng kim loại
khác:
|
2,70
|
b
|
Thăm dò, khai thác: Đá làm mỹ nghệ
(Granit, đá hoa…), đá ốp lát, đá tràng thạch (Felspat), mê-ka
|
2,40
|
c
|
Thăm dò, khai thác: Cao lanh, đá
vôi, cát xây dựng, sỏi, sạn, đá làm vật liệu xây dựng thông thường
|
2,10
|
d
|
Thăm dò, khai thác: Đất sét, đất
san lấp, than đá, than bùn, nước khoáng thiên nhiên
|
1,70
|
đ
|
Các dự án thăm dò, khai thác khoáng
sản khác.
|
1,50
|