ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 26/2011/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày 05
tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC THEO NIÊN ĐỘ NGÂN SÁCH HÀNG NĂM CỦA NGÂN SÁCH HUYỆN, THÀNH PHỐ QUẢN
LÝ, TỈNH SÓC TRĂNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước, ngày
16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP , ngày
06/6/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà
nước;
Căn cứ Thông tư số 210/2010/TT-BTC , ngày
20/12/2010 của Bộ Tài chính Quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh
Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm của ngân
sách huyện, thành phố quản lý (bao gồm ngân sách xã, phường, thị trấn) tỉnh Sóc
Trăng.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước tỉnh,
Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, tỉnh Sóc Trăng căn cứ Quyết định thi
hành.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính;
- Công báo;
- Lưu: XD, TH, VX, KT, HC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Trần
Thành Nghiệp
|
QUY ĐỊNH
QUYẾT
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO NIÊN ĐỘ
NGÂN SÁCH HÀNG NĂM THUỘC NGÂN SÁCH HUYỆN, THÀNH PHỐ QUẢN LÝ (BAO GỒM NGÂN SÁCH
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN) TỈNH SÓC TRĂNG.
(Kèm theo Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND, ngày 05 /8/2011 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Sóc Trăng).
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng và
phạm vi áp dụng
1. Hàng năm, kết thúc niên độ ngân sách, các
chủ đầu tư, các cơ quan cấp trên của chủ đầu tư, Kho bạc nhà nước, Phòng Giao
dịch Kho bạc nhà nước tỉnh (gọi chung là Kho bạc nhà nước) và cơ quan tài chính
cấp huyện, xã, phường, thị trấn (gọi chung là cơ quan tài chính) thực hiện việc
lập, gửi, thẩm định quyết toán và thông báo kết quả thẩm định quyết toán theo
nội dung, nguyên tắc, thời hạn quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư
số 210/2010/TT-BTC , ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính và Quy định này.
2. Các loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
ngân sách nhà nước được quyết toán năm, bao gồm:
2.1. Vốn trong dự toán ngân sách nhà nước:
a) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch nhà
nước giao hàng năm;
b) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc kế hoạch
năm trước được cơ quan có thẩm quyền quyết định bằng văn bản chuyển sang năm
sau tiếp tục thực hiện và thanh toán.
2.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản khác của ngân
sách nhà nước được phép sử dụng để đầu tư theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
Riêng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
trái phiếu Chính phủ, các chủ đầu tư, các cơ quan cấp trên của chủ đầu tư, cơ
quan tài chính và Kho bạc nhà nước thực hiện việc lập báo cáo tình hình thanh
toán theo hướng dẫn tại Quy định này, nhưng lập báo cáo riêng, không tổng hợp
chung vào quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương. Báo cáo này được gửi
cùng quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm.
Chương II
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 2. Trình tự lập,
gửi, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định báo cáo quyết toán năm
1. Chủ đầu tư (hoặc ban quản lý dự án) và Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân xã) lập báo cáo
quyết toán năm gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố theo phân cấp
quản lý.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố rà
soát báo cáo quyết toán năm của các chủ đầu tư và tổng hợp, thẩm định. Trường
hợp báo cáo quyết toán năm của chủ đầu tư lập chưa đúng quy định, thì thông báo
cho chủ đầu tư hoàn chỉnh báo cáo hoặc lập lại báo cáo để thẩm định.
2. Kho bạc nhà nước tổng hợp báo cáo quyết
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn khác do Kho bạc nhà nước kiểm soát thanh toán, gửi Phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã (phần cấp xã quản lý).
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành
phố thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm gửi các chủ đầu tư,
Ủy ban nhân dân xã và Kho bạc nhà nước; đồng thời Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã tổng hợp vào quyết toán ngân sách địa
phương hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê
chuẩn theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
Điều 3. Nội dung báo
cáo quyết toán
1. Phần số liệu:
a) Đối với chủ đầu tư thực hiện các biểu như
sau:
Biểu số 01/CĐT về báo cáo quyết
toán vốn đầu tư XDCB nguồn ngân sách nhà nước.
Biểu số 03/CĐT về báo cáo thanh
toán vốn đầu tư XDCB nguồn trái phiếu Chính phủ (nếu có).
Biểu số 04/CĐT về báo cáo thanh
toán vốn đầu tư XDCB nguồn ứng trước trái phiếu Chính phủ (nếu có).
(Đính kèm Biểu số 01/CĐT, 03/CĐT,
04/CĐT).
Chủ đầu tư phải đối chiếu số liệu về kế hoạch
và vốn đã thanh toán với Kho bạc nhà nước trước khi lập báo cáo quyết toán năm.
b) Đối với Kho bạc nhà nước thực hiện các biểu
sau:
Biểu số 01/KBQT về báo cáo quyết
toán các nguồn vốn đầu tư XDCB. Kho bạc nhà nước và các đơn vị nhận vốn bằng
hình thức lệnh chi tiền tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
Biểu số 02/KBQT về báo cáo quyết
toán vốn đầu tư XDCB. Chi tiết theo đơn vị, do Kho bạc nhà nước tổng hợp gửi cơ
quan tài chính cùng cấp.
Biểu số 03/KBQT về báo cáo quyết
toán vốn đầu tư XDCB. Chi tiết theo đơn vị và dự án, do Kho bạc nhà nước tổng
hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
Biểu số 05/KBQT về báo cáo tổng hợp
thanh toán vốn đầu tư XDCB theo Mục lục ngân sách nhà nước. Kho bạc nhà nước và
các đơn vị nhận vốn bằng hình thức lệnh chi tiền tổng hợp gửi cơ quan tài chính
cùng cấp.
Biểu số 06/KBQT về báo cáo tổng hợp
thanh toán vốn đầu tư XDCB tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi. Chi tiết theo đơn
vị, do Kho bạc nhà nước tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
Biểu số 07/KBQT về báo cáo tổng hợp
thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn trái phiếu Chính phủ. Chi tiết theo đơn vị
và dự án, do Kho bạc nhà nước tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
Biểu số 08/KBQT về báo cáo tổng hợp
thanh toán vốn đầu tư XDCB ứng trước dự toán ngân sách năm sau, từ nguồn trái phiếu
Chính phủ. Chi tiết theo đơn vị và dự án, do Kho bạc nhà nước tổng hợp gửi cơ
quan tài chính cùng cấp.
(Đính kèm Biểu
số 01/KBQT, 02/KBQT, 03/KBQT, 05/KBQT,
06/KBQT, 07/KBQT,
08/KBQT).
2. Phần thuyết minh:
a) Đối với chủ đầu tư:
Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nhà nước giao trong năm; thuyết
minh các tồn tại, vướng mắc, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch, thanh
toán, quyết toán vốn; đề xuất các biện pháp tháo gỡ có liên quan đến quản lý
vốn đầu tư.
b) Đối với cơ quan cấp trên chủ đầu tư, các
phòng, ban:
Báo cáo tổng quát tình hình thực hiện kế
hoạch, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nhà nước giao trong
năm; thuyết minh các tồn tại, vướng mắc, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện kế
hoạch, thanh toán, quyết toán vốn so với kế hoạch được giao; đề xuất các biện
pháp tháo gỡ có liên quan đến quản lý vốn đầu tư.
c) Đối với Kho bạc nhà nước:
Báo cáo tổng quát đặc điểm, tình hình thanh
toán, quyết toán sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách
nhà nước.
Đề xuất và kiến nghị tháo gỡ những tồn tại,
vướng mắc có liên quan đến công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng
năm cũng như công tác quản lý vốn đầu tư, trong đó nêu rõ những nguyên nhân
tăng giảm vốn đầu tư của các chủ đầu tư và những dự án có tồn tại, vướng mắc.
Điều 4. Nội dung thẩm
định báo cáo quyết toán năm
1. Đối với cơ quan cấp trên của chủ đầu tư:
a) Kiểm tra tính đầy đủ và khớp đúng về kế
hoạch vốn, danh mục, tên dự án và vốn thanh toán của từng dự án thuộc kế hoạch
được giao hàng năm;
b) Kiểm tra tính đầy đủ và khớp đúng về kế
hoạch, danh mục, tên dự án và vốn thanh toán của từng dự án thuộc kế hoạch năm
trước được chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện và thanh toán;
c) Kiểm tra, so sánh số vốn thanh toán với số
vốn kế hoạch của từng dự án, xác định số vốn được chuyển sang năm sau tiếp tục
thực hiện và thanh toán, số kế hoạch vốn huỷ bỏ;
d) Kiểm tra sự phù hợp về nguồn vốn, cơ cấu
vốn của các dự án;
e) Kiểm tra, tổng hợp dự án hoàn thành (bao
gồm cả các hạng mục, tiểu dự án hoặc dự án thành phần hoàn thành thuộc các dự
án nhóm A) trong năm kế hoạch;
f) Nhận xét về tình hình thực hiện, thanh
toán và quyết toán vốn trong năm, tình hình chấp hành chế độ chính sách và tình
hình khác;
g) Các nhận xét khác.
2. Đối với cơ quan tài chính:
a) Kiểm tra, xác định sự phù hợp về tổng
nguồn vốn, cơ cấu vốn trong báo cáo quyết toán của chủ đầu tư, Ủy bân nhân dân
xã và báo cáo tổng hợp quyết toán của Kho bạc nhà nước cùng cấp;
b) Kiểm tra, xác định sự phù hợp về danh mục
dự án giữa báo cáo quyết toán của chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân xã và Kho bạc nhà
nước cùng cấp;
c) Kiểm tra, so sánh kế hoạch vốn và số vốn
thanh toán của từng dự án giữa báo cáo quyết toán của chủ đầu tư, Ủy ban nhmân
dân xã và Kho bạc nhà nước cùng cấp. Xác định số vốn được chuyển sang năm sau
tiếp tục thực hiện và thanh toán; số kế hoạch vốn huỷ bỏ;
d) Các nhận xét khác.
Điều 5. Các nguyên
tắc quyết toán năm
1. Đối với Kho bạc nhà nước, thời hạn khoá sổ
để lập báo cáo quyết toán là cuối ngày 31 tháng 01 năm sau.
Số vốn được thanh toán đến hết ngày 31 tháng
01 năm sau được báo cáo vào quyết toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch; số vốn
thanh toán sau ngày 31 tháng 01 năm sau được báo cáo vào quyết toán ngân sách
nhà nước năm sau.
2. Đối với chủ đầu tư, thời hạn khóa sổ để
lập báo cáo quyết toán là cuối ngày 31 tháng 01 năm sau và lập báo cáo quyết
toán theo mẫu Biểu số 01/CĐT nêu tại Khoản
1, Điều 3 Quy định này.
Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền quyết
định cho phép kéo dài thời hạn thanh toán sau thời hạn khóa sổ trên, thì vốn
thanh toán sau thời hạn khóa sổ được quyết toán vào ngân sách nhà nước năm sau.
3. Vốn thanh toán được đưa vào quyết toán
năm, bao gồm:
a) Vốn thanh toán cho khối lượng xây dựng cơ
bản hoàn thành của các dự án đầu tư bằng nguồn được giao trong năm kế hoạch, kể
cả thanh toán bằng hình thức ghi thu, ghi chi hay thanh toán bằng ngoại tệ từ
ngày 01 tháng 01 năm kế hoạch đến thời hạn khoá sổ.
Trường hợp trong kế hoạch vốn đầu tư được
giao có bố trí để thu hồi số vốn đã được ngân sách nhà nước ứng trước dự toán
của các dự án, số vốn quyết toán là tổng số thanh toán khối lượng hoàn thành
đến hết niên độ quyết toán, bao gồm cả phần thanh toán khối lượng hoàn thành
của kế hoạch ứng trước đã thanh toán trước đây chuyển sang.
b) Vốn thanh toán cho khối lượng xây dựng cơ
bản hoàn thành của các dự án đầu tư bằng nguồn thuộc kế hoạch năm trước được
phép chuyển năm sau chi tiếp, kể cả thanh toán bằng hình thức ghi thu, ghi chi
hay thanh toán bằng ngoại tệ từ ngày 01 tháng 02 năm kế hoạch đến thời hạn khoá
sổ.
c) Thanh toán từ ngày 01 tháng 02 năm kế
hoạch đến thời hạn khoá sổ các khoản đã tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi từ các
năm trước chuyển sang năm kế hoạch.
4. Trường hợp các dự án đầu tư thuộc kế hoạch
thanh toán vốn đầu tư hàng năm được phép chuyển năm sau chi tiếp, thì số vốn
thanh toán đưa vào báo cáo quyết toán là số vốn thanh toán khối lượng xây dựng
cơ bản hoàn thành từ ngày 01 tháng 01 năm kế hoạch đến hết thời gian chỉnh lý
quyết toán ngân sách (31/01 năm sau). Vốn thanh toán sau thời gian chỉnh lý
quyết toán ngân sách năm trước được quyết toán vào ngân sách năm sau.
5. Đối với số vốn tạm ứng theo chế độ quy
định chưa thu hồi không đưa vào quyết toán niên độ ngân sách của năm kế hoạch,
được chuyển sang ngân sách năm sau thanh toán và quyết toán theo quy định của
Thông tư số 108/2008/TT-BTC , ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xử
lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm và
các quy định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
6. Số liệu báo cáo phải được phản ánh chi
tiết theo nguồn vốn, trong đó chi tiết vốn trong nước và vốn ngoài nước (nếu
có).
Riêng đối với vốn ngoài nước, Kho bạc nhà
nước báo cáo quyết toán số vốn đã được hạch toán ghi thu ghi chi cho dự án; chủ
đầu tư báo cáo theo số vốn đã thanh toán cho dự án, trong đó chi tiết số vốn đã
ghi thu, ghi chi và số vốn chưa ghi thu, ghi chi.
Trường hợp dự án áp dụng cơ chế vốn ngoài
nước được thanh toán như vốn trong nước hoặc dùng vốn trong nước thanh toán cho
kế hoạch vốn ngoài nước thì quyết toán vào vốn ngoài nước và ghi chú rõ vốn
trong nước thanh toán cho kế hoạch vốn ngoài nước.
Điều 6. Thời hạn gửi
báo cáo, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm
1. Thời hạn gửi báo cáo quyết toán năm:
a) Ngân sách huyện, thành phố:
Báo cáo quyết toán năm do Phòng Tài chính -
Kế hoạch huyện, thành phố lập có xác nhận của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
và gửi về Sở Tài chính chậm nhất vào ngày 31 tháng 03 năm sau.
b) Ngân sách xã, phường, thị trấn:
Báo cáo quyết toán năm do Ủy ban nhân dân xã
lập và gửi về Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố chậm nhất vào ngày 28
tháng 02 năm sau.
c) Kho bạc nhà nước tổng hợp, lập và gửi báo
cáo quyết toán năm trước ngày 15 tháng 03 năm sau.
2. Thời hạn thẩm định và thông báo kết quả
thẩm định quyết toán năm:
Trong thời hạn 30 ngày làm việc (kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo chế độ quy định), cơ quan tài chính hoàn thành việc thẩm
định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm đối với từng cơ quan, đơn vị
cùng cấp và các đơn vị trực thuộc theo mẫu Biểu
số 01/KBTĐ nêu tại điểm b, Khoản 1, Điều 3 Quy định này.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 7.
1. Trách nhiệm của chủ
đầu tư, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư:
a) Chịu trách nhiệm về số liệu được đưa vào
báo cáo quyết toán năm; tổng hợp, lập, thẩm định báo cáo quyết toán năm theo Quy
định này và gửi cơ quan tài chính đồng cấp đúng thời hạn quy định.
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc (kể từ khi
nhận được thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm của cơ quan tài chính),
chủ đầu tư, cơ quan cấp trên chủ đầu tư thực hiện và có văn bản giải trình về
các kiến nghị trong thông báo thẩm định quyết toán năm gửi cơ quan tài chính.
c) Cơ quan cấp trên chủ đầu tư chịu trách
nhiệm xử lý các số liệu chênh lệch của từng dự án. Riêng số liệu thanh toán,
phải được đối chiếu, khớp đúng với số liệu của Kho bạc nhà nước.
2. Trách nhiệm của cơ quan tài chính:
a) Trên cơ sở báo cáo quyết toán năm do đơn
vị dự toán cấp I và Kho bạc nhà nước lập, cơ quan tài chính thực hiện việc thẩm
định, thông báo kết quả thẩm định và tổng hợp vào quyết toán ngân sách nhà nước
các cấp theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp không nhận được đầy đủ các báo
cáo quyết toán năm (kể cả báo cáo điều chỉnh, bổ sung, giải trình về các kiến
nghị trong thông báo thẩm định quyết toán năm của cơ quan tài chính) do đơn vị
dự toán cấp I (hoặc đơn vị cấp dưới trực thuộc, các chủ đầu tư) thực hiện không
đúng quy định về chế độ báo cáo quyết toán năm:
- Căn cứ báo cáo quyết toán năm của Kho bạc nhà
nước, cơ quan tài chính kiểm tra, tổng hợp vào quyết toán ngân sách nhà nước để
đảm bảo thời gian quyết toán ngân sách các cấp theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
- Cơ quan tài chính có quyền tạm đình chỉ hoặc
yêu cầu Kho bạc nhà nước tạm đình chỉ việc thanh toán vốn đầu tư cho tới khi
nhận được báo cáo quyết toán năm, đồng thời có văn bản thông báo để đơn vị biết
và phối hợp thực hiện.
c) Trường hợp đã nhận được báo cáo quyết toán
năm (kể cả báo cáo điều chỉnh, bổ sung, giải trình về các kiến nghị trong thông
báo thẩm định quyết toán năm của cơ quan tài chính), nhưng có chênh lệch số
liệu giữa báo cáo của các đơn vị dự toán cấp I và Kho bạc nhà nước, cơ quan tài
chính căn cứ báo cáo quyết toán năm của Kho bạc nhà nước để thẩm định và tổng
hợp vào quyết toán ngân sách nhà nước.
Điều 8. Tổ chức thực
hiện
1. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm hướng
dẫn Ủy ban nhân dân, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố và Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát
sinh, vướng mắc, Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh để xem xét, điều chỉnh kịp thời./.