BỘ CÔNG
THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2015/TT-BCT
|
Hà Nội,
ngày 22 tháng 06 năm 2015
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MỒI NỔ DÙNG CHO THUỐC NỔ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương;
Căn cứ Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học
và Công nghệ,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban
hành Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về Mồi nổ dùng cho thuốc
nổ công nghiệp.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Mồi nổ
dùng cho thuốc nổ công nghiệp”. Ký hiệu QCVN 08 : 2015/BCT.
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày 22 tháng 12 năm 2015.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
1. Tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh kịp thời về Bộ Công Thương để xem
xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn
phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Sở Công
Thương các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra
văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Website:
Chính phủ, BCT;
- Công báo;
- Lưu: VT,
KHCN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng
Quốc Vượng
|
QCVN 08
: 2015/BCT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MỒI NỔ DÙNG CHO THUỐC NỔ CÔNG NGHIỆP
National
Technical Regulations on primer for industrial explosives
Lời nói đầu
QCVN 08 : 2015/BCT do Ban soạn thảo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mồi nổ dùng cho thuốc nổ
công nghiệp biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công Thương trình duyệt, Bộ
Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ Công thương ban hành kèm theo Thông tư số
20/2015/TT-BCT ngày 22 tháng 6 năm 2015.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC
GIA VỀ MỒI NỔ DÙNG CHO THUỐC NỔ CÔNG NGHIỆP
National
Technical Regulations on primer for industrial explosives
1. Quy định chung
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn kỹ thuật này quy định yêu cầu
kỹ thuật, phương pháp thử và các quy định về quản lý, đối với mồi nổ dùng cho
thuốc nổ công nghiệp.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến mồi nổ dùng cho thuốc nổ
công nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế Việt Nam là
thành viên có quy định khác.
1.3. Giải thích từ ngữ
1.3.1. Thuốc nổ là hóa chất
hoặc hỗn hợp hóa chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động
của các kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện.
1.3.2. Mồi nổ dùng cho thuốc
nổ công nghiệp (sau đây gọi là Mồi nổ) là lượng thuốc nổ trung
gian có tác dụng tăng cường công nổ truyền từ kíp hoặc dây nổ.
1.4. Tài liệu viện dẫn
1.4.1. QCVN 02
: 2008/BCT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển,
sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp.
1.4.2. TCVN 6421
: 1998 Vật liệu nổ công nghiệp - Xác định khả năng sinh công bằng cách đo sức
nén trụ chì.
1.4.3. TCVN
6422 :1998 Vật liệu nổ công nghiệp - Xác định tốc độ nổ.
2. Yêu cầu kỹ thuật
2.1. Kích thước hình học
Mồi nổ hình trụ (Hình 1), có kích thước theo quy định
ghi ở bảng 1.
Bảng 1 - Kích
thước mồi nổ
Chỉ tiêu
|
Loại 175 g
|
Loại 400 g
|
- Thỏi mồi nổ
|
|
|
+ Đường kính, d, mm (không kể vỏ giấy)
|
34
|
50
|
+ Đường kính, D, mm (kể cả vỏ giấy)
|
37
|
54
|
+ Chiều dài, mm
|
122
|
122
|
- Lỗ xuyên dây nổ
|
|
|
+ Đường kính, d1, mm
|
9
|
9
|
+ Đường kính, d2, mm
|
8
|
8
|
+ Đường kính, d3, mm
|
7
|
7
|
Hình 1 - Mồi
nổ
2.2. Chỉ tiêu chất lượng
Mồi nổ phải đạt các chỉ tiêu chất lượng
ghi trong bảng 2.
Bảng 2 - Các
chỉ tiêu chất lượng mồi nổ
TT
|
Tên chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Mức
|
Phương pháp
thử
|
1
|
Tỷ trọng thỏi mồi nổ, không nhỏ hơn
|
g/cm3
|
1,6
|
Theo quy định tại mục 3.1
|
2
|
Tốc độ nổ, không nhỏ hơn
|
m/s
|
7200
|
- Chuẩn bị mẫu thử theo mục 3.2.2
- Đo tốc độ nổ theo TCVN 6422 : 1998
|
3
|
Khả năng sinh công bằng cách đo sức
nén trụ chì, không nhỏ hơn
|
mm
|
20
|
TCVN 6421 : 1998
|
4
|
Độ nhạy va đập theo phương pháp
KAST, không lớn hơn
|
%
|
24
|
Theo quy định
tại mục 3.4
|
5
|
Khả năng bị kích nổ bởi kíp nổ số 8
|
-
|
100% số thỏi
nổ hết thuốc
|
-
|
6
|
Khả năng chịu nước (thời gian 48 giờ,
chiều sâu cột nước 1m)
|
-
|
100% số thỏi
nổ hết thuốc sau khi ngâm
|
-
|
7
|
Thời hạn sử dụng
|
năm
|
5
|
-
|
2.3. Bao gói, ghi nhãn, bảo
quản, vận chuyển và tiêu hủy
2.3.1. Thỏi mồi nổ được bọc ngoài bằng giấy
craph và bảo quản trong túi PE hàn kín hoặc buộc kín. Việc ghi nhãn thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa, trên mỗi thỏi mồi nổ
có ghi:
2.3.1.1. Tên cơ sở sản xuất.
2.3.1.2. Tên sản phẩm.
2.3.1.3. Khối lượng.
2.3.1.4. Ngày sản xuất.
2.3.1.5. Hạn sử dụng.
2.3.2. Mồi nổ được đặt trong thùng carton được
ghi cảnh báo nguy hiểm
cháy nổ. Trên mỗi thùng mồi nổ phải có nhãn hiệu của nhà máy sản xuất, tên mồi nổ, khối lượng
mỗi thùng, lô và ngày tháng năm sản xuất, hạn sử dụng. Khối lượng mồi nổ trong mỗi
thùng không lớn hơn 25 kg.
2.3.3. Việc bảo quản, vận chuyển, sử dụng và
tiêu hủy mồi nổ phải thực hiện theo đúng quy định của QCVN 02 : 2008/BCT.
3. Phương pháp thử
3.1. Xác định tỉ trọng thỏi mồi nổ
theo phương pháp khối lượng
3.1.1. Thiết bị, dụng cụ:
3.1.1.1. Cân kỹ thuật, có độ
chính xác 0,01g.
3.1.1.2. Ống đong dung tích từ
1000 cm3 đến 2000 cm3.
3.1.1.3. Nước cất, theo TCVN 2117:2009.
3.1.2. Tiến hành:
3.1.2.1. Bóc hết lớp vỏ ngoài
của thỏi mồi nổ. Tiến hành cân thỏi mồi nổ trên cân kỹ thuật, chính xác đến 10-2 g, ghi lại
khối lượng m (g).
3.1.2.2. Cho khoảng 500 cm3
nước cất vào ống đong 1000 cm3 (hoặc 2000 cm3) và xác định
chính xác thể tích của nước cho vào là V1 (cm3) ở
nhiệt độ 20°C.
3.1.2.3. Cho thỏi mồi nổ đã
bóc hết lớp vỏ giấy và biết trọng lượng trên vào ống đong đã có chứa V1 (cm3)
nước cất; Ghi lại thể
tích nước dâng lên trong ống đong V2 (cm3) ở
nhiệt độ 20°C.
3.1.3. Tính kết quả:
Tỉ trọng của thỏi mồi
nổ d tính theo công thức:
(3.1)
Trong đó:
d: là tỉ trọng của thỏi mồi nổ,
tính bằng gam trên centimet khối (g/cm3);
m: là khối lượng thỏi mồi nổ, tính bằng
gam (g);
V2: là thể tích nước cất
trong ống đong sau khi cho thỏi mồi nổ, tính bằng centimet khối (cm3);
V1: là thể tích nước cất
trong ống đong trước khi cho thỏi mồi nổ, tính bằng centimet khối (cm3).
3.1.4. Chênh lệch giữa 2 kết quả xác định
song song không được vượt quá 0,02 g/cm3. Kết quả cuối cùng là trung
bình cộng của 2 kết quả thu được, làm tròn số đến 0,01
3.2. Xác định tốc độ nổ
3.2.1. Phần chuẩn bị mẫu thử được tiến hành
như sau:
Ghép các thỏi mồi nổ với nhau để đạt
được chiều dài theo quy định. Lưu ý khi ghép không được để vị trí các lỗ của
các thỏi mồi nổ trùng nhau.
3.2.2. Xác định tốc độ nổ:
3.2.2.1. Thực hiện theo TCVN 6422 : 1998.
3.2.2.2. Các thao tác tiếp
theo thực hiện theo TCVN 6422:1998.
3.3. Xác định sức nén trụ
chì
Thực hiện theo TCVN 6421 : 1998.
3.4. Xác định độ nhạy va đập
bằng phương pháp Kast
3.4.1. Nguyên lý phương pháp
Dùng búa rơi với khối lượng xác định
cho rơi thẳng đứng từ độ cao cố định xuống hai viên bi hình trụ chồng lên nhau,
giữa hai viên bi có chứa mẫu thử nổ. Tỷ lệ nổ các mẫu thử thể hiện tính nhạy nổ
va đập của thuốc mồi nổ và được tính bằng phần trăm (%).
3.4.2. Dụng cụ, hóa chất
3.4.2.1. Búa Kast (P = 10kg; h
= 25cm).
3.4.2.2. Bộ chày cối bằng đồng.
3.4.2.3. Tủ sấy chân không, khoảng
nhiệt độ làm việc từ 0 đến 200°C.
3.4.2.4. Cân phân tích có độ
chính xác đến 0,0002g.
3.4.2.5. Thuốc mồi nổ.
3.4.2.6. Bộ bi cối thử nổ, số
lượng 50 bộ.
3.4.2.7. Bộ rây có kích thước
lỗ 0,08 mm và 0,16 mm.
3.4.2.8. Bình hút ẩm.
3.4.3. Phương pháp tiến hành
3.4.3.1. Chuẩn bị thí nghiệm
- Chuẩn bị thiết bị búa KAST: Lau sạch
thiết bị búa KAST bằng giẻ lau. Kiểm tra nút ấn, lẫy hãm; thăng bằng của thiết
bị, chiều cao rơi của búa;
- Chuẩn bị cụm chứa mẫu: Cụm chứa mẫu bao gồm ổ
bi, các viên bi và vành khuyên. Tùy theo số lượng mẫu thí nghiệm để chuẩn bị. Mỗi
lượt đo sử dụng 2 viên bi đũa, 1 ổ gá và 1 vành khuyên. Tất cả các phụ kiện của cụm
chứa mẫu phải được lau sạch dầu, mỡ, bụi và lắp ráp hoàn chỉnh. Không được sử dụng
các viên bi, vành khuyên bị rỉ, rỗ mặt hoặc bị biến dạng;
- Chuẩn bị mẫu: Nghiền thuốc mồi nổ trong cối
kim loại màu, lấy các hạt mịn nằm giữa rây 0,08 mm đến 0,16mm. Cân trên cân
phân tích cho mỗi mẫu đo là 0,05g với độ chính xác đến 0,0002g;
- Lắp thuốc nổ vào cụm chứa mẫu: Cho vành
khuyên vào ổ gá bi. Lắp viên bi thứ nhất vào ổ; rải đều lượng thuốc nổ lên trên
bề mặt viên bi thứ nhất; đặt viên bi thứ 2 lên trên lớp thuốc đảm bảo sao cho
các viên bi nằm ở vị trí cân bằng. Dùng tay ấn nhẹ lên viên bi thứ 2 để giữ thuốc
ổn định và đạt mật độ nén 1g/cm2.
3.4.3.2. Tiến hành đo
- Đặt tấm chắn an toàn trước thiết bị để ngăn
cách giữa người thao tác với thiết bị;
- Nâng búa rơi lên vị trí đo (25cm). Lẫy hãm phải hoạt
động bình thường đảm bảo giữ chắc búa rơi;
- Lắp cụm chứa mẫu vào cối định vị;
- Kẹp ngón tay vào lẫy hãm búa;
- Ấn nhẹ giải phóng lẫy hãm cho búa rơi tự
do;
- Kiểm tra xác định mẫu có nổ hay không, ghi lại
và đặt cụm chứa mẫu tiếp tục đo cho tới khi hết số mẫu đã chuẩn bị cho một lần
thử nghiệm;
- Mỗi mẫu đo tiến hành thử 2 đến 3 lần, mỗi lần
25 phát;
- Kết thúc ngày thử nổ làm vệ sinh sạch sẽ thiết
bị, bôi dầu mỡ bảo quản bi cối và thiết bị.
3.4.3.3. Cách tính kết quả
- Độ nhạy va đập của thỏi mồi nổ xác định theo
công thức:
(3.2)
Trong đó:
X là độ nhạy va đập của thuốc nổ, tính
bằng phần trăm (%).
n là số phát nổ trong 01 lần thí nghiệm.
N là lượt đo của một lần thí nghiệm.
- Chênh lệch giữa hai lần thí nghiệm song song
không được vượt quá 4%. Kết quả cuối cùng là giá trị lớn nhất trong các lần thí
nghiệm.
3.5. Xác định khả năng bị
kích nổ bởi kíp số 8
3.5.1. Nguyên lý phương
pháp:
Xác định khả năng nổ hoàn toàn của mồi nổ dưới tác động của lượng nổ trong kíp
số 8.
3.5.2. Dụng cụ, hóa chất
3.5.2.1. Mồi nổ.
3.5.2.2. Kíp số 8.
3.5.2.3. Máy điểm hỏa.
3.5.3. Phương pháp tiến hành
3.5.3.1. Mọi thao tác trong
quá trình thử nghiệm phải bảo đảm an toàn theo QCVN
02 : 2008/BCT.
3.5.3.2. Tra kíp vào lỗ trên
thỏi mồi nổ.
3.5.3.3. Nối kíp với dây nguồn
điểm hỏa
(đã
được chập 2 đầu dây);
3.5.3.4. Kỹ thuật viên thử
nghiệm vào vị trí an toàn.
3.5.3.5. Phát lệnh điểm hỏa.
3.5.3.6. Sau khi điểm hỏa 5
phút, tiến hành quan sát tại vị trí đặt thỏi thuốc mồi nổ.
3.5.3.7. Lặp lại thí nghiệm
như trên 3 lần đối với mỗi mẫu thử.
3.5.4. Đánh giá kết quả
Mồi nổ được cho là đạt yêu cầu về khả năng
bị kích nổ bởi kíp số 8 nếu như trong cả 3 lần thử, khi điểm hỏa kíp số 8 đã
gây nổ hoàn toàn thỏi mồi nổ.
3.6. Xác định khả
năng chịu nước
3.6.1. Nguyên lý
phương pháp:
Xác định khả năng nổ hoàn toàn của
mồi nổ sau khi ngâm nước dưới tác động của lượng
nổ trong kíp số 8.
3.6.2. Dụng cụ, hóa chất
3.6.2.1. Mồi nổ.
3.6.2.2. Kíp số 8.
3.6.2.3. Máy điểm hỏa.
3.6.2.4. Bể ngâm.
3.6.3. Phương pháp tiến hành
3.6.3.1. Mọi thao tác trong
quá trình thử nghiệm phải bảo đảm an toàn theo QCVN
02 : 2008/BCT.
3.6.3.2. Ngâm thỏi mồi nổ
trong bể nước có chiều sâu cột nước từ mặt nước đến mẫu thử 1m trong thời gian
48 giờ; Sau đó lấy ra lau khô mẫu thử.
3.6.3.3. Tra kíp vào lỗ trên
thỏi mồi nổ.
3.6.3.4. Nối kíp với dây nguồn
điểm hỏa (đã được chập 2 đầu dây).
3.6.3.5. Kỹ thuật viên thử
nghiệm vào vị trí an toàn.
3.6.3.6. Phát lệnh điểm hỏa.
3.6.3.7. Sau khi điểm hỏa 5
phút, tiến hành quan sát tại vị trí đặt thỏi thuốc mồi nổ.
3.6.3.8. Lặp lại thí nghiệm
như trên 3 lần đối với mỗi mẫu thử.
3.6.4. Đánh giá kết quả
Mồi nổ sau ngâm nước được cho là nổ
hoàn khi cả 3 lần thử không có các mảnh vụn của thuốc nổ xung quanh nơi thử
nghiệm.
4. Quy định quản lý
4.1. Tổ chức, cá nhân sản xuất mồi nổ phải thực
hiện việc công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy phù hợp với quy chuẩn này. Tổ chức,
cá nhân nhập khẩu phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy theo quy định. Thực hiện
việc ghi nhãn theo quy định tại Mục 2.3.1 của quy chuẩn này.
4.2. Việc đánh giá sự phù hợp đối với mồi nổ
được thực hiện theo phương thức 7: Thử nghiệm, đánh giá lô sản phẩm hàng hóa được
quy định tại mục VII, phụ lục 2, Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN
ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định về công
bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật.
4.3. Quy định về công bố hợp quy và việc chỉ
định tổ chức chứng nhận, tổ chức thử nghiệm.
Việc công bố hợp quy và việc chỉ định tổ chức
chứng nhận, tổ chức thử nghiệm đối với mồi nổ được thực hiện theo quy định tại
Mục II Chương II Thông tư số 48/2011/TT-BCT
ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ Công thương về việc quy định quản lý chất lượng
các sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công thương.
4.4. Mồi nổ trước khi lưu thông trên thị trường
phải được gắn dấu hợp quy theo quy định tại Thông tư số 48/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ
Công Thương và pháp luật hiện hành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Thông tư
số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm
2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4.5. Phương thức kiểm tra
Mồi nổ nhập khẩu, sản xuất trong nước, lưu
thông trên thị trường và trong quá trình sử dụng phải chịu sự kiểm tra về chất
lượng theo quy định của Thông tư số 48/2011/TT-BCT
ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ Công Thương và pháp luật hiện hành về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa.
4.6. Đối với mồi nổ nhập khẩu phải được kiểm
tra chất lượng hàng nhập khẩu; đối với mồi nổ sản xuất trong nước phải được kiểm
tra thử nghiệm định kỳ theo quy định. Việc kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu,
kiểm tra chất lượng định kỳ thực hiện tại phòng thử nghiệm được Bộ Công thương
chỉ định.
5. Tổ chức thực hiện
5.1. Vụ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối
hợp với Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, các đơn vị có liên quan
có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này.
5.2. Cục Quản lý thị trường có trách nhiệm
tổ chức và chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm quy định về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật và Quy chuẩn
này.
5.3. Sở Công Thương
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra
việc thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật này tại địa phương, báo cáo Bộ Công Thương về
tình hình thực hiện, những khó khăn, vướng mắc định kỳ trước ngày 31 tháng 01 của
năm tiếp theo hoặc đột xuất.
5.4. Trong trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật, tài liệu, tiêu chuẩn được viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi,
bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới./.