HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO
GIỮA CHÍNH
PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC ĐẠI HÀN DÂN QUỐC
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (“Việt
Nam”) và Chính phủ nước Đại Hàn Dân Quốc (“Hàn Quốc”), sau đây gọi chung là
“các Bên” và gọi riêng là “Bên”:
Nhận thức tình hữu nghị lâu đời và bền vững và sự cần thiết
tăng cường mối quan hệ kinh tế gần gũi giữa hai Bên;
Tin tưởng rằng một khu vực thương mại tự do sẽ tạo lập một
thị trường rộng mở và an toàn cho hàng hóa và dịch vụ trong lãnh thổ của hai
Bên và tạo môi trường ổn định và có thể dự đoán trước cho đầu tư, qua đó nâng
cao khả năng cạnh tranh của các công ty trong nước trên thị trường toàn cầu;
Nhận thức sự cần thiết tăng cường khuôn khổ hợp tác kinh tế mở rộng và sâu sắc hơn;
Mong muốn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo ra các cơ hội
việc làm mới;
Nhận thức trình độ phát triển kinh tế khác nhau giữa hai
Bên;
Nỗ lực thiết lập các quy tắc rõ ràng và cùng có lợi để điều
chỉnh thương mại, đầu tư của các Bên và để giảm bớt hoặc loại trừ các rào cản
thương mại và đầu tư giữa hai Bên;
Thúc đẩy một môi trường kinh doanh có thể dự đoán, minh
bạch và nhất quán nhằm giúp các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch hiệu quả và sử
dụng các nguồn lực hợp lý;
Quyết tâm đóng góp cho sự phát triển hài hòa và mở rộng của
thương mại thế giới bằng cách loại bỏ những rào cản đối với thương mại thông
qua việc thành lập một khu vực thương mại tự do;
Xây dựng dựa trên các quyền và nghĩa vụ tương ứng của Hiệp
định Marrakesh thành lập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới và các hiệp định đa
phương, khu vực, và song phương khác mà cả hai Bên là thành viên; và
Khẳng định lại mong muốn xây dựng cam kết của hai Bên theo Hiệp
Định Khung về Hợp tác Kinh tế Toàn diện
giữa các Chính phủ các Nước Thành viên của Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á và
Đại Hàn Dân Quốc và các hiệp định liên quan khác của Hiệp Định Khung này;
ĐÃ NHẤT TRÍ như sau:
CHƯƠNG 1
CÁC
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1.1: Thành lập khu vực thương mại tự do
Phù hợp với Điều XXIV của GATT 1994 và Điều V của GATS, các
Bên bằng Hiệp định này sẽ thiết lập một khu vực thương mại tự do.
Điều 1.2: Mục tiêu
Các mục tiêu của Hiệp định này là:
(a) nhằm đạt được sự tự do hóa đáng kể về thương mại hàng
hóa giữa các Bên, phù hợp với Điều XXIV của GATT 1994;
(b) nhằm đạt được sự tự do hóa đáng kể về thương mại dịch
vụ và đầu tư giữa các Bên, phù hợp với Điều V của GATS;
(c) thúc đẩy sự cạnh tranh trong
nền kinh tế của mỗi Bên, cụ thể là sự cạnh tranh liên quan đến quan hệ kinh tế
giữa các Bên;
(d) bảo hộ đầy đủ và có hiệu quả các quyền sở hữu trí tuệ;
và
(e) thiết lập một khuôn khổ tăng cường hợp tác sâu hơn
trong những lĩnh vực được các Bên thỏa thuận theo Hiệp định này.
Điều 1.3: Mối quan hệ với các hiệp định khác
1. Các Bên khẳng định lại các quyền và nghĩa vụ của các Bên
trong các hiệp định hiện tại mà cả hai Bên là thành viên, bao gồm Hiệp định WTO
và Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN-Hàn Quốc.
2. Để rõ ràng hơn, Hiệp định này sẽ không được hiểu là làm
giảm bất kỳ nghĩa vụ quốc tế nào giữa các Bên mà theo đó cho phép đối xử đối
với hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, hoặc cá nhân thuận lợi hơn so với các quy định
theo Hiệp định này.
3. Trừ khi có quy định khác trong Hiệp định này, trong
trường hợp có sự không thống nhất giữa Hiệp định này và bất kỳ hiệp định nào mà
các Bên cùng là thành viên, các Bên sẽ ngay lập tức tham vấn lẫn nhau nhằm đạt
được giải pháp thỏa đáng cho cả hai Bên.
Điều 1.4: Phạm vi của các nghĩa vụ
Nhằm thực hiện các nghĩa vụ và cam kết theo Hiệp định này,
mỗi Bên trong phạm vi lãnh thổ của mình sẽ đảm bảo sự tuân thủ của chính quyền
và các cơ quan nhà nước cấp địa phương và của các cơ quan phi chính phủ khi
thực hiện các thẩm quyền được trao bởi chính phủ và cơ quan nhà nước cấp trung
ương hoặc địa phương.
Điều 1.5: Các định nghĩa chung
Đối với Hiệp định này, trừ khi có quy định khác,
Hiệp định Nông nghiệp
nghĩa là Hiệp định về Nông nghiệp, tại Phụ lục 1A của Hiệp định WTO;
Hiệp định Chống bán phá giá nghĩa là Hiệp định về thực thi Điều VI của Hiệp định
chung về Thuế quan và Thương mại 1994, tại Phụ lục 1A của Hiệp định WTO;
Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Hàn Quốc nghĩa là Hiệp Định Khung về Hợp Tác Kinh Tế Toàn Diện giữa Các Chính phủ Các Nước Thành Viên Hiệp Hội Các Quốc
Gia Đông Nam Á và Chính Phủ Nước Đại Hàn Dân Quốc và các hiệp định có liên
quan khác được liệt kê tại đoạn 1 Điều 1.4 của Hiệp Định Khung;
cơ quan hải quan nghĩa
là cơ quan, theo pháp luật của mỗi Bên, có thẩm quyền quản lý và giám sát thực
thi các luật và quy định hải quan của Bên đó:
(a) đối với Việt Nam, là Tổng Cục Hải Quan; và
(b) đối với Hàn Quốc, là Bộ Chiến lược và Tài chính, hoặc
Cơ quan Dịch vụ Hải quan Hàn Quốc;
hoặc cơ quan kế nhiệm tương ứng;
thuế hải quan nghĩa là
bất kỳ loại hình thuế hải quan hoặc thuế nhập khẩu và bất kỳ khoản phí nào bao
gồm thuế phụ thu và phí phụ thu, được áp dụng với việc nhập khẩu hàng hóa,
nhưng không bao gồm:
(a) phí tương đương với thuế nội địa được áp dụng theo các
quy định của Điều III:2 của GATT 1994 liên quan đến hàng hóa tương tự hoặc hàng
hóa có tính cạnh tranh trực tiếp của một Bên, hoặc hàng hóa có thể thay thế hoặc
liên quan đến hàng hóa làm nguyên liệu để chế biến hoặc sản xuất toàn bộ hay
một phần hàng hóa nhập khẩu;
(b) thuế theo quy định của luật và các quy định trong nước
của một Bên phù hợp với Chương 7 (Phòng vệ Thương mại);
(c) phí hoặc bất cứ khoản lệ phí nào khác liên quan đến
việc nhập khẩu tương ứng với chi phí dịch vụ phải trả;
(d) các khoản phí bảo hiểm được cung cấp hoặc phải thu đối
với hàng hóa nhập khẩu phát sinh từ bất kỳ hệ thống đấu thầu nào đối với việc
quản lý hạn chế số lượng nhập khẩu hay hạn ngạch thuế quan; hoặc
(e) thuế được quy định đối với bất kỳ biện pháp tự vệ trong
nông nghiệp nào được thực hiện theo Hiệp định Nông nghiệp;
các luật và quy định hải quan nghĩa là các luật và các quy định được quản lý và giám sát
thực thi bởi cơ quan hải quan của các Bên liên quan đến nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh, trung chuyển hàng hóa, có
liên quan đến thuế hải quan, các lệ phí, và các loại thuế khác, hoặc liên quan
đến việc cấm, hạn chế, và các biện pháp kiểm soát tương tự đối với sự di chuyển
của các hạng mục được kiểm soát qua biên giới lãnh thổ hải quan của mỗi Bên;
Hiệp định Định giá Hải quan nghĩa là Hiệp định về thực thi Điều VII của Hiệp định
chung về Thuế quan và Thương mại 1994,
tại Phụ lục 1A của Hiệp định WTO;
ngày nghĩa là ngày
dương lịch, bao gồm cả các ngày cuối tuần và các ngày nghỉ lễ;
doanh nghiệp nghĩa là
bất kỳ tổ chức nào được thành lập hợp pháp hoặc được tổ chức theo các luật và
các quy định hiện hành, dù là hoạt động vì lợi nhuận hay không, và dù là doanh
nghiệp do tư nhân hay do chính phủ sở hữu hoặc kiểm soát, bao gồm công ty, quỹ
tín thác, hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, liên doanh, hiệp hội, hoặc tổ chức
tương tự;
đang có hiệu lực nghĩa
là còn hiệu lực thi hành vào ngày có hiệu lực thi hành của Hiệp định này;
GATS nghĩa là Hiệp
định chung về Thương mại Dịch vụ, tại Phụ lục 1B của Hiệp định WTO;
GATT 1994 nghĩa là Hiệp
định chung về Thuế quan và Thương mại 1994, bao gồm các điều khoản bổ sung
và các ghi chú của nó, là một phần của Hiệp định WTO;
hàng hóa nghĩa là bất
kỳ vật phẩm, sản phẩm, hoặc nguyên liệu, vật liệu nào;
Hệ thống Hài hòa (HS)
nghĩa là tập hợp của Hệ thống Hài hòa Mô tả và Mã hóa Hàng hóa được nêu trong Công
ước Quốc tế về Hệ thống Hài hòa Mô tả và Mã hóa Hàng hóa và các ghi chú pháp
lý kèm theo, có hiệu lực và được sửa đổi tùy từng thời điểm;
Ủy ban
hỗn hợp nghĩa là Ủy ban hỗn hợp được thành lập theo Điều 17.1 (Ủy ban Hỗn hợp);
pháp nhân nghĩa là bất
kỳ tổ chức nào được thành lập hợp pháp hoặc tổ chức theo các luật và các quy
định hiện hành, dù là hoạt động vì lợi nhuận hay không, và thuộc sở hữu tư nhân
hay sở hữu nhà nước, bao gồm công ty, quỹ tín thác, hợp danh, liên doanh, doanh
nghiệp tư nhân hay hiệp hội;
biện pháp nghĩa là bất
kỳ biện pháp nào của một Bên, dù dưới hình thức luật, quy định, quy tắc, thủ
tục, quyết định, hành vi/quyết định hành chính hay hình thức nào khác;
biện pháp do một Bên ban hành hoặc duy trì nghĩa là biện pháp được ban hành hoặc duy trì bởi:
(a) chính phủ và cơ quan có thẩm quyền cấp trung ương hoặc
địa phương; và
(b) các cơ quan phi chính phủ thực hiện theo sự ủy
quyền/phân công của chính phủ và cơ quan có thẩm quyền cấp trung ương hoặc địa
phương;
công dân nghĩa là:
(a) đối với Việt Nam, bất kỳ người nào mang quốc tịch Việt
Nam theo quy định tại Hiến pháp và Luật Quốc tịch Việt Nam, hoặc văn bản
sửa đổi sau này; và
(b) đối với Hàn Quốc, công dân Hàn Quốc được quy định tại Luật
Quốc tịch, hoặc văn bản sửa đổi sau này;
hàng hóa có xuất xứ
nghĩa là hàng hóa hoặc nguyên liệu đáp ứng đủ quy định về xuất xứ theo Chương 3
(Quy tắc xuất xứ và quy trình cấp xuất xứ);
cá nhân nghĩa là bất
kỳ một thể nhân hoặc pháp nhân hoặc doanh nghiệp nào;
ưu đãi thuế quan nghĩa
là miễn giảm thuế quan áp dụng cho hàng hóa có xuất xứ thông qua áp dụng các
mức thuế suất theo Hiệp định này;
Hiệp định Các biện pháp tự vệ nghĩa là Hiệp định về các Biện pháp tự vệ, tại Phụ
lục 1A của Hiệp định WTO;
Hiệp định SCM nghĩa là
Hiệp định về Trợ cấp và các Biện pháp đối kháng, tại Phụ lục 1A của Hiệp
định WTO;
lãnh thổ nghĩa là:
(a) đối với Việt Nam, vùng đất bao gồm đất liền và các đảo,
các vùng nội thủy, lãnh hải và vùng trời bên trên lãnh thổ, vùng biển bên ngoài
lãnh hải, gồm thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế, và các tài nguyên thiên
nhiên trên đó mà Việt Nam có chủ quyền, quyền chủ quyền hoặc quyền tài phán phù
hợp với pháp luật trong nước và pháp luật quốc tế; và
(b) đối với Hàn Quốc, lãnh thổ đất liền, vùng biển, và vùng
trời thuộc chủ quyền của Hàn Quốc, và các vùng lãnh hải bao gồm cả đáy biển và
lòng đất dưới đáy biển tiếp giáp với lãnh hải và bên ngoài lãnh hải mà Hàn Quốc
có quyền chủ quyền hoặc quyền tài phán phù hợp với pháp luật quốc tế và pháp luật trong nước;
Hiệp định TRIPS nghĩa
là Hiệp định về các Khía cạnh liên quan đến Thương mại của quyền Sở hữu trí
tuệ, tại Phụ lục 1C của Hiệp định WTO;
UNCITRAL nghĩa là Ủy ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại Quốc
tế;
WTO nghĩa là Tổ chức
Thương mại Thế giới; và
Hiệp định WTO nghĩa là
Hiệp định Marrakesh thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới, hoàn thành
vào ngày 15 tháng 4 năm 1994.
CHƯƠNG 2
ĐỐI
XỬ QUỐC GIA VÀ TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA
Điều 2.1: Phạm vi
Trừ trường hợp được
quy định khác trong Hiệp định, Chương này sẽ áp dụng đối với thương mại hàng
hóa giữa các Bên.
Phần A:
Đối xử quốc gia
Điều 2.2: Đối xử quốc gia đối với
quy định và thuế nội địa
Mỗi Bên sẽ phải dành sự đối xử quốc gia đối với hàng hóa
của Bên kia phù hợp với Điều III của GATT 1994, bao gồm cả các chú thích diễn
giải. Với mục đích này, Điều III của GATT 1994 và các chú thích diễn giải được
đưa vào và trở thành một phần của Hiệp định, với những điều chỉnh phù hợp.
Phần B: Cắt
giảm hoặc Xóa bỏ Thuế hải quan
Điều 2.3: Cắt giảm hoặc xóa bỏ
thuế hải quan
1. Trừ trường hợp được quy định khác trong Hiệp định, mỗi Bên sẽ phải cắt giảm dần
hoặc xóa bỏ thuế hải quan của mình đối với hàng hóa có xuất xứ dựa theo Biểu
cam kết tại Phụ lục 2-A.
2. Khi có đề nghị của một Bên, các Bên phải tham vấn để xem
xét việc đẩy nhanh việc cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan quy định trong Biểu cam
kết tại Phụ lục 2-A. Thỏa thuận của các Bên nhằm đẩy nhanh cắt giảm hoặc xóa bỏ
thuế quan đối với một mặt hàng sẽ thay thế cho bất kỳ mức thuế hay lộ trình
được xác định trong Biểu cam kết tại Phụ lục 2-A đối với mặt hàng đó khi được
mỗi Bên chấp thuận dựa theo các thủ tục pháp lý có thể áp dụng của mỗi Bên.
3. Một Bên có thể đơn phương đẩy nhanh việc cắt giảm hoặc
xóa bỏ thuế quan quy định trong Biểu thuế tại Phụ lục 2-A vào bất cứ lúc nào
nếu như Bên đó có ý định sửa đổi Biểu thuế tại Phụ lục 2-A. Bên đó cần phải
nhanh chóng thông báo cho Bên kia thông qua công hàm ngoại giao sau khi hoàn tất
các thủ tục cần thiết trong nước để các sửa đổi có hiệu lực. Những sửa đổi như
vậy sẽ có hiệu lực kể từ ngày được quy định trong công hàm ngoại giao, hoặc
trong bất cứ trường hợp nào, trong vòng 90 ngày kể từ khi có thông báo. Bất cứ
sự nhượng bộ nào của một Bên trong việc đơn phương đẩy nhanh việc cắt giảm hoặc
xóa bỏ như vậy sẽ không thể được rút lại.
4. Nếu bất cứ khi nào một Bên giảm mức thuế suất tối huệ
quốc đã được áp dụng của mình (kể từ đây gọi tắt là “MFN”) sau ngày có hiệu lực
của Hiệp định này, mức thuế suất đó sẽ được áp dụng đối với hoạt động thương
mại thuộc Hiệp định này nếu như và miễn là mức thuế suất đó thấp hơn mức thuế
suất được tính toán dựa theo Biểu thuế tại Phụ lục 2-A.
Điều 2.4: Giữ nguyên trạng
Trừ trường hợp được quy định khác trong Hiệp định, không
Bên nào được tăng bất cứ mức thuế hải quan nào đã được xác định trong Biểu thuế của Bên đó tại Phụ lục 2-A,
hoặc áp dụng bất kỳ loại thuế hải quan mới nào, đối với một mặt hàng có xuất xứ
của Bên kia. Tuy nhiên, không loại trừ việc một Bên có thể:
(a) tăng mức thuế hải quan đối với một mặt hàng có xuất xứ
của Bên kia mà trước đó đã được giảm một cách đơn phương không theo quy định,
tại đoạn 2 hay 3 của Điều 2.3 lên mức thấp hơn so với mức quy định trong Biểu
thuế của Bên đó tại Phụ lục 2-A hoặc mức quy định tại đoạn 2 hoặc 3 của Điều
2.3; hoặc
(b) duy trì hoặc tăng mức thuế hải quan dưới sự cho phép
của Cơ quan Giải quyết tranh chấp của WTO.
Phần C:
Cơ chế đặc biệt
Điều 2.5: Tạm nhập hàng hóa
1. Mỗi Bên sẽ cho phép tạm nhập miễn thuế đối với các loại
hàng hóa sau đây được nhập khẩu vào lãnh thổ của một Bên với mục đích cụ thể và
nhằm tái xuất trong một khoảng thời gian cụ thể và không có sự thay đổi nào đối
với hàng hóa ngoại trừ sự khấu hao thông thường trong quá trình sử dụng, đồng thời
đáp ứng tất cả các quy định của Điều này, bất kể nguồn gốc xuất xứ của hàng
hóa:
(a) thiết bị chuyên nghiệp, bao gồm thiết bị dành cho báo
chí, truyền hình, phần mềm, và thiết bị phát thanh và điện ảnh, cần thiết để
tiến hành hoạt động kinh doanh hay tác nghiệp của một cá nhân đủ điều kiện nhập
cảnh theo luật của Bên nhập khẩu;
(b) hàng hóa với mục đích trưng bày hoặc trình diễn;
(c) hàng mẫu thương mại và tài liệu quảng cáo[1]; và
(d) hàng hóa được nhập có mục đích thể thao.
2. Khi có đề nghị của cá nhân có liên quan và với các lý do
mà cơ quan hải quan thấy phù hợp, mỗi Bên sẽ gia hạn thời gian tối đa tạm nhập
hàng hóa vượt qua thời hạn được xác định ban đầu phù hợp với luật và quy định
trong nước của Bên đó.
3. Không Bên nào được áp đặt điều kiện đối với việc tạm
nhập miễn thuế hàng hóa được nêu tại đoạn 1, trừ khi nhằm yêu cầu hàng hóa đó:
(a) chỉ được sử dụng bởi hoặc dưới sự giám sát cá nhân của
một công dân hoặc cư dân của Bên kia trong quá trình tiến hành hoạt động kinh
doanh, tác nghiệp, hoặc hoạt động thể thao của cá nhân đó;
(b) không được bán hoặc cho thuê khi còn ở trong lãnh thổ
của Bên đó;
(c) phải kèm theo một khoản đặt cọc với số tiền không vượt
quá mức phí mà hàng hóa đó đáng lẽ bị thu khi tạm nhập hoặc nhập khẩu và khoản
này có thể được hoàn lại khi hàng hóa được xuất đi;
(d) có thể được nhận diện khi xuất đi;
(e) được xuất đi cùng với sự xuất cảnh của cá nhân được nêu
tại điểm (a), hoặc trong khoảng thời gian khác liên quan tới mục đích của việc
tạm nhập mà Bên đó có thể quy định;
(f) được nhập khẩu với lượng không lớn hơn so với lượng hợp
lý cho mục đích sử dụng; và
(g) đáng lẽ ra được nhập khẩu vào lãnh thổ theo các luật và
quy định của Bên đó.
4. Nếu bất cứ điều kiện nào mà một Bên áp dụng tại khoản 3
không được đáp ứng, Bên đó có thể áp dụng thuế quan và bất cứ khoản phí nào
khác mà thông thường được thu đối với hàng hóa đó cộng với bất cứ khoản phí
hoặc mức phạt nào được quy định tại luật và quy định trong nước của Bên đó.
5. Mỗi Bên sẽ nỗ lực áp dụng và duy trì các thủ tục quy
định việc giải phóng nhanh chóng cho hàng hóa nhập theo Điều này. Trong phạm vi
cho phép, những thủ tục đó cần phải quy định rằng khi một mặt hàng đi cùng với
một công dân hoặc cư dân của Bên kia, là người đang xin nhập cảnh, thì hàng hóa
đó sẽ được giải phóng đồng thời với việc nhập cảnh của công dân hoặc cư dân đó.
6. Mỗi Bên sẽ cho phép hàng hóa được tạm nhập theo Điều này
được xuất khẩu thông qua một cửa khẩu hải quan khác với cửa khẩu mà hàng hóa
được nhập khẩu.
7. Căn cứ theo những quy định và luật trong nước, mỗi Bên
sẽ quy định rằng nhà nhập khẩu hay cá nhân khác có trách nhiệm đối với hàng hóa
được tạm nhập theo Điều này sẽ không phải chịu trách nhiệm khi không thể xuất
được hàng hóa đó đi khi đã đưa ra bằng chứng thỏa đáng trước Bên nhập khẩu rằng
hàng hóa đó đã bị tiêu hủy trong khoảng thời gian tạm nhập được ấn định từ ban
đầu hoặc bất cứ khoảng thời gian gia hạn hợp lệ nào.
8. Căn cứ các Chương 8 (Thương mại Dịch vụ) và 9 (Đầu tư):
(a) mỗi Bên sẽ cho phép một công-ten-nơ sử dụng trong giao
thông quốc tế đi vào lãnh thổ của Bên đó từ lãnh thổ của Bên kia được ra khỏi
lãnh thổ của mình thông qua bất kỳ tuyến đường nào hợp lý về mặt kinh tế và
thời gian liên quan tới việc xuất cảnh của công-ten-nơ đó[2];
(b) không Bên nào được yêu cầu bất cứ khoản đặt cọc hay áp
dụng việc xử phạt hoặc thu phí chỉ vì lý do liên quan tới sự khác biệt giữa cửa
khẩu nhập khẩu và cửa khẩu xuất khẩu của công-ten-nơ;
(c) không Bên nào có thể áp đặt điều kiện để giải phóng bất
kỳ nghĩa vụ nào, bao gồm bất cứ khoản đặt cọc nào, mà Bên đó áp dụng liên quan
tới việc nhập khẩu của công-ten-nơ vào lãnh thổ của Bên đó, đối với việc xuất
khẩu của công-ten-nơ đó thông qua bất cứ cửa khẩu nào; và
(d) không Bên nào có thể yêu cầu rằng xe tải chở
công-ten-nơ từ lãnh thổ của Bên kia vào lãnh thổ của mình phải chính là phương
tiện chở công-ten-nơ tới lãnh thổ của Bên kia.
Điều 2.6: Hàng hóa tái nhập sau
khi đã sửa chữa hoặc thay thế
1. Căn cứ theo các quy định và luật trong nước của mỗi Bên,
không Bên nào có thể áp dụng một loại thuế hải quan đối với một mặt hàng, bất
kể nguồn gốc xuất xứ, khi tái nhập vào lãnh thổ của mình sau khi hàng hóa đó đã
được tạm xuất từ lãnh thổ của Bên đó tới lãnh thổ của Bên kia để sửa chữa hoặc
thay thế, bất kể việc sửa chữa hoặc thay thế đó:
(a) có thể được thực hiện trong
lãnh thổ của Bên mà hàng hóa được xuất khẩu ra để sửa chữa hoặc thay thế; hoặc
(b) làm gia tăng giá trị của hàng hóa.
2. Phù hợp
với luật và các quy định trong nước của mỗi Bên, không Bên nào có thể áp dụng
một loại thuế hải quan đối với một hàng hóa, bất kể nguồn gốc xuất xứ, được tạm
nhập từ lãnh thổ của Bên kia để sửa chữa hoặc thay thế.
3. Đối với Điều này, “sửa chữa hoặc thay thế” không bao gồm
một hoạt động hoặc quá trình mà:
(a) phá bỏ các đặc tính của một hàng hóa hoặc tạo ra một
hàng hóa mới hay khác biệt về mặt thương mại; hoặc
(b) biến một hàng hóa
chưa hoàn thiện thành một hàng hóa hoàn
thiện.
Điều 2.7: Nhập khẩu miễn thuế hàng
mẫu thương mại có giá trị không đáng kể
và tài liệu in ấn quảng cáo
Mỗi Bên sẽ cho phép nhập khẩu miễn thuế đối với hàng mẫu
thương mại có giá trị không đáng kể, và với tài liệu in ấn quảng cáo phù hợp với luật và các quy định trong nước,
được nhập khẩu từ lãnh thổ của Bên kia, bất kể nguồn gốc xuất xứ, nhưng có thể
yêu cầu:
(a) hàng mẫu được nhập khẩu chỉ nhằm để thu hút đơn đặt
hàng sản phẩm, hoặc dịch vụ được cung cấp từ lãnh thổ của Bên kia hoặc Bên
không ký kết; hoặc
(b) tài liệu quảng cáo được nhập khẩu trong gói mà mỗi gói
chứa không quá một bản sao của mỗi tài liệu và cả các tài liệu và các gói không
phải là một phần của một kiện hàng lớn
hơn.
Phần D:
Các biện pháp phi thuế
Điều 2.8: Các biện pháp hạn chế
xuất nhập khẩu
1. Trừ trường hợp có quy định khác trong Hiệp định, không
Bên nào có thể duy trì bất kỳ biện pháp cấm hoặc hạn chế việc nhập khẩu hàng hóa của Bên kia hay việc xuất khẩu bất cứ hàng hóa nào vào lãnh thổ của Bên kia, trừ những trường hợp phù
hợp với các quyền và nghĩa vụ của mình trong WTO. Để đảm bảo điều này,
Điều XI của GATT 1994 cùng với những chú thích diễn giải liên quan được gắn với
và là một bộ phận của Hiệp định này,
với những điều chỉnh phù hợp.
2. Các Bên hiểu rằng các quyền và nghĩa vụ trong GATT 1994
bao gồm bởi đoạn 1 cấm một Bên, trong bất cứ hoàn cảnh nào mà ở đó các biện
pháp hạn chế khác bị cấm, được phép áp dụng hoặc duy trì:
(a) các yêu cầu về giá xuất khẩu và nhập khẩu, trừ khi được
cho phép trong quá trình thực thi các lệnh hoặc biện pháp về áp thuế đối kháng
hoặc thuế chống bán phá giá;
(b) việc cấp phép nhập khẩu với điều kiện đáp ứng được yêu
cầu hoạt động; hoặc
(c) biện pháp hạn chế xuất khẩu tự nguyện không phù hợp với
Điều VI của GATT 1994, như được thực hiện theo Điều 18 của Hiệp định SCM và
Điều 8.1 của Hiệp định Chống bán phá giá.
3. Trong trường hợp một Bên, phù hợp với các quyền và nghĩa
vụ trong WTO của mình, áp dụng hay duy trì một biện pháp cấm hoặc hạn chế đối
với việc nhập khẩu hoặc xuất khẩu một hàng hóa
từ/tới một Bên không ký kết, không có điều khoản nào của Hiệp định này được
hiểu là ngăn cấm Bên đó không được:
(a) hạn chế hay cấm việc nhập khẩu hàng hóa của Bên thứ ba từ lãnh thổ của Bên kia;
hoặc
(b) yêu cầu như một điều kiện để xuất khẩu hàng hóa của Bên
đó tới lãnh thổ của Bên kia, rằng hàng hóa đó không được tái xuất tới Bên thứ
ba, trực tiếp hoặc gián tiếp, mà không được tiêu thụ trên lãnh thổ của Bên kia.
4. Trong trường hợp một Bên, phù hợp với các quyền và nghĩa
vụ của mình trong WTO, áp dụng hay duy trì một biện pháp cấm hoặc hạn chế việc
nhập khẩu hàng hóa của một Bên thứ ba, các Bên, theo đề nghị của một trong hai Bên, sẽ phải tham vấn với quan điểm
tránh những sự can thiệp quá mức hoặc việc làm méo mó đối với các hoạt động về
định giá, marketing hoặc phân phối trong lãnh thổ của Bên kia.
5. Không Bên nào có thể yêu cầu, như là một điều kiện để
tham gia vào việc nhập khẩu hoặc để nhập khẩu một mặt hàng, một cá nhân của Bên
kia phải thiết lập hoặc duy trì một quan hệ hợp đồng hoặc quan hệ khác với một
nhà phân phối trong lãnh thổ của mình.
6. Để chắc chắn hơn, đoạn 5 không ngăn cấm một Bên có quyền
yêu cầu cá nhân đề cập trong đoạn đó phải chỉ định một đại lý với mục đích tạo
thuận lợi cho việc liên hệ giữa các cơ quan thẩm quyền của Bên đó với cá nhân
trên.
7. Đối với đoạn 5, nhà phân phối có nghĩa là một cá nhân
của một Bên có trách nhiệm đối với việc phân phối thương mại, làm đại lý,
nhượng bộ, hay đại diện trong lãnh thổ của Bên đó đối với hàng hóa của Bên kia.
Điều 2.9: Thủ tục cấp phép nhập
khẩu
1. Không Bên nào có thể áp dụng hoặc duy trì một biện pháp
không phù hợp với Hiệp định về Thủ tục cấp phép nhập khẩu.[3]
2. (a) Trong vòng 30 ngày sau khi Hiệp định này đi vào hiệu
lực, mỗi Bên cần thông báo cho Bên kia về các thủ tục cấp phép nhập khẩu hiện
tại nếu có. Thông báo cần:
(i) bao gồm những thông tin được nêu cụ thể trong Điều 5 của Hiệp định về Thủ tục cấp phép nhập
khẩu; và
(ii) không bao gồm định kiến đối với việc liệu thủ tục cấp
phép nhập khẩu có phù hợp với Hiệp định này.
(b) Trước khi áp dụng bất cứ thủ tục cấp phép nhập khẩu mới
hay sửa đổi, một Bên cần phải đăng công báo về thủ tục mới hoặc sửa đổi trên
một trang web chính thức của Chính phủ. Trong chừng mực có thể, Bên đó sẽ phải
tiến hành việc này ít nhất 20 ngày trước khi thủ tục mới hoặc sửa đổi có hiệu
lực.
Điều 2.10: Các thủ tục và phí hành
chính
Mỗi Bên cần phải đảm bảo rằng các phí và lệ phí được thu
liên quan tới việc nhập khẩu và xuất khẩu
phải phù hợp với các nghĩa vụ của các Bên theo Điều VIII:1 của GATT 1994 cùng
với các chú thích diễn giải liên quan, mà theo đây được gắn với và trở thành
một phần của Hiệp định này, với những điều chỉnh phù hợp.
Điều 2.11. Các biện pháp phi thuế
liên quan tới thương mại
Mỗi Bên cần phải đảm bảo sự minh bạch của các biện pháp phi
thuế có ảnh hưởng với thương mại giữa các Bên và bất cứ biện pháp nào như vậy
cũng không được xây dựng, lựa chọn hay áp dụng với quan điểm hay tác dụng tạo
ra những trở ngại không cần thiết đối với thương mại giữa các Bên.
Điều 2.12: Quản lý và thực hiện
hạn ngạch thuế quan
1. Khi một Bên thiết lập hạn ngạch thuế quan (sau đây được
gọi tắt là “HNTQ”) được quy định trong Phụ lục 2-A-1 thì sẽ phải thực hiện và
quản lý các HNTQ này phù hợp với Điều
XIII của GATT 1994 và, để chắc chắn hơn, kể cả các chú thích diễn giải, và Hiệp
định về Thủ tục cấp phép nhập khẩu, cùng bất cứ Hiệp định có liên quan nào của
WTO.
2. Một Bên cần phải đảm bảo rằng các biện pháp quản lý và
thực hiện HNTQ của mình là nhất quán, minh bạch và không được lựa chọn hoặc duy
trì nhằm tạo ra sự phân biệt đối xử đối với Bên kia. Theo đó, một Bên sẽ phải
đảm bảo các loại phí và lệ phí được thu trong quá trình nhập khẩu thông qua hệ
thống HNTQ phải tương xứng với chi phí của các dịch vụ được cung cấp.
Phần E:
Các điều khoản chung và điều khoản thể chế
Điều 2.13: Các biện pháp bảo vệ
cán cân thanh toán
Khi một Bên trong tình trạng khó khăn nghiêm trọng về cán
cân thanh toán và tài chính đối ngoại hoặc đứng trước nguy cơ này, Bên đó có
thể, phù hợp với GATT 1994, bao gồm cả những Điều khoản về Nhận thức đối với
Cán cân thanh toán của GATT 1994, áp dụng các biện pháp hạn chế nhập khẩu. Để
áp dụng các biện pháp này, Bên đó cần phải tham vấn ngay với Bên kia.
Điều 2.14: Ủy ban Thương mại hàng hóa
1. Các Bên cùng thiết lập Ủy
ban Thương mại hàng hóa (từ đây
gọi tắt là “Ủy ban”), bao gồm các đại
diện của mỗi Bên.
2. Ủy ban
sẽ họp theo đề nghị của một Bên hoặc của Ủy ban
hỗn hợp để cân nhắc các vấn đề phát sinh trong Chương này.
3. Các chức năng của Ủy ban
bao gồm:
(a) xúc tiến thương mại hàng hóa giữa các Bên, bao gồm cả
việc thông qua tham vấn việc đẩy nhanh cắt giảm thuế quan theo Hiệp định này và
các vấn đề khác nếu phù hợp;
(b) xem xét các vấn đề liên quan tới các biện pháp phi thuế
và giải quyết các rào cản thương mại hàng hóa giữa các Bên với quan điểm đảm
bảo các quyền và nghĩa vụ trong WTO và tạo thuận lợi thương mại giữa các Bên,
và, nếu phù hợp, đưa các vấn đề đó lên Ủy ban
hỗn hợp để xem xét;
(c) rà soát những sửa đổi Hệ thống Hài hòa để đảm bảo những
nghĩa vụ của mỗi Bên trong Hiệp định này không bị thay đổi, và tham vấn để giải
quyết những mâu thuẫn giữa:
(i) những sửa đổi đó đối với Hệ thống Hài hòa và Phụ lục
2-A; hoặc
(ii) Phụ lục 2-A và biểu thuế trong nước;
(d) tham vấn và nỗ lực để giải quyết bất cứ sự khác biệt có
thể phát sinh nào giữa các Bên trong các vấn đề liên quan tới phân loại hàng hóa theo Hệ thống Hài hòa; và
(e) cung cấp một diễn đàn để thảo luận hay trao đổi thông
tin về các vấn đề liên quan tới mục (a) tới mục (d), mà có thể trực tiếp hoặc
gián tiếp ảnh hưởng tới thương mại giữa các Bên, với quan điểm nhằm giảm thiểu
những tác động tiêu cực tới thương mại và tìm kiếm những giải pháp thay thế
cùng chấp nhận được.
Phần F:
Định nghĩa
Điều 2.15: Định nghĩa
Đối với Chương này:
hàng mẫu thương mại có giá trị không đáng kể có nghĩa là hàng mẫu có giá trị, tính riêng lẻ hoặc được
cộng gộp khi xuất đi, không nhiều hơn định mức được quy định trong luật, quy
định hoặc các thủ tục của một Bên, quy định về tạm nhập hàng hóa, hay được đánh
dấu, xé, đục lỗ hoặc được xử lý theo cách khác để xác định hàng này không phù
hợp để bán hoặc sử dụng trừ khi là như hàng mẫu.
tiêu thụ có nghĩa là:
(a) thực tế được tiêu thụ; hoặc
(b) được tiếp tục xử lý hoặc chế tạo nhằm dẫn tới sự thay
đổi đáng kể về giá trị, hình dáng, hay cách sử dụng của hàng hóa hoặc để sản
xuất ra hàng hóa khác;
miễn thuế có nghĩa là
miễn thuế hải quan;
hàng hóa được dùng để
trưng bày hoặc trình diễn bao gồm các bộ
phận, phụ tùng máy móc và phụ kiện của hàng hóa
đó;
hàng hóa được tạm
nhập cho mục đích thể thao có nghĩa là đồ
dùng thể thao cần thiết để sử dụng trong thi đấu thể thao, trình diễn, hoặc đào
tạo trên lãnh thổ của một Bên và được nhập cảnh vào lãnh thổ của Bên kia;
thủ tục cấp phép nhập khẩu có nghĩa là thủ tục hành chính yêu cầu việc nộp đơn hoặc
các giấy tờ khác (khác với những giấy tờ được yêu cầu chung cho mục đích thông
quan) lên cơ quan hành chính liên quan như là một điều kiện ban đầu đối với việc nhập khẩu vào lãnh thổ của Bên nhập
khẩu;
Hiệp định về Thủ tục cấp phép nhập khẩu có nghĩa là Hiệp định về Thủ tục cấp phép nhập khẩu,
tại Phụ lục 1A của Hiệp định WTO;
yêu cầu hoạt động có
nghĩa là một yêu cầu rằng:
(a) một mức hay phần trăm của hàng hóa phải được xuất khẩu;
(b) hàng hóa nội địa của
Bên cấp giấy phép nhập khẩu thay thế cho hàng hóa
nhập khẩu;
(c) một cá nhân hưởng lợi từ một giấy phép nhập khẩu phải
mua hàng hóa hoặc dịch vụ khác trong lãnh
thổ của Bên cấp giấy phép nhập khẩu, hoặc phải dành ưu đãi cho hàng hóa được sản xuất trong nước;
(d) một cá nhân hưởng lợi từ một giấy phép nhập khẩu phải
sản xuất hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ,
trong lãnh thổ của Bên cấp giấy phép nhập khẩu, với một mức hoặc phần trăm nhất
định hàm lượng nội địa; hoặc
(e) cần có sự liên hệ, theo bất kỳ cách nào, giữa số lượng
và giá trị của hàng nhập khẩu với số lượng hoặc giá trị hàng xuất khẩu hoặc với
lượng vào của dòng ngoại hối;
nhưng không bao gồm một yêu cầu rằng một hàng hóa nhập khẩu phải:
(f) sau đó phải được xuất khẩu;
(g) được sử dụng như là một nguyên liệu để sản xuất hàng
hóa khác mà sau đó sẽ được xuất khẩu;
(h) được thay thế bởi một hàng hóa giống hệt hoặc tương tự được sử dụng như là một nguyên liệu
để sản xuất hàng hóa khác mà sau đó sẽ
được xuất khẩu; hoặc
(i) được thay thế bởi một hàng hóa giống hệt hoặc tương tự và sau đó sẽ được xuất khẩu; và
tài liệu in ấn quảng cáo
có nghĩa là một số hàng hóa nhất định
được phân loại trong Chương 49 của Hệ thống Hài hòa, bao gồm các sách quảng
cáo, pam-fơ-lê, tờ rơi, ca-ta-lo thương mại, biên niên do các hiệp hội xuất
bản, các tài liệu xúc tiến du lịch, và áp-phích được dùng để xúc tiến, quảng
bá, quảng cáo một hàng hóa hoặc dịch vụ, và được dùng chủ yếu để quảng cáo một
sản phẩm hoặc dịch vụ, và được cung cấp miễn phí.
PHỤ LỤC
2-A
CẮT
GIẢM HOẶC XÓA BỎ THUẾ HẢI QUAN
1. Trừ khi quy định khác trong Biểu cam kết của Phụ lục
này, lộ trình sau áp dụng cho việc xóa bỏ thuế hải quan của mỗi Bên phù hợp với
đoạn 1 của Điều 2.3:
(a) thuế hải quan đối với hàng hóa có xuất xứ thuộc lộ
trình “Y-1” trong Phần A của Biểu cam kết của một Bên sẽ được xóa bỏ thuế quan
hoàn toàn từ ngày Hiệp định có hiệu lực;
(b) thuế hải quan đối với hàng hóa có xuất xứ thuộc lộ
trình “Y-3” trong Phần A của Biểu cam kết của một Bên sẽ được xóa bỏ thuế quan
dần đều trong 3 năm từ thuế suất cơ sở, bắt đầu từ ngày Hiệp định có hiệu lực,
và hàng hóa này sẽ không chịu thuế hải quan từ ngày 01 tháng 01 của năm thứ ba;
(c) thuế hải quan đối với
hàng hóa có xuất xứ thuộc lộ trình “Y-5” trong Phần A của Biểu cam kết của một
Bên sẽ được xóa bỏ thuế quan dần đều trong 5 năm từ thuế suất cơ sở bắt đầu từ
ngày Hiệp định có hiệu lực, và hàng hóa này sẽ không chịu thuế hải quan từ ngày
1 tháng 1 của năm thứ năm;
(d) thuế hải quan đối với hàng hóa có xuất xứ thuộc lộ
trình “Y-7” trong Phần A của Biểu cam kết của một Bên sẽ được xóa bỏ thuế quan
dần đều trong 7 năm từ thuế suất cơ sở bắt đầu từ ngày Hiệp định có hiệu lực,
và hàng hóa này sẽ không chịu thuế hải quan từ ngày 1 tháng 1 của năm thứ bảy;
(e) thuế hải quan đối với hàng hóa có xuất xứ thuộc lộ
trình “Y-8” trong Phần A của Biểu cam kết của một Bên sẽ được xóa bỏ thuế quan
dần đều trong 8 năm từ thuế suất cơ sở, bắt đầu từ ngày Hiệp định có hiệu lực,
và hàng hóa này sẽ không chịu thuế hải quan từ ngày 1 tháng 1 của năm thứ tám;
(f) thuế hải quan đối với hàng hóa có xuất xứ thuộc lộ
trình “Y-10” trong Phần A của Biểu cam kết của một Bên sẽ được xóa bỏ thuế quan
dần đều trong 10 năm từ thuế suất cơ sở bắt đầu từ ngày Hiệp định có hiệu lực,
và hàng hóa này sẽ không chịu thuế hải quan từ ngày 1 tháng 1 của năm thứ mười;
(g) thuế hải quan đối với hàng hóa có xuất xứ thuộc lộ
trình “Y-15” trong Phần A của Biểu cam kết của một Bên sẽ được xóa bỏ thuế quan
dần đều trong 15 năm từ thuế suất cơ sở bắt đầu từ ngày Hiệp định có hiệu lực,
và hàng hóa này sẽ không chịu thuế hải quan từ ngày 01 tháng 01 của năm thứ
mười lăm;
(h) thuế hải quan đối với hàng hóa có xuất xứ thuộc lộ
trình “E” trong Phần A của Biểu cam kết của một Bên sẽ được duy trì ở mức thuế
suất cơ sở.
2. Việc xóa bỏ thuế hải quan đối với hàng hóa có xuất xứ
đặt trong Phần B của Biểu cam kết của một
bên thuộc Phụ lục này sẽ phù hợp với mức thuế suất quy định cho năm đó trong
Phần B.
3. Thuế suất cơ sở trong Biểu cam kết thuộc Phụ lục này là:
(a) Đối với phần A, là thuế suất thấp hơn của mức thuế suất
MFN của một Bên có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2012 và mức thuế suất ưu đãi
trong Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1
năm 2012; và
(b) Đối với phần B, thuế suất ưu đãi của một Bên trong Hiệp
định thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2015.
4. Thuế suất cơ sở của thuế hải quan và lộ trình để xác
định thuế suất của từng giai đoạn cho một mặt hàng được xác định cho hàng hóa
đó trong Biểu cam kết của mỗi Bên.
5. Thuế suất trong lộ trình cắt giảm sẽ được làm tròn xuống
đến mức ít nhất là phần thập phân của phần trăm hoặc, nếu thuế hải quan được
thể hiện bằng đơn vị tiền tệ, thì ít nhất đến mức đồng won gần nhất đối với trường hợp của Hàn Quốc.
6. Đối với Phụ lục này và Biểu cam kết của một bên, năm thứ
1 là năm Hiệp định có hiệu lực như quy định tại Điều 17.8 (Hiệu lực).
7. Đối với Phụ lục này và Biểu cam kết của một Bên, bắt đầu
từ năm thứ hai, việc cắt giảm thuế quan hàng năm sẽ bắt đầu có hiệu lực từ 1
tháng 1 của năm tương ứng.
8. Trong trường hợp thuế hải quan của hàng hóa có xuất xứ
theo Hiệp định này phù hợp với điểm b, c,
d, e, f, g của đoạn 1 khác với thuế hải quan của cùng hàng hóa theo Hiệp định
thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc, thuế suất hải quan thấp hơn sẽ được áp dụng
cho hàng hóa có xuất xứ theo Hiệp định này.
9. Các Bên đảm bảo rằng sự chuyển đổi mã HS sẽ không ảnh
hưởng đến giá trị nhượng bộ thuế quan theo Phụ lục.
CHÚ GIẢI
BIỂU THUẾ CỦA VIỆT NAM
1. Liên quan đến Biểu thuế theo Hệ thống mã HS của Việt Nam (sau đây gọi là “HSVN”). Các quy
định của Biểu thuế này được diễn giải theo các quy định của HSVN và chú giải
của các quy định trong Biểu thuế được điều chỉnh trong Chú giải, Chú giải phần,
Chú giải chương của HSVN. Đối với các điều khoản của Biểu thuế giống với các
quy định tương ứng của HSVN thì các điều khoản của Biểu thuế sẽ có nghĩa tương
tự với nghĩa của các điều khoản tương ứng trong HSVN.
2. Lộ trình. Đối với lộ trình cắt giảm theo đoạn 1 của phụ
lục 2-A, Biểu thuế này bao gồm danh mục cắt giảm S-2, S-3, A và B-2:
(a) Thuế hải quan đối với hàng hóa có xuất xứ được quy định
theo lộ trình S-2 sẽ duy trì mức thuế cơ sở đến trước 01/01/2021 và sẽ giảm
xuống 0 đến 5% chậm nhất là 01/01/2021;
(b) Thuế hải quan đối với hàng hóa có xuất xứ được quy định
theo lộ trình S-3 sẽ duy trì mức thuế cơ sở đến trước 01/01/2017 và sẽ giảm
xuống còn 20% chậm nhất là 01/01/2017 và duy trì mức thuế này đến trước
01/01/2021 và sẽ giảm xuống còn 0 đến 5% chậm nhất là 01/01/2021;
(c) Thuế hải quan đối với hàng hóa có xuất xứ được quy định
theo lộ trình A sẽ duy trì mức thuế cơ sở đến trước 01/01/2021 và sẽ giảm xuống
không cao hơn 50% chậm nhất là 01/01/2021;
(d) Thuế hải quan đối với hàng hóa có xuất xứ được quy định
theo danh mục cắt giảm B-2 sẽ duy trì mức thuế cơ sở đến trước 01/01/2021 và sẽ
giảm không ít hơn 20% mức thuế suất MFN được áp dụng theo Hiệp định thương mại
tự do ASEAN-Hàn Quốc[4]
chậm nhất là 01/01/2021[5].
BIỂU THUẾ CỦA HÀN QUỐC
1. Liên quan đến Biểu thuế theo Hệ thống mã HS của Hàn Quốc
(sau đây gọi là “HSK”). Các quy định của biểu thuế này được diễn giải theo quy
định của HSK và chú giải của các quy định theo biểu thuế này sẽ được điều chỉnh
trong Chú giải, phần giải và chương giải của HSK. Đối với các điều khoản của
Biểu thuế giống với các quy định tương ứng của HSK thì các điều khoản của Biểu
thuế sẽ có nghĩa tương tự với nghĩa của các điều khoản tương ứng của HSK.
2. Lộ trình. Đối với lộ trình cắt giảm theo đoạn 1 của phụ
lục 2-A, Biểu thuế này bao gồm danh mục cắt giảm S-1, B-1, C và R:
(a) Thuế hải quan đối với
hàng hóa có xuất xứ được quy định theo lộ trình S-1 sẽ duy trì mức thuế cơ sở
đến trước 01/01/2016 và sẽ giảm xuống còn 0-5% không muộn hơn 01/01/2016;
(b) Thuế hải quan đối với hàng hóa có xuất xứ được quy định
theo lộ trình B-1 sẽ duy trì mức thuế cơ sở đến trước 01/01/2016, và sẽ giảm
không ít hơn 20% mức thuế MFN được áp dụng theo Hiệp định thương mại tự do
ASEAN-Hàn Quốc[6]
không muộn hơn 01/01/2016[7];
(c) Thuế hải quan đối với hàng hóa có xuất xứ được quy định
theo lộ trình C sẽ duy trì mức thuế cơ sở đến trước 01/01/2016 và sẽ giảm không
ít hơn 50% mức thuế MFN được áp dụng theo Hiệp định thương mại tự do ASEAN -
Hàn Quốc không muộn hơn 01/01/2016[8];
và
(d) Đối với những hàng hóa không có nghĩa vụ về thuế theo
Hiệp định này sẽ được áp dụng theo lộ trình R. Hiệp định này sẽ không ảnh hưởng
tới quyền và nghĩa vụ của Hàn Quốc khi thực hiện các cam kết được đề ra trong
tài liệu WT/Let/492 của WTO (chứng nhận về sửa đổi và cải chính Biểu LX - Hàn
Quốc) ngày 13/4/2015 và bất kỳ sửa đổi nào sau đó.
PHỤ LỤC
2-A-1
QUẢN
LÝ HẠN NGẠCH THUẾ QUAN CỦA HÀN QUỐC
1. Phụ lục này áp dụng đối với HNTQ được quy định trong
Hiệp định này và quy định những sửa đổi đối với HSK mà phản ánh HNTQ Hàn Quốc
áp dụng đối với một số hàng hóa có xuất
xứ nhất định theo Hiệp định này. Cụ thể, hàng có xuất xứ Việt Nam bao gồm trong
Phụ lục này sẽ được hưởng mức thuế quy định trong Phụ lục này thay vì mức thuế
quy định trong Chương 1 tới Chương 97 của HSK. Dù có bất kỳ những quy định nào
khác trong HSK, hàng hóa có xuất xứ Việt Nam với số lượng được quy định cụ
thể trong Phụ lục này sẽ được cho phép nhập khẩu vào lãnh thổ Hàn Quốc như đã
quy định trong Phụ lục này. Ngoài ra, bất cứ lượng hàng hóa có xuất xứ Việt Nam nào nhập khẩu theo HNTQ được quy định
trong Phụ lục này sẽ không bị tính vào lượng hạn ngạch của bất kỳ HNTQ nào dành
cho hàng hóa đó được quy định trong HSK.
2. (a) Tổng số lượng hàng hóa
có xuất xứ Việt Nam được mô tả trong điểm (c) mà sẽ được cho phép nhập khẩu
miễn thuế trong một năm cụ thể được quy định chi tiết như sau:
Năm
|
Lượng
(Tấn)
|
1
2
3
4
5
6
|
10.000
11.000
12.100
13.310
14.641
15.000
|
Sau năm thứ sáu, số lượng trong hạn ngạch sẽ duy trì như
lượng của năm thứ sáu;
(b) Thuế hải quan của hàng hóa
được nhập khẩu với tổng lượng vượt quá lượng được liệt kê trong điểm (a) cần
phải theo quy định phù hợp với lộ trình “E” như đã mô tả trong điểm 1(h) của
Phụ lục 2-A; và
(c) Điểm (a) và (b) áp dụng đối với những mã HSK sau đây:
0306161090, 0306169090, 0306171090, 0306179090, 0306261000, 0306271000, và
1605219000.
CHƯƠNG 3
QUY
TẮC XUẤT XỨ VÀ QUY TRÌNH CẤP XUẤT XỨ
Phần A:
Quy tắc xuất xứ
Điều 3.1: Tiêu chí xuất
xứ
1. Trong phạm vi Hiệp định này, hàng hóa nhập khẩu vào lãnh
thổ của một Bên được coi là có xuất xứ và đủ điều kiện đế được hưởng ưu đãi
thuế quan nếu hàng hóa đó đáp ứng một trong các quy định về xuất xứ dưới đây:
(a) có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại
lãnh thổ của Bên xuất khẩu như được định nghĩa tại Điều 3.2;
(b) không có xuất xứ thuần túy hoặc không được sản xuất
toàn bộ tại lãnh thổ của Bên xuất khẩu, nhưng đáp ứng quy định tại Điều 3.3
hoặc 3.4 hoặc 3.5 hoặc 3.6; hoặc
(c) được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của Bên xuất khẩu
chỉ từ những nguyên liệu có xuất xứ từ Việt Nam hoặc Hàn Quốc.
2. Ngoại trừ những quy định tại Điều 3.6, điều kiện để đạt
được xuất xứ nêu ra tại Chương này là các công đoạn sản xuất hoặc chế biến phải
được thực hiện liên tục tại lãnh thổ của Bên xuất khẩu.
Điều 3.2: Hàng hóa có xuất xứ
thuần túy
Theo quy định tại điểm 1(a) Điều 3.1, hàng hóa được coi là
có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một Bên trong
các trường hợp sau:
(a) cây trồng và các sản phẩm từ cây trồng được trồng và
thu hoạch tại đó;
(b) động vật sống được sinh ra và nuôi dưỡng tại đó;
(c) các sản phẩm chế biến từ động vật sống nêu tại điểm (b)
của Điều này;
(d) sản phẩm thu được từ săn bắn hoặc đặt bẫy tại vùng đất
của Bên đó, hoặc được đánh bắt hay nuôi trồng trong vùng nội thủy hoặc tại lãnh
hải của Bên đó;
(e) khoáng sản và các
chất sản sinh tự nhiên khác chưa được liệt kê từ các điểm (a) đến (d), được
chiết xuất hoặc lấy ra từ đất, nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển của Bên đó;
(f) sản phẩm đánh bắt và các sản phẩm từ biển khác đánh bắt
bằng tàu được đăng ký tại một Bên và được phép treo cờ của Bên đó, và các sản
phẩm khác do Bên hoặc người của Bên đó khai thác1 từ nước, đáy biển hoặc
dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của Bên đó, với điều kiện Bên đó có quyền khai
thác tài nguyên thiên nhiên tại vùng nước, đáy biển và dưới đáy biển đó theo
luật quốc tế2;
(g) sản phẩm được chế biến và/hoặc được sản xuất ngay trên
tàu đăng ký tại một Bên và được phép treo cờ của Bên đó, từ các sản phẩm được
đề cập đến tại điểm (f);
(h) sản phẩm được khai thác từ không gian vũ trụ với điều
kiện phải do một Bên hoặc một người của Bên đó thực hiện;
(i) các vật phẩm thu được tại Bên đó nhưng không thực hiện
được những chức năng ban đầu hoặc không thể sửa chữa hay khôi phục được và chỉ
có thể hủy bỏ hoặc dùng làm các nguyên liệu thô, hoặc sử dụng vào mục đích tái
chế;
(j) phế thải và phế liệu có nguồn gốc từ:
(i) quá trình sản xuất tại Bên đó; hoặc
(ii) sản phẩm đã qua sử dụng được thu nhặt tại Bên đó, với
điều kiện hàng hóa đó chỉ phù hợp với làm nguyên vật liệu thô; và
(k) hàng hóa thu được
hoặc được sản xuất tại lãnh thổ của Bên xuất khẩu đó từ các sản phẩm được đề
cập đến từ điểm (a) đến điểm (j) của Điều này.
Điều 3.3: Hàng hóa có xuất xứ
không thuần túy
1. Trong phạm vi điểm 1(b) Điều 3.1, hàng hóa có xuất xứ
không thuần túy nếu đáp ứng Quy tắc cụ thể mặt hàng quy định tại Phụ lục 3 - A
sẽ được coi là có xuất xứ.
2. Công thức tính hàm lượng giá trị khu vực (sau đây gọi
tắt là “RVC”) như sau3:
(a) Công thức trực tiếp
VOM là trị giá nguyên liệu có xuất xứ, bao gồm trị giá chi
phí nguyên liệu có xuất xứ, chi phí nhân công, chi phí phân bổ, lợi nhuận và
các chi phí khác, trong đó:
(i) chi phí nguyên liệu là trị giá nguyên liệu, phụ tùng
hoặc hàng hóa có xuất xứ do người sản xuất mua hoặc tự sản xuất;
(ii) chi phí nhân công bao gồm lương, thù lao và các khoản
phúc lợi khác cho người lao động;
(iii) chi phí phân bổ là tổng toàn bộ chi phí điều hành; và
(iv) các chi phí khác bao gồm các chi phí phải chịu trong
khi xếp hàng lên tàu hoặc lên các phương tiện vận tải phục vụ xuất khẩu khác
bao gồm nhưng không giới hạn bởi phí vận tải nội địa, phí lưu kho lưu bãi, phí
bốc dỡ hàng tại cảng, phí môi giới và các phí dịch vụ khác.
hoặc
(b) Công thức gián tiếp
Trong đó VNM là trị giá nguyên liệu không có xuất xứ, cụ
thể là:
(i) trị giá CIF của nguyên liệu, phụ tùng hay hàng hóa tại
thời điểm nhập khẩu; hoặc
(ii) giá mua đầu tiên xác định được của nguyên liệu, phụ
tùng hay hàng hóa không xác định được xuất xứ tại lãnh thổ của Bên nơi diễn ra
các công đoạn gia công hoặc chế biến.
3. Để áp dụng đoạn 1 nêu trên và các Quy tắc Cụ thể Mặt
hàng có liên quan quy định tại Phụ lục 3-A, các quy tắc yêu cầu nguyên liệu sử
dụng phải trải qua một quá trình chuyển đổi mã số hàng hóa, hoặc một quy trình
sản xuất hay hoạt động chế biến cụ thể chỉ áp dụng cho nguyên liệu không có
xuất xứ.
4. Trường hợp một hàng hóa có xuất xứ sử dụng trong công
đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác, phần trị giá nguyên liệu không
có xuất xứ trong hàng hóa có xuất xứ đó sẽ không được tính đến khi xác định
xuất xứ cho hàng hóa được sản xuất tiếp theo.
Điều 3.4: Quy tắc Cụ thể Mặt hàng
Đối với Điều 3.1, hàng hóa đáp ứng các Quy tắc Cụ thể Mặt
hàng quy định tại Phụ lục 3-A được coi là có xuất xứ tại lãnh thổ của Bên nơi
diễn ra quá trình sản xuất và chế biến hàng hóa đó.
Điều 3.5: Quy định đối với một số hàng hóa đặc biệt
Không xét đến quy định tại các Điều 3.1, 3.3 và 3.4, một số
hàng hóa đặc biệt liệt kê tại Phụ lục 3-B và đáp ứng tất cả các quy định của
Phụ lục này, dù được sản xuất hoặc gia công chế biến tại khu công nghiệp Khai
Thành tại Bán đảo Triều Tiên từ nguyên liệu xuất khẩu từ một Bên, sau đó được
tái nhập trở lại Bên đó vẫn được coi là có xuất xứ.
Điều 3.6: Cộng gộp
Trừ khi có quy định khác tại Chương này, hàng hóa có xuất
xứ của một Bên, được sử dụng làm nguyên liệu tại lãnh thổ của Bên kia để sản
xuất ra một thành phẩm đủ điều kiện được hưởng ưu đãi thuế quan, được coi là có
xuất xứ từ Bên nơi diễn ra quá trình sản xuất hoặc chế biến thành phẩm đó4.
Điều 3.7: Những công đoạn gia
công, chế biến đơn giản
1. Mặc dù có quy định tại bất kỳ điều khoản nào tại Chương
này, hàng hóa sẽ không được coi là có xuất xứ tại lãnh thổ của một Bên nếu
những công đoạn gia công, chế biến dưới đây được thực hiện riêng rẽ hoặc kết
hợp với nhau tại lãnh thổ của Bên đó:
(a) những công đoạn bảo quản hàng hóa trong điều kiện tốt
trong quá trình vận chuyển và lưu kho;
(b) thay đổi bao bì, tháo dỡ và lắp ghép các kiện hàng;
(c) rửa, lau chùi, tẩy bụi và các chất oxít, dầu, sơn hoặc
các chất tráng, phủ bề mặt khác một cách đơn giản5;
(d) là hoặc ép thẳng vải;
(e) sơn và các công đoạn đánh bóng đơn giản5;
(f) xay xát, bóc vỏ, tẩy trắng một phần hoặc toàn bộ, đánh
bóng và làm láng ngũ cốc và gạo;
(g) nhuộm màu đường hoặc tạo đường miếng;
(h) bóc vỏ, trích hạt, hoặc làm tróc hạt6 đơn
giản5;
(i) mài sắc, mài giũa đơn giản hoặc cắt đơn giản;
(j) giần, sàng, lựa chọn, phân loại, xếp loại hoặc xếp
nhóm;
(k) đóng đơn giản vào các chai, lon, khuôn, túi, bao, hộp,
lựa chọn thẻ hoặc bìa và các công đoạn đóng gói bao bì đơn giản khác;
(I) dán hoặc in nhãn, mác hoặc lô-gô và các dấu hiệu phân
biệt tương tự lên sản phẩm hoặc lên bao bì của sản phẩm;
(m) trộn đơn giản7 các sản phẩm, dù cùng loại
hay khác loại;
(n) lắp ráp đơn giản các bộ phận của sản phẩm để tạo nên
một sản phẩm hoàn chỉnh hoặc tháo rời sản phẩm thành từng phần;
(o) kiểm tra hoặc thử nghiệm đơn giản 5; hoặc
(p) giết mổ động vật8.
2. Hàng hóa có xuất xứ tại lãnh thổ của một Bên vẫn giữ
nguyên xuất xứ ban đầu cho dù hàng hóa đó được xuất khẩu từ Bên kia, nơi thực
hiện các công đoạn gia công, chế biến không nằm ngoài phạm vi quy định tại đoạn
1.
Điều 3.8: Vận chuyển trực tiếp
1. Hàng hóa được
hưởng ưu đãi thuế quan nếu đáp ứng đầy đủ các quy định của Chương này và phải
được vận chuyển trực tiếp giữa các lãnh thổ của các Bên.
2. Mặc dù có quy định tại đoạn 1, trường hợp hàng hóa trong
quá trình vận chuyển phải quá cảnh qua một hay nhiều nước không phải là thành
viên Hiệp định này, ngoài lãnh thổ của các Bên, vẫn được coi là vận chuyển trực
tiếp, với điều kiện:
(a) việc quá cảnh là cần thiết vì lý do địa lý hoặc do yêu
cầu có liên quan đặc biệt đến vận tải;
(b) hàng hóa không
tham gia vào giao dịch thương mại hoặc tiêu thụ tại nước quá cảnh đó; và
(c) hàng hóa không trải qua bất kỳ công đoạn nào khác,
ngoài việc dỡ hàng và bốc lại hàng hoặc những công đoạn cần thiết để bảo quản
hàng hóa trong
điều kiện tốt.
Điều 3.9: De Minimis
1. Hàng hóa không đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng
hóa vẫn được coi là có xuất xứ nếu:
(a) Đối với hàng hóa không thuộc từ Chương 50 đến Chương 63
trong Hệ thống Hài hòa, trị giá của tất cả nguyên liệu không có xuất xứ được sử
dụng để sản xuất ra hàng hóa không đáp ứng yêu cầu chuyển đổi mã số hàng hóa
không được vượt quá 10 phần trăm trị giá FOB của hàng hóa; và
(b) Đối với hàng hóa thuộc từ Chương 50 đến Chương 63 trong
Hệ thống Hài hòa, trọng lượng của tất cả nguyên liệu không có xuất xứ được sử
dụng để sản xuất ra hàng hóa không đáp ứng yêu cầu chuyển đổi mã số hàng hóa
không được vượt quá 10 phần trăm tổng trọng lượng hàng hóa, hoặc trị giá của
tất cả nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa không
đáp ứng yêu cầu chuyển đổi mã số hàng hóa không được vượt quá 10 phần trăm trị
giá FOB của hàng hóa.
và hàng hóa nêu tại các điểm (a) và (b) phải đáp ứng tất cả
các điều kiện khác về quy tắc xuất xứ quy định
tại Chương này.
2. Tuy nhiên, khi áp dụng tiêu chí RVC cho hàng hóa, trị
giá của nguyên liệu không có xuất xứ được đề cập tại đoạn 1 vẫn được tính vào
trị giá nguyên liệu không có xuất xứ theo công thức tính nêu tại điểm 2(b),
Điều 3.3 của Chương này.
Điều 3.10: Quy định về đóng gói và
vật liệu đóng gói
1. (a) Trường hợp áp dụng tiêu chí RVC theo quy định tại
Điều 3.3 và Phụ lục 3-A, trị giá của bao bì và vật liệu đóng gói để bán lẻ được
coi là một cấu thành của hàng hóa và được tính đến khi xác định xuất xứ của
hàng hóa.
(b) Trường hợp không áp dụng tiêu chí RVC theo quy định tại
Điều 3.3 và Phụ lục 3-A, bao bì và vật liệu đóng gói để bán lẻ, khi được phân
loại cùng với hàng hóa sẽ không được xét
đến khi xác định nguyên liệu không có xuất xứ dùng để sản xuất ra hàng hóa đáp ứng tiêu chí phù hợp quy định tại Điều
3.3 và Phụ lục 3 - A.
2. Vật liệu đóng gói và bao gói dùng để vận chuyển hàng hóa không được tính đến khi xác định xuất xứ
của hàng hóa đó.
Điều 3.11: Phụ kiện, phụ tùng và
dụng cụ
Xuất xứ của các phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và các tài liệu
hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin khác đi kèm với hàng hóa không được tính đến khi xác định xuất xứ
hàng hóa đó, với điều kiện các phụ kiện,
phụ tùng, dụng cụ và các tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin
này được phân loại cùng với hàng hóa và thuế nhập khẩu của chúng được Bên nhập
khẩu thu cùng với hàng hóa đó.
Điều 3.12: Các yếu tố trung gian
Khi xác định xuất xứ hàng hóa, không phải xác định xuất xứ
của những yếu tố dưới đây đã được sử dụng
trong quá trình sản xuất và không còn nằm lại trong hàng hóa đó:
(a) năng lượng và nhiên liệu;
(b) dụng cụ, khuôn rập và khuôn đúc;
(c) phụ tùng và vật liệu dùng để bảo dưỡng thiết bị và nhà
xưởng;
(d) dầu nhờn, chất bôi trơn, hợp chất và các nguyên liệu
khác dùng trong sản xuất hoặc dùng để vận hành thiết bị và nhà xưởng;
(e) găng tay, kính, giày dép, quần áo, các thiết bị và
nguồn cung an toàn;
(f) các thiết bị, dụng cụ và máy móc dùng để kiểm nghiệm
hoặc giám sát hàng hóa; và
(g) bất kỳ nguyên liệu nào khác không còn nằm lại trong
hàng hóa nhưng việc sử dụng chúng phải chứng minh được là cần thiết trong quá
trình sản xuất ra hàng hóa đó.
Điều 3.13: Nguyên liệu hoặc hàng
hóa giống nhau và có thể thay thế nhau
1. Việc xác định xuất xứ của các nguyên liệu hoặc hàng hóa
giống nhau và có thể thay thế nhau có thể dựa vào các nguyên tắc, quy tắc và
thông lệ kế toán về quản lý tài sản tồn
kho đang được áp dụng rộng rãi tại lãnh thổ của Bên xuất khẩu.
2. Khi đã quyết định sử dụng một phương pháp kế toán về
quản lý tài sản tồn kho nào thì phương pháp này phải được sử dụng suốt trong năm tài chính đó.
Phần B:
Quy trình cấp xuất xứ
Điều 3.14: Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa
1. Hàng hóa có xuất xứ tại một Bên, khi được nhập khẩu vào
Bên kia sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan theo quy định tại Hiệp định này nếu có
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo mẫu quy định tại Phụ lục 3-C.
2. Mặc dù có quy định tại đoạn 1, hàng hóa có xuất xứ trong
phạm vi của Chương này, theo quy định tại Điều 3.17, vẫn được hưởng ưu đãi thuế
quan mà không cần nộp Giấy chứng nhận xuất xứ nêu tại đoạn 1.
3. Giấy chứng nhận xuất xứ sẽ do tổ chức cấp C/O của Bên
xuất khẩu cấp, dựa trên đơn đề nghị của nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu hoặc
người được ủy quyền. Giấy chứng nhận xuất xứ phải:
(a) được làm trên khổ giấy A4, phù hợp với mẫu quy định tại
Bản đính kèm 1 của Phụ lục 3-C. Trường hợp phải khai nhiều mặt hàng trên một
Giấy chứng nhận xuất xứ, các Bên có thể sử dụng Tờ khai bổ sung phù hợp với mẫu
quy định tại Bản đính kèm 2 của Phụ lục 3-C;
(b) bao gồm một bản gốc và hai bản sao. Bản gốc do nhà sản
xuất hoặc nhà xuất khẩu gửi cho nhà nhập khẩu để nộp cho cơ quan Hải quan Bên
nhập khẩu. Bản thứ hai do tổ chức cấp C/O của Bên xuất khẩu lưu. Bản thứ ba do
nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu lưu;
(c) được làm bằng tiếng Anh và có thể khai một hoặc nhiều
hơn một sản phẩm trong một lô hàng;
(d) được ký, đóng dấu và in tay hoặc ký, đóng dấu và in
dưới hình thức điện tử;
(e) bao gồm thông tin về mô tả hàng hóa, số lượng và trọng
lượng của hàng hóa phải phù hợp với lô
hàng được xuất khẩu; và
(f) mang số tham chiếu riêng của tổ chức cấp C/O.
4. Giấy chứng nhận xuất xứ có thể được cấp trước hoặc vào
thời điểm hàng lên tàu, hoặc trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc9
kể từ ngày hàng lên tàu. Trường hợp ngoại
lệ khi Giấy chứng nhận xuất xứ không được cấp trước hoặc vào thời điểm hàng lên tàu, hoặc trong thời hạn ba
ngày làm việc kể từ ngày hàng lên tàu do vô ý sai sót hoặc có lý do xác đáng,
Giấy chứng nhận xuất xứ có thể được cấp sau nhưng không quá một năm kể từ ngày
hàng lên tàu và phải mang dòng chữ “ISSUED RETROACTIVELY”
5. Nhà sản xuất hoặc xuất khẩu hàng hóa hoặc người được ủy
quyền nộp đơn xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ tại bất kỳ thời điểm nào sẽ phải
chuẩn bị tất cả các chứng từ cần thiết theo yêu cầu của tổ chức cấp C/O Bên
xuất khẩu, phù hợp với quy định của pháp
luật trong nước và các quy định khác của Chương này, nhằm chứng minh xuất xứ
của hàng hóa có liên quan.
6. Trong trường hợp Giấy chứng nhận xuất xứ bị mất cắp,
thất lạc hoặc hư hỏng, nhà sản xuất hoặc xuất khẩu có thể nộp đơn gửi tổ chức
cấp C/O đề nghị cấp bản sao chứng thực của Giấy chứng nhận xuất xứ gốc trên cơ
sở chứng từ xuất khẩu được lưu tại tổ chức cấp C/O và bản sao này phải mang
dòng chữ “CERTIFIED TRUE COPY” vào ô số 12 của Giấy chứng nhận xuất xứ. Bản sao
này mang ngày cấp của bản gốc. Bản sao chứng thực được cấp trong thời gian
không quá một năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận xuất xứ gốc.
7. Không được phép tẩy xóa hoặc viết thêm lên Giấy chứng
nhận xuất xứ. Mọi sửa đổi phải được thực hiện bằng cách gạch bỏ chỗ có lỗi và
bổ sung các thông tin cần thiết. Tất cả những sửa đổi này phải được chấp thuận
bởi người có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận xuất xứ và được tổ chức cấp C/O xác
nhận. Các phần còn trống phải được gạch chéo để tránh điền thêm. Cách khác là
một Giấy chứng nhận xuất xứ mới có thể được cấp để thay thế Giấy chứng nhận
xuất xứ bị cấp lỗi. Tổ chức cấp C/O phải ghi rõ ngày cấp của Giấy chứng nhận
xuất xứ bị cấp lỗi trước đó lên Giấy chứng nhận xuất xứ mới.
Điều 3.15: Tổ chức cấp C/O
1. Mỗi Bên phải duy trì việc cập nhật danh sách tên và mẫu
con dấu của tổ chức cấp C/O của Bên đó.
2. Mỗi Bên phải thông báo cho Bên kia tên và mẫu con dấu
của tổ chức cấp C/O của mình.
3. Bất kỳ thay đổi nào trong danh sách tên và mẫu con dấu
nêu trên phải được thông báo cho Bên kia và có hiệu lực 15 ngày sau ngày thông báo
hoặc vào ngày muộn hơn như ngày đã ghi trong thông báo.
4. Tổ chức cấp C/O của mỗi Bên phải đảm bảo rằng:
(a) mô tả hàng hóa, số lượng và trọng lượng của hàng hóa đã
khai phải khớp với thông tin lô hàng xuất khẩu; và
(b) một C/O mang một hệ số tham chiếu riêng của tổ chức cấp
C/O.
Điều 3.16: Đề nghị cho hưởng ưu
đãi thuế quan
1. Mỗi Bên phải quy định rằng nhà nhập khẩu có thể đề nghị
cho hưởng ưu đãi thuế quan dựa trên Giấy chứng nhận xuất xứ.
2. Mỗi Bên có thể yêu cầu nhà nhập khẩu đề nghị cho hưởng
ưu đãi đối với hàng hóa nhập khẩu vào lãnh thổ của Bên đó:
(a) khai báo trong
chứng từ nhập khẩu rằng hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa có xuất xứ;
(b) sở hữu một Giấy chứng nhận xuất xứ theo quy định tại
Điều 3.14 tại thời điểm khai báo đề cập ở tiểu đoạn 2(a) nêu trên; và
(c) cung cấp, theo yêu cầu của cơ quan hải quan Bên nhập
khẩu, Giấy chứng nhận xuất xứ, các chứng từ chứng minh như hóa đơn, vận tải đơn
chở suốt được cấp tại lãnh thổ Bên xuất khẩu và các tài liệu khác theo luật và
quy định trong nước của Bên nhập khẩu.
3. Một Giấy chứng nhận xuất xứ có giá trị trong vòng một năm kể từ ngày cấp.
4. Mỗi Bên phải quy định trường hợp hàng hóa có xuất xứ khi
nhập khẩu vào lãnh thổ Bên đó nhưng nhà nhập khẩu không được hưởng thuế quan ưu
đãi tại thời điểm nhập khẩu, trong vòng
một năm sau ngày hàng nhập khẩu, nhà nhập khẩu có thể đề nghị cho hưởng thuế
quan ưu đãi và xin hoàn bất kỳ khoản thuế dư nào phải trả khi hàng hóa chưa
được hưởng ưu đãi nếu xuất trình với Bên nhập khẩu:
(a) Giấy chứng nhận xuất xứ; và
(b) bất kỳ chứng từ chứng minh nào khác khi Bên nhập khẩu
đó yêu cầu.
Điều 3.17: Miễn nộp Giấy chứng
nhận xuất xứ
Một Bên phải quy định không yêu cầu nộp Giấy chứng nhận
xuất xứ nếu hàng hóa nhập khẩu có trị giá không quá 600 đô la Mỹ tính theo trị
giá FOB hoặc một mức cao hơn nữa theo quy định của Bên nhập khẩu, với điều kiện
hàng hóa nhập khẩu đó không phải là một phần của một loạt lô hàng nhập khẩu mà
theo luật và quy định trong nước điều chỉnh các yêu cầu xin hưởng ưu đãi thuế
quan theo Hiệp định này của Bên nhập khẩu đó đây là sự sắp đặt nhằm trốn tránh
việc xuất trình Giấy chứng nhận xuất xứ.
Điều 3.18: Yêu cầu lưu trữ hồ sơ
1. Để phục vụ quy trình xác minh xuất xứ, nhà sản xuất hoặc
xuất khẩu đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ phải, theo pháp luật và quy định
của Bên xuất khẩu, lưu trữ chứng từ xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ trong thời
gian ít nhất là năm năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận xuất xứ.
2. Nhà nhập khẩu phải lưu giữ các chứng từ nhập khẩu phù hợp với luật và quy định của Bên nhập khẩu.
3. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ và tất cả các
chứng từ liên quan phải được tổ chức cấp C/O lưu giữ trong thời hạn ít nhất là
năm năm kể từ ngày cấp.
4. Thông tin liên quan đến giá trị hiệu lực của Giấy chứng
nhận xuất xứ được người có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận xuất xứ, với xác nhận
của các cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ, cung cấp
theo yêu cầu của Bên nhập khẩu.
5. Bất kỳ thông tin nào được trao đổi giữa các Bên phải
được bảo mật theo quy định tại Điều 4.6 (Bảo mật thông tin) và chỉ được dùng cho
mục đích xác nhận Giấy chứng nhận xuất
xứ.
Điều 3.19: Xử lý các khác biệt
nhỏ và lỗi nhỏ
1. Trường hợp không có nghi ngờ xuất xứ của hàng hóa thì việc phát hiện những khác biệt nhỏ giữa Giấy chứng nhận
xuất xứ và các chứng từ nộp cho cơ quan Hải quan Bên nhập khẩu để làm thủ tục
nhập khẩu sẽ không vì thế làm mất hiệu lực của Giấy chứng nhận xuất xứ, nếu
những khác biệt này vẫn phù hợp với thực
tế hàng hóa nhập khẩu.
2. Dựa vào những lỗi nhỏ trên Giấy chứng nhận xuất xứ được
phát hiện nhưng không làm ảnh hưởng đến xuất xứ của hàng hóa, cơ quan hải quan
Bên nhập khẩu phải thông báo cho nhà nhập khẩu những lỗi sai làm Giấy chứng
nhận xuất xứ không được chấp nhận này.
3. Nhà nhập khẩu phải nộp đơn đề nghị sửa Giấy chứng nhận
xuất xứ cho phù hợp hoặc nộp đơn xin cấp
Giấy chứng nhận xuất xứ mới để thay thế Giấy chứng nhận xuất xứ bị cấp lỗi theo
quy định tại đoạn 7, Điều 3.14 trong vòng 30 ngày tiếp sau ngày nhận được thư
thông báo của cơ quan hải quan Bên nhập khẩu.
4. Nếu nhà nhập khẩu không đề nghị sửa Giấy chứng nhận xuất
xứ hoặc xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ mới trong thời gian quy định tại đoạn 3
nêu trên, cơ quan có thẩm quyền của Bên nhập khẩu có thể tiến hành xác minh
theo quy định tại Điều 3.21.
5. Trong trường hợp
một Giấy chứng nhận xuất xứ có nhiều mặt hàng thì việc có vướng mắc đối với một
mặt hàng sẽ không làm ảnh hưởng hoặc gây chậm trễ cho hưởng ưu đãi thuế suất và
thông quan hàng hóa đối với các mặt hàng còn lại trên Giấy chứng nhận xuất xứ.
Điều 3.20: Hóa đơn do nước không
phải nước thành viên phát hành
Bên nhập khẩu không được từ chối Giấy chứng nhận xuất xứ
chỉ vì lý do hóa đơn được phát hành tại lãnh thổ của một nước không phải là
thành viên Hiệp định này.
Điều 3.21: Xác minh xuất xứ
1. Bên nhập khẩu có thể yêu cầu tổ chức cấp C/O10 của
Bên xuất khẩu kiểm tra hồi tố hoặc kiểm tra ngẫu nhiên hoặc khi có lý do nghi
ngờ tính chính xác của các chứng từ hoặc tính xác thực của các thông tin liên
quan đến xuất xứ thực sự của sản phẩm hay bộ phận của sản phẩm. Thủ tục kiểm
tra, xác minh xuất xứ như sau:
(a) yêu cầu kiểm tra hồi tố của Bên nhập khẩu phải được gửi
kèm với Giấy chứng nhận xuất xứ liên
quan, đồng thời nêu rõ lý do và bất kỳ thông tin bổ sung nào dẫn đến nghi ngờ
tính xác thực của Giấy chứng nhận xuất xứ, trừ trường
hợp yêu cầu kiểm tra ngẫu nhiên.
(b) khi nhận được yêu cầu xác minh xuất xứ của cơ quan Hải
quan Bên nhập khẩu, tổ chức cấp
C/O của Bên xuất khẩu phải phản hồi ngay
việc nhận được yêu cầu đó qua thư điện tử hoặc dưới hình thức fax.
(c) khi nhận được yêu cầu kiểm tra hồi tố, tổ chức cấp C/O
của Bên xuất khẩu phải phản hồi ngay việc đã nhận được yêu cầu và cung cấp kết
quả xác minh trong vòng sáu tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không nhận được trả lời, Bên nhập
khẩu có thể từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan đối với hàng hóa đang bị kiểm
tra hồi tố;
(d) cơ quan hải quan Bên nhập khẩu có thể trì hoãn việc cho
hưởng ưu đãi thuế quan trong khi chờ đợi kết quả xác minh. Tuy nhiên, cơ quan
Hải quan có thể cho phép nhà nhập khẩu được thông quan hàng hóa nếu đáp ứng các
biện pháp quản lý cần thiết và hàng hóa nhập khẩu không thuộc loại hàng cấm
hoặc hạn chế nhập khẩu và không có nghi ngờ về gian lận; và
(e) tổ chức cấp C/O của Bên xuất khẩu phải gửi ngay kết quả
xác minh Bên nhập khẩu để làm cơ sở quyết định lô hàng đang bị nghi vấn có đáp
ứng tiêu chuẩn xuất xứ hay không. Toàn bộ quá trình kiểm tra hồi tố, bao gồm cả
quá trình Bên nhập khẩu thông báo cho tổ chức cấp C/O của Bên xuất khẩu về kết
quả quyết định xuất xứ của lô hàng phải được hoàn thành trong vòng 10 tháng.
Trong quá trình tiến hành kiểm tra hồi tố, điểm 1(d) được áp dụng.
2. Cơ quan hải quan Bên nhập khẩu có quyền yêu cầu nhà nhập
khẩu cung cấp thông tin và tài liệu liên quan tới xuất xứ của sản phẩm nhập
khẩu phù hợp với pháp luật và quy định của Bên nhập khẩu trước khi yêu cầu tiến
hành kiểm tra hồi tố theo quy định tại đoạn 1.
3. Nếu Bên nhập khẩu không đồng ý với kết quả kiểm tra hồi
tố, trong trường hợp đặc biệt, có thể yêu
cầu xác minh trực tiếp tại Bên xuất khẩu.
4. Trước khi tiến hành xác minh trực tiếp tại Bên xuất khẩu
theo đoạn 3:
(a) Bên nhập khẩu phải gửi thông báo bằng văn bản về dự
định tiến hành xác minh tại Bên xuất khẩu, thông báo đồng thời được gửi tới:
(i) nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu có kho hàng, nhà xưởng
sẽ được kiểm tra;
(ii) tổ chức cấp C/O, nơi sẽ được kiểm tra;
(iii) cơ quan hải quan, nơi sẽ được kiểm tra; và
(iv) nhà nhập khẩu hàng hóa đang chịu sự kiểm tra.
(b) văn bản thông báo nêu tại điểm 4(a) phải có đầy đủ các
nội dung, trong đó, ngoài các nội dung khác, sẽ bao gồm các nội dung sau:
(i) tên cơ quan hải quan có thẩm quyền ra văn bản thông
báo;
(ii) tên nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu có kho hàng, nhà
xưởng sẽ được kiểm tra;
(iii) ngày dự kiến kiểm tra;
(iv) phạm vi dự định kiểm tra, bao gồm mặt hàng chịu sự
kiểm tra;
(v) tên và thông tin về cán bộ được chỉ định sẽ tiến hành
kiểm tra.
(c) Bên nhập khẩu phải nhận được sự chấp thuận bằng văn bản của nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu về
các kho hàng, nhà xưởng được tiến hành kiểm tra.
(d) trường hợp không nhận được văn bản chấp thuận của nhà
sản xuất hoặc nhà xuất khẩu trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được thông báo
theo quy định tại điểm 4(a) nêu trên, Bên thông báo có thể từ chối cho hưởng ưu
đãi thuế quan đối với hàng hóa được đề cập đến trong Giấy chứng nhận xuất xứ
thuộc diện phải kiểm tra; và
(e) khi nhận được thông báo, tổ chức cấp C/O có thể đề nghị
trì hoãn việc kiểm tra và thông báo cho Bên nhập khẩu trong vòng 15 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản thông báo của Bên nhập khẩu. Dù có trì hoãn thì việc
kiểm tra sẽ phải được thực hiện trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận được thông
báo của Bên nhập khẩu, hoặc thời hạn này có thể lâu hơn tùy theo thỏa thuận của
các Bên.
5. Bên tiến hành kiểm tra phải cung cấp cho nhà sản xuất
hoặc nhà xuất khẩu có hàng hóa chịu sự kiểm tra và tổ chức cấp C/O có liên quan
kết quả xác định bằng văn bản về việc hàng hóa bị nghi vấn có đáp ứng tiêu
chuẩn xuất xứ hay không.
6. Mọi trì hoãn về việc cho hưởng ưu đãi thuế quan phải
được xem xét lại căn cứ kết quả xác định bằng văn bản theo quy định tại đoạn 5
nêu trên xác định rằng hàng hóa bị nghi vấn đáp ứng tiêu chí xuất xứ.
7. Nhà sản xuất hoặc xuất khẩu có quyền đề nghị bằng văn
bản hoặc cung cấp thêm các thông tin liên quan để chứng minh về xuất xứ của
hàng hóa trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kết quả xác định bằng văn
bản. Nếu hàng hóa đó vẫn không được coi là có xuất xứ phù hợp, quyết định cuối
cùng sẽ được thông báo bằng văn bản cho
tổ chức cấp C/O trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến hoặc giải
trình bổ sung của nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu.
8. Toàn bộ quá trình xác minh trực tiếp, bao gồm việc đi
kiểm tra thực tế và quyết định hàng hóa bị nghi vấn có đáp ứng tiêu chí xuất xứ
hay không theo quy định tại đoạn 5 nêu trên, phải được thực hiện và thông báo
kết quả cho tổ chức cấp C/O liên quan trong thời hạn tối đa là sáu tháng kể từ
ngày đầu tiên xác minh trực tiếp. Trong quá trình tiến hành xác minh, điểm 1(e)
của Điều này được áp dụng.
Điều 3.22: Từ chối cho hưởng ưu
đãi thuế quan
Ngoại trừ các quy định khác tại Chương này, Bên nhập khẩu
có thể từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan hoặc truy thu khoản tiền thuế phải
nộp phù hợp với pháp luật và quy định của
nước mình nếu mặt hàng không đáp ứng các quy tắc yêu cầu quy định trong Hiệp
định.
Điều 3.23: Chứng từ áp dụng cho
quy định vận chuyển trực tiếp
Để thực hiện Điều 3.8, khi hàng hóa được vận chuyển qua
lãnh thổ của một hoặc nhiều nước trung gian, không phải là Bên xuất khẩu và Bên
nhập khẩu, các chứng từ sau phải được nộp cho cơ quan có thẩm quyền liên quan
của Bên nhập khẩu:
(a) vận tải đơn chở suốt được phát hành tại lãnh thổ của
Bên xuất khẩu;
(b) Giấy chứng nhận xuất xứ;
(c) bản sao của bản gốc hóa đơn thương mại của lô hàng; và
(d) các chứng từ liên quan khác để chứng minh rằng các yêu
cầu của quy định vận chuyển trực tiếp tại Điều 3.8 được đáp ứng.
Điều 3.24: Quy định chuyển tiếp
đối với hàng hóa đang vận chuyển hoặc lưu kho
Các điều khoản của Hiệp định này có thể được áp dụng đối
với hàng hóa tuân thủ các điều khoản quy định tại Chương này và vào ngày Hiệp
định này có hiệu lực, hàng hóa đó hoặc đang trong
quá trình vận chuyển, lưu kho tạm thời tại kho ngoại quan hoặc tại các khu phi
thuế quan đặt tại mỗi Bên, nếu như trong vòng mười hai tháng kể từ ngày Hiệp
định có hiệu lực, nhà nhập khẩu gửi tới các cơ quan hải quan của Bên nhập khẩu
bản đề nghị cho hưởng ưu đãi thuế quan hồi tố, kèm theo các chứng từ chứng minh
hàng hóa được vận chuyển trực tiếp theo quy định tại các Điều 3.8 và 3.23.
Điều 3.25. Điều khoản thực thi
Sau ba năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực, các Bên đồng ý
xem xét lại hệ thống cấp xuất xứ, ngoại trừ Giấy chứng nhận xuất xứ để cân nhắc
việc triển khai quy trình thực thi trong nước liên quan đến hệ thống nhà xuất
khẩu được ủy quyền.
Phần C:
Định nghĩa
Điều 3.26: Định nghĩa
Đối với Chương này:
nuôi trồng thủy hải
sản là việc nuôi trồng các sinh vật sống
dưới nước bao gồm cá, động vật thân mềm, loài giáp xác, động vật không xương
sống dưới nước khác và thực vật thủy sinh từ các loại con giống như trứng, cá
hồi hai năm tuổi, cá hồi nhỏ và ấu trùng bằng cách can thiệp vào các quá trình
nuôi trồng hoặc tăng trưởng nhằm thúc đẩy sinh sản như nuôi cấy, cho ăn, hoặc
bảo vệ khỏi các động vật ăn thịt;
CIF là trị giá hàng
hóa nhập khẩu đã bao gồm cả cước vận tải và phí bảo hiểm tính đến cảng hoặc cửa
khẩu của nước nhập khẩu. Trị giá này được tính theo quy định tại Điều VII của
Hiệp định Chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) 1994 và Hiệp định về Trị giá
Hải quan;
nhà xuất khẩu là thể
nhân hoặc pháp nhân thường trú tại lãnh thổ của một Bên, nơi hàng hóa được xuất
khẩu bởi chính thể nhân hoặc pháp nhân đó;
FOB là trị giá hàng
hóa đã giao qua mạn tàu, bao gồm phí vận tải từ nhà sản xuất đến cảng hoặc địa
điểm cuối cùng trước khi tàu chở hàng rời bến. Trị giá này được tính theo quy
định tại Điều VII của Hiệp định Chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) 1994 và
Hiệp định về Trị giá Hải quan;
nguyên vật liệu giống nhau và có thể dùng thay thế lẫn nhau là những nguyên vật liệu cùng loại có chất lượng như nhau,
có cùng đặc tính vật lý và kỹ thuật, và một khi các nguyên vật liệu này được kết
hợp lại để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh thì
không thể chỉ ra sự khác biệt về xuất xứ thông qua bất kỳ dấu hiệu nào v.v...;
nhà nhập khẩu là thể
nhân hoặc pháp nhân thường trú tại lãnh thổ của một Bên, nơi hàng hóa được nhập
khẩu bởi chính thể nhân hoặc pháp nhân đó;
tổ chức cấp C/O là tổ
chức có thẩm quyền do chính phủ của Bên xuất khẩu chỉ định cấp Giấy chứng nhận
xuất xứ và được thông báo đến Bên kia theo quy định tại Chương này;
nguyên liệu bao gồm
các bộ phận, nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện và cụm lắp ráp được sử dụng trong
quá trình sản xuất;
hàng hóa không có xuất xứ là sản phẩm hoặc nguyên liệu không đáp ứng các tiêu chí xuất xứ quy
định tại Chương này;
vật liệu đóng gói và bao gói để vận chuyển là hàng hóa được sử
dụng để bảo vệ sản phẩm trong quá trình vận chuyển sản phẩm đó mà không phải là
vật liệu đóng gói và bao gói chứa đựng hàng hóa dùng để bán lẻ;
nhà sản xuất là cá
nhân thực hiện việc sản xuất hàng hóa tại lãnh thổ của một Bên;
Quy tắc cụ thể mặt hàng
là quy tắc yêu cầu nguyên liệu phải trải qua quá trình chuyển đổi mã số hàng
hóa hoặc trải qua một công đoạn gia công cụ thể, hoặc phải đáp ứng tiêu chí hàm
lượng giá trị khu vực (RVC), hay tiêu chí kết hợp của các tiêu chí vừa nêu; và
sản xuất là các phương
thức để thu được sản phẩm, bao gồm việc nuôi trồng, khai thác mỏ, thu hoạch,
chăn nuôi, gây giống, chiết xuất, tập hợp, thu lượm, săn bắt, đánh bắt, đặt
bẫy, săn bắn, chế tạo, sản xuất, gia công hoặc lắp ráp hàng hóa;
PHỤ LỤC
3-A
QUY
TẮC CỤ THỂ MẶT HÀNG
Chú thích
1. Quy tắc cụ thể mặt hàng quy định tại Phụ lục này được
xây dựng trên cơ sở Hệ thống Hài hòa 2012. Trường
hợp có bất kỳ sự khác biệt nào giữa phần mô tả tại Phụ lục này với phần
mô tả tại văn kiện pháp lý của Hệ thống
Hài hòa do Tổ chức Hải quan Thế giới xây dựng, phần mô tả tại Hệ thống Hài hòa
của Tổ chức Hải quan Thế giới sẽ được áp dụng.
2. Quy tắc xuất xứ cụ thể hoặc bộ quy tắc xuất xứ cụ thể áp
dụng cho một phân nhóm HS riêng biệt được xây dựng liền kề ngay phân nhóm đó.
3. Khi một phân nhóm HS cụ thể áp dụng tiêu chí xuất xứ lựa
chọn, hàng hóa được coi là có xuất xứ nếu đáp ứng một trong các tiêu chí lựa
chọn đó.
4. Khi một quy tắc xuất xứ cụ thể quy định sử dụng tiêu chí
chuyển đổi mã số hàng hóa, mỗi nguyên liệu không có xuất xứ dùng để sản xuất ra
hàng hóa đó phải đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa tương ứng. Yêu cầu
về chuyển đổi mã số hàng hóa chỉ áp dụng đối với nguyên liệu không có xuất xứ.
5. Khi một quy tắc xuất xứ cụ thể quy định sử dụng tiêu chí
chuyển đổi mã số hàng hóa, tuy nhiên loại trừ chuyển đổi từ các dòng thuế ở cấp
độ chương, nhóm hoặc phân nhóm của Hệ thống Hài hòa, mỗi Bên phải hiểu rõ quy
tắc xuất xứ này nhằm đòi hỏi các nguyên liệu phân loại tại các trường hợp mã HS
loại trừ đó phải có xuất xứ thì hàng hóa mới được coi là có xuất xứ.
6. Đối với Phụ lục này:
chương là hai chữ số
đầu tiên trong dãy số phân loại thuế quan thuộc Hệ thống Hài hòa;
nhóm là bốn chữ số đầu
tiên trong dãy số phân loại thuế quan thuộc Hệ thống Hài hòa; và
phân nhóm là sáu chữ
số đầu tiên trong dãy số phân loại thuế quan thuộc Hệ thống Hài hòa.
7. Đối với cột 5 của Phụ lục này:
CC có nghĩa là tất cả
các nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng trong quá trình sản xuất ra hàng hóa phải trải qua quá trình chuyển
đổi mã số hàng hóa (mã HS) ở cấp 2 số;
CTH có nghĩa là tất cả
các nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng trong quá trình sản xuất ra hàng hóa
phải trải qua quá trình chuyển đổi mã HS ở cấp 4 số; và
CTSH có nghĩa là tất
cả các nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng trong
quá trình sản xuất ra hàng hóa phải trải
qua quá trình chuyển đổi mã HS ở cấp 6 số.
RVC(XX) có nghĩa là
hàng hóa phải đạt hàm lượng giá trị khu vực không dưới XX% theo cách tính được
quy định tại Điều 3.3; và
WO có nghĩa là hàng
hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ theo định nghĩa quy định tại
Điều 3.2.
PHỤ LỤC
3-B
QUY
ĐỊNH ĐỔI VỚI MỘT SỐ HÀNG HÓA ĐẶC BIỆT
1. Quy định về xuất xứ
(a) “Hàng hóa đặc
biệt” nêu tại Điều 3.5 được liệt kê tại đoạn 7 dưới đây và bất kỳ sửa đổi nào
sau đó, được tái nhập khẩu dưới dạng sản phẩm không trải qua bất kỳ công đoạn
gia công, chế biến đơn giản nào bên trong lãnh thổ của Bên tái nhập khẩu để
xuất khẩu theo quy định tại Điều 3.7, phải được coi là có xuất xứ từ lãnh thổ
của Bên tái nhập khẩu đó, với điều kiện tổng trị giá nguyên liệu đầu vào không
có xuất xứ11 không vượt quá 40% trị giá FOB của thành phẩm được coi
là có xuất xứ.
(b) Ngoại trừ các quy định khác được nêu trong Phụ lục này,
các quy tắc liên quan trong Chương này phải được áp dụng, với những sửa đổi
phù hợp, đối với việc cấp xuất xứ cho các mặt hàng áp dụng Điều 3.5.
2. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ cụ thể đối với hàng
hóa áp dụng Điều 3.5
(a) Giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa áp dụng Điều 3.5 phải do tổ chức cấp C/O12
của Bên xuất khẩu cấp theo quy định tại Phần B của Chương này.
(b) Tổ chức cấp C/O của Bên xuất khẩu phải ghi rõ trên Giấy
chứng nhận xuất xứ rằng hàng hóa đó áp
dụng Điều 3.5.
(c) Ngoại trừ các quy định khác tại Phụ lục này, các Điều
liên quan trong Phần B của Chương này phải được áp dụng, với những sửa đổi
phù hợp, đối với hàng hóa áp dụng
Điều 3.5.
(d) Hàn Quốc sẽ hỗ trợ cơ quan hải quan của Việt Nam tiến
hành kiểm tra hàng hóa áp dụng Điều 3.5
theo quy định tại các Điều liên quan trong Phần B của Chương này.
3. Cơ chế tự vệ đặc biệt
(a) Khi một Bên xác định số lượng nhập khẩu một sản phẩm áp
dụng Điều 3.5 vào lãnh thổ của Bên đó đang tăng lên, theo đó có thể gây ra hoặc
đe dọa gây tổn thất nghiêm trọng đối với ngành công nghiệp trong nước, thì Bên
đó được tự ngừng áp dụng Điều 3.5 đối với sản phẩm đó trong một khoảng thời gian
cần thiết nhằm ngăn chặn, đối phó với tổn thất đó hoặc với nguy cơ gây tổn thất
đối với ngành công nghiệp trong nước của Bên đó.
(b) Một Bên muốn ngừng áp dụng Điều 3.5 theo quy định tại
điểm (a) nêu trên phải thông báo cho Bên kia hai tháng trước khi bắt đầu giai
đoạn ngừng thực hiện, đồng thời cho Bên kia cơ hội để trao đổi về việc ngừng
thực hiện này.
(c) Thời hạn được đề cập đến tại điểm (a) nêu trên có thể
được gia hạn với điều kiện Bên đó đang có hành động ngừng thực hiện và xác định
việc ngừng thực hiện là cần thiết và nên tiếp tục nhằm ngăn chặn hoặc đối phó
với tổn thất.
(d) Trong trường hợp khẩn cấp nếu việc trì hoãn có thể gây
ra tổn thất khó có thể khắc phục, việc ngừng áp dụng Điều 3.5 theo quy định tại
điểm (a) nêu trên có thể được thực hiện tạm thời mà không cần phải thông báo
trước hai tháng cho Bên kia, với điều kiện thông báo đó phải được thực hiện
trước khi việc ngừng áp dụng Điều 3.5 có hiệu lực.
(e) Khi một Bên đã ra quyết định ngừng thực hiện theo quy
định tại điểm(a) nêu trên và đáp ứng các quy định nêu tại điểm (b) nêu trên,
Bên đó có thể đơn phương và vô điều kiện ngừng áp dụng Điều 3.5, bao gồm các
nội dung sau:
(i) không có nghĩa vụ phải chứng minh rằng có tổn thất
nghiêm trọng;
(ii) không có nghĩa vụ phải tham vấn trước;
(iii) không có bất kỳ hạn chế nào đối với thời hạn hoặc tần
suất đối với việc ngừng áp dụng; và
(iv) không có nghĩa vụ phải bồi thường.
4. Rà soát hàng năm
(a) Các Bên phải rà soát việc thực hiện và áp dụng Điều 3.5
tại Ủy ban Hỗn hợp. Để thực hiện quy định
này:
(i) bên xuất khẩu phải cung cấp cho Ủy ban Hỗn hợp một bản tường trình ngắn gọn về việc áp dụng Điều
3.5, bao gồm một bảng thống kê số liệu xuất khẩu của từng mặt hàng được nêu tại
đoạn 7 dưới đây cho Bên nhập khẩu trong
thời gian một năm trước; và
(ii) bên nhập khẩu phải cung cấp, theo yêu cầu của Ủy ban Hỗn hợp các thông tin liên quan đến việc
từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan, nếu có, bao gồm số lượng C/O không được
chấp nhận, và lý do từ chối cho hưởng ưu đãi.
(b) Ủy ban
Hỗn hợp có thể đề nghị Bên xuất khẩu cung cấp thêm thông tin nếu được xem là
cần thiết để rà soát việc thực thi và áp dụng Điều 3.5.
(c) Sau khi xem xét kết quả rà soát theo quy định tại
điểm(a), Ủy ban Hỗn hợp có thể đưa ra đề
xuất nếu xét thấy cần thiết.
5. Giải quyết tranh chấp
Bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến cách giải thích, thực
thi hoặc áp dụng Phụ lục này không phải tuân theo các thủ tục và cơ chế của
Chương 15 (Giải quyết Tranh chấp).
6. Liên quan đến các điều khoản khác của Hiệp định này
Không có quy định nào trong Phụ lục này ảnh hưởng đến quyền
và nghĩa vụ của các Bên trong Hiệp định, kể cả Điều 7.1 (Áp dụng biện pháp tự
vệ).
7. Danh mục hàng hóa đặc biệt
Dưới đây là danh mục hàng hóa đặc biệt quy định tại Phụ lục
này. Một Bên có thể đề nghị sửa đổi danh mục được đề cập đến tại đoạn này, và
sẽ được Bên kia xem xét một cách thiện chí. Sửa đổi này sẽ được thông qua nếu
được cả hai Bên nhất trí.
STT
|
Mã HS 6 số (2012)
|
Mô tả hàng hóa (mã HS 6 số)
|
1
|
121221
|
- - Thích hợp dùng làm thức ăn cho người
|
2
|
321310
|
- Bộ màu vẽ
|
3
|
340700
|
Bột nhão dùng để làm khuôn mẫu, tạo hình, kể cả đất nặn
dùng cho trẻ em; các chế phẩm được coi như “sáp dùng trong nha khoa” hay như
“các hợp chất tạo khuôn răng”, đã đóng gói thành bộ để bán lẻ hoặc ở dạng
phiến, dạng móng ngựa, dạng thanh hoặc các dạng tương tự; các chế phẩm khác
dùng trong nha khoa, với thành phần cơ bản là thạch cao plaster (thạch cao
nung hoặc canxi sulphat nung).
|
4
|
350610
|
- Các sản phẩm phù hợp dùng như keo hoặc như các chất kết
dính, đã đóng gói để bán lẻ như keo hoặc như các chất kết dính, trọng lượng
tịnh không quá 1kg
|
5
|
391740
|
- Các phụ kiện
|
6
|
392310
|
- - Hộp, hòm, thùng thưa và các loại tương tự
|
7
|
392329
|
- - Từ plastic khác:
|
|
8
|
392350
|
- Nút, nắp, mũ van và các nút đậy khác
|
|
9
|
392690
|
- Loại khác:
|
|
10
|
401699
|
- - Loại khác:
|
|
11
|
420229
|
- - Loại khác
|
12
|
481940
|
- Bao và túi xách loại khác, kể cả hình nón cụt (cones)
|
13
|
520839
|
- - Vải dệt khác
|
14
|
550932
|
- - Sợi xe (folded) hoặc sợi cáp
|
15
|
560811
|
- - Lưới đánh cá thành phẩm
|
16
|
580421
|
- - - Từ xơ nhân tạo
|
17
|
581092
|
- - Từ xơ nhân tạo
|
18
|
610230
|
- Từ sợi nhân tạo
|
19
|
610290
|
- Từ các vật liệu dệt khác
|
|
20
|
610711
|
- - Từ bông
|
|
21
|
610791
|
- - Từ bông
|
22
|
610821
|
- - Từ bông
|
23
|
610822
|
- - Từ sợi nhân tạo
|
24
|
610891
|
- - Từ bông
|
25
|
610910
|
- Từ bông
|
26
|
610990
|
- Từ các vật liệu dệt khác
|
27
|
611011
|
- - Từ lông cừu
|
28
|
611120
|
- Từ bông
|
29
|
611130
|
- Từ sợi tổng hợp
|
30
|
611522
|
- - Từ sợi tổng hợp, có độ mảnh sợi đơn từ 67 dexitex trở
lên
|
31
|
611529
|
- - Từ các vật liệu dệt khác:
|
32
|
611594
|
- - Từ lông cừu hoặc lông động vật loại mịn
|
33
|
611595
|
- - Từ bông
|
34
|
611596
|
- - Từ sợi tổng hợp
|
35
|
611599
|
- - Từ các vật liệu dệt khác
|
36
|
620113
|
- - Từ sợi nhân tạo
|
37
|
620119
|
- - Từ các vật liệu dệt khác
|
38
|
620193
|
- - Từ sợi nhân tạo
|
39
|
620211
|
- - Từ lông cừu hay lông động vật loại mịn
|
40
|
620213
|
- - Từ sợi nhân tạo
|
41
|
620293
|
- - Từ sợi nhân tạo
|
42
|
620312
|
- - Từ sợi tổng hợp
|
43
|
620319
|
- - Từ các vật liệu dệt khác
|
44
|
620331
|
- - Từ lông cừu hay lông động vật loại mịn
|
45
|
620333
|
- - Từ sợi tổng hợp
|
46
|
620341
|
- - Từ lông cừu hay lông động vật loại mịn
|
47
|
620342
|
- - Từ bông
|
48
|
620343
|
- - Từ sợi tổng hợp
|
49
|
620433
|
- - Từ sợi tổng hợp
|
50
|
620443
|
- - Từ sợi tổng hợp
|
51
|
620453
|
- - Từ sợi tổng hợp
|
52
|
620462
|
- - Từ bông
|
53
|
620463
|
- - Từ sợi tổng hợp
|
54
|
620520
|
- Từ bông
|
55
|
620530
|
- Từ sợi nhân tạo
|
56
|
620640
|
- Từ sợi nhân tạo
|
57
|
620690
|
- Từ các vật liệu dệt khác
|
58
|
620711
|
- - Từ bông
|
59
|
620719
|
- - Từ vật liệu dệt khác
|
60
|
620799
|
- - Từ vật liệu dệt khác
|
61
|
620892
|
- - Từ sợi nhân tạo
|
62
|
621143
|
- - Từ sợi nhân tạo
|
63
|
621600
|
Găng tay, găng tay hở ngón và găng tay bao
|
64
|
630231
|
- - Từ sợi bông
|
65
|
630493
|
- - Không dệt kim hoặc móc, từ sợi tổng hợp
|
66
|
630532
|
- - Túi, bao đựng hàng loại lớn có thể gấp, mở linh hoạt
|
67
|
630533
|
- - Loại khác, từ polyetylen hoặc dải polypropylen hoặc
dạng tương tự
|
68
|
630612
|
- - Từ sợi tổng hợp
|
69
|
630790
|
- Loại khác
|
70
|
650700
|
Băng lót vành trong thân mũ, lớp lót, lớp bọc, cốt,
khung, lưỡi trai và quai dùng để sản xuất mũ và các vật đội đầu khác.
|
71
|
691200
|
Bộ đồ ăn, bộ đồ nhà bếp, đồ gia dụng và đồ vệ sinh bằng
gốm, trừ loại bằng sứ.
|
72
|
691490
|
- Loại khác
|
73
|
732393
|
- - Bằng thép không gỉ
|
74
|
761699
|
- - Loại khác:
|
75
|
841330
|
- Bơm nhiên liệu, dầu bôi trơn hoặc chất làm mát dùng cho
động cơ đốt trong kiểu piston:
|
76
|
842123
|
- - Bộ lọc dầu hoặc xăng cho động cơ đốt trong
|
77
|
848490
|
- Loại khác
|
78
|
850110
|
- Động cơ có công suất không quá 37,5 W
|
79
|
850300
|
Các bộ phận chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng cho các loại máy
thuộc nhóm 85.01 hoặc 85.02.
|
80
|
851240
|
- Cái gạt nước, gạt và chống tạo sương và tuyết
|
81
|
851290
|
- Bộ phận
|
82
|
851610
|
- Dụng cụ điện đun nước nóng tức thời hoặc đun và chứa
nước nóng và đun nước nóng kiểu nhúng
|
83
|
851660
|
- Các loại lò khác; nồi nấu, bếp đun dạng tấm đun, vòng
đun sôi, thiết bị kiểu vỉ nướng và lò nướng
|
84
|
851690
|
- Bộ phận
|
85
|
851770
|
- Bộ phận
|
86
|
852990
|
- Loại khác
|
87
|
853669
|
- - Loại khác
|
88
|
853670
|
- Đầu nối dùng cho sợi quang, bó sợi quang hoặc cáp quang
|
89
|
853890
|
- Loại khác
|
90
|
853990
|
- Bộ phận
|
91
|
854430
|
- Bộ dây đánh lửa và bộ dây khác loại sử dụng cho xe có
động cơ, máy bay hoặc tàu thuyền
|
92
|
854442
|
- - Đã lắp với đầu nối điện:
|
93
|
870892
|
- - Ống xả và bộ giảm thanh; bộ phận của nó
|
94
|
870894
|
- - Vô lăng, trụ lái và cơ cấu lái; bộ phận của nó:
|
95
|
870899
|
- - Loại khác:
|
96
|
940510
|
- Bộ đèn chùm và đèn điện trần hoặc đèn điện tường khác,
trừ các loại được sử dụng ở nơi công cộng hoặc đường phố lớn
|
97
|
940592
|
- - Bằng plastic:
|
98
|
940599
|
- - Loại khác:
|
99
|
960820
|
- Bút phớt và bút phớt có ruột khác và bút đánh dấu
|
100
|
960910
|
- Bút chì và bút chì màu, có lõi chì trong vỏ cứng
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC
3-C
GIẤY
CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ
BẢN
ĐÍNH KÈM 1
Original
(Duplicate/Triplicate)
1. Goods consigned from
(Exporter’s business name, address, country)
|
Reference No.
VIETNAM-KOREA
FREE TRADE AGREEMENT
PREFERENTIAL
TARIFF
CERTIFICATE
OF ORIGIN (Combined Declaration and Certificate)
FORM
VK
Issued
in ____________ (Country)
See
Notes Overleaf
|
2. Goods consigned to
(Consignee's name, address, country)
|
3. Means of transport and route
(as far as known)
Departure date
Vessel’s name/Aircraft etc.
Port of Discharge
|
4. For Official Use
|
Preferential Tariff Treatment
Given Under Viet Nam- Korea Free Trade Agreement
|
|
Preferential Tariff Treatment
Not Given (Please State reason/s)
|
……………………………………….
Signature of Authorized
Signatory of the Importing Country
|
5.
Item number
|
6.
Marks and numbers on packages
|
7.
Number and type of packages, description of goods (including quantity where
appropriate and HS code of the good in the importing country)
|
8.
Origin criterion (see Overleaf Notes)
|
9.
Gross weight or other quantity and value (FOB only when RVC criterion is
used)
|
10.
Number and date of invoices
|
|
|
|
|
|
|
11. Declaration by the exporter
The undersigned hereby declares
that the above details and statement are correct, that all the goods were
produced in
……………………………………..
(Country)
and that they comply with the
origin requirements specified for these goods in the Viet Nam-Korea Free
Trade Agreement for the goods exported to
……………………………….
(Importing
Country)
…………………………………
Place
and date, signature of authorized signatory
|
12. Certification
It is hereby certified, on the
basis of control carried out, that the declaration by the exporter is correct.
………………………………
Place
and date, signature and stamp of certifying authority
|
13. Remarks
|
|
OVERLEAF
NOTES
1. The Parties which accept this
form for the purposes of preferential tariff treatment under the Viet
Nam-Korea Free Trade Agreement (VKFTA):
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET
NAM
THE REPUBLIC OF KOREA
2. CONDITIONS: To enjoy
preferential tariff under the VKFTA, goods sent to any Party listed above
shall:
(i) fall within a description of
goods eligible for concessions in the country of destination;
(ii) comply with the
transportation conditions in accordance with Article 3.8(Direct Transport) of
the VKFTA; and
(iii) comply with the origin
criteria in Chapter 3(Rules of Origin and Origin Procedures) of the VKFTA.
3. ORIGIN CRITERIA: For goods
that meet the origin criteria, the exporter or producer must indicate in box
8 of this Form, the origin criteria met, in the manner shown in the following
table:
Circumstances of production or
manufacture in the exporting party named in box 11 of this form
|
Insert in box. 8
|
(a) Goods wholly obtained or
produced in the territory of the exporting Party
|
“WO”
|
(b) Goods satisfying the
Product specific Rules
- Change in Tariff Classification
- Regional Value Content
- Regional Value Content +
Change in Tariff Classification
- Specific Processes
|
- “CTC”
- “RVC” that needs to be met
for the good to quality as originating; e.g. “RVC 45%"
- The combination rule that needs
to be met for good to qualify as originating; e.g. “CTH + RVC 40%”
“Specific Processes”
|
(c) Goods produced entirely in
the territory of the exporting Party exclusively from originating materials
|
“PE”
|
(d) Goods satisfying Article
3.5
|
“Article 3.5”
|
4. EACH ARTICLE MUST QUALIFY: It
should be noted that all the goods in a consignment must qualify separately
in their own right. This is of particular relevance when similar articles of
different sizes or spare parts are sent.
5. DESCRIPTION OF GOODS: The description
of goods must be sufficiently detailed to enable the goods to be identified
by the customs officers examining them. Any trade mark shall also be specified.
6. FREE-ON-BOARD (FOB) VALUE: The
FOB value in box 9 shall be reflected only when the Regional Value Content
criterion is applied in determining the origin of goods.
7. HARMONIZED SYSTEM CODE: The
Harmonized System code shall be that of the importing Party.
8. EXPORTER: The term “exporter”
in box 11 may include the manufacturer or the producer.
9. FOR OFFICIAL USE: The customs
authority of the importing Party must indicate (Ö) in the relevant boxes in box 4 whether or not preferential
tariff treatment is accorded.
10. REMARKS IN BOX 13:
(i) In cases where invoices are
issued by a non-party, “Non-Party Invoicing,, should be recorded and such
information as name and country of the company issuing the invoice shall be
indicated;
(ii) Other remarks should be
recorded as necessary.
|
BẢN
ĐÍNH KÈM 2
Original
(Duplicate/Triplicate)
(Additional
Page)
Reference No.
5.
Item number
|
6.
Marks and numbers on packages
|
7.
Number and type of packages, description of goods (including quantity where
appropriate and HS code of the good in the importing country)
|
8.
Origin criterion (see Overleaf Notes)
|
9.
Gross weight or other quantity and value (FOB only when RVC criterion is
used)
|
10.
Number and date of invoices
|
|
|
|
|
|
|
11. Declaration by the exporter
The undersigned hereby declares
that the above details and statement are correct, that all the goods were
produced in
………………………….
(Country)
and that they comply with the
origin requirements specified for these goods in the Viet Nam-Korea Free
Trade Agreement for the goods exported to
……………………………
(Importing
Country)
…………………………..
Place
and date, signature of authorized signatory
|
12. Certification
It is hereby certified, on the
basis of control carried out, that the declaration by the exporter is
correct.
………………………………
Place
and date, signature and stamp of certifying authority
|
13. Remarks
|
CHƯƠNG 4
THỦ
TỤC HẢI QUAN VÀ THUẬN LỢI HÓA THƯƠNG MẠI
Điều 4.1: Công bố
1. Mỗi Bên phải công bố, bao gồm cả công bố trên mạng thông
tin điện tử, các luật, quy định, và thủ tục hành chính chung trong lĩnh vực hải
quan, trong khả năng có thể, bằng tiếng Anh.
2. Mỗi Bên phải chỉ định hoặc duy trì một hoặc các đầu mối
để giải đáp các câu hỏi của các đối tượng có quan tâm liên quan tới các vấn đề
hải quan và phải công bố công khai các thông tin liên quan đến thủ tục giải đáp
các câu hỏi đó trên mạng thông tin điện tử.
3. Trong khả năng có thể, mỗi Bên phải công bố trước bất kỳ
các quy định về việc áp dụng chung đối với các vấn đề về hải quan mà Bên đó đề
xuất thông qua và phải tạo cơ hội cho các đối tượng có quan tâm được tham gia ý
kiến trước khi thông qua các quy định đó.
Điều 4.2: Giải phóng hàng
1. Nhằm tạo thuận lợi thương mại song phương, mỗi Bên phải
áp dụng hoặc duy trì thủ tục hải quan được đơn giản hóa nhằm tạo thuận lợi cho
việc giải phóng hàng.
2. Theo đoạn 1, mỗi Bên phải áp dụng hoặc duy trì thủ tục:
(a) quy định hàng được giải phóng trong khoảng thời gian
không quá khoảng thời gian cần thiết để đảm bảo tuân thủ luật và quy định hải
quan trong nước;
(b) quy định việc nộp và xử lý thông tin hải quan điện tử
trước khi hàng đến nhằm giúp hàng được giải phóng khi đến;
(c) cho phép hàng hóa được giải phóng tại nơi hàng đến,
không tạm thời chuyển lưu kho hoặc chuyển tới các địa điểm khác; và
(d) cho phép nhà nhập khẩu được lấy hàng trước khi có quyết
định cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu về thuế hải quan, phí
và nghĩa vụ hải quan khi những khoản này chưa thể được xác định trước hoặc ngay
khi hàng đến, với điều kiện hàng hóa đáp ứng các điều
kiện khác liên quan.1
Điều 4.3: Tự động hóa
Trong khả năng có thể, mỗi Bên phải sử dụng công nghệ thông tin nhằm đẩy nhanh thủ tục giải phóng
hàng và phải:
(a) cung cấp hệ thống điện tử cho người khai hải quan sử
dụng;
(b) nỗ lực sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế;
(c) nỗ lực phát triển các hệ thống điện tử tương thích với
các hệ thống của Bên kia nhằm tạo thuận lợi cho việc trao đổi song phương về dữ
liệu thương mại quốc tế; và
(d) nỗ lực xây dựng bộ các yếu tố dữ liệu chung và xử lý phù hợp với mô hình dữ liệu Hải quan của Tổ
chức hải quan thế giới (sau đây gọi tắt là “WCO”) và những khuyến cáo, hướng
dẫn của WCO.
Điều 4.4: Quản lý rủi ro
Mỗi Bên phải áp dụng hoặc duy trì hệ thống quản lý rủi ro
tự động hoặc điện tử để đánh giá và xác định trọng điểm nhằm giúp các Bên tập
trung các hoạt động kiểm tra vào các hàng hóa có rủi ro cao và đơn giản hóa
việc thông quan và luân chuyển hàng hóa có rủi ro thấp.
Điều 4.5: Hợp tác
Trong phạm vi có thể, các Bên cam kết tạo thuận lợi cho sự
luân chuyển hàng hóa chính đáng và phải trao đổi kinh nghiệm về các biện pháp
nhằm cải thiện nghiệp vụ và thủ tục hải quan liên quan đến hệ thống điện tử
hóa, và những vấn đề khác mà các Bên cùng thống nhất.
Điều 4.6: Bảo mật thông tin
1. Một Bên phải duy trì việc bảo mật thông tin do Bên kia
cung cấp liên quan đến Chương này và Chương 3 (Quy tắc xuất xứ và Quy trình cấp xuất xứ), và đảm bảo không tiết lộ thông tin mà
việc tiết lộ thông tin này ảnh hưởng đến vị thế cạnh tranh của người cung cấp thông tin. Mọi vi phạm về bảo mật thông tin
phải được các Bên xử lý phù hợp với luật và quy định trong nước của mỗi Bên.
2. Thông tin được nêu tại đoạn 1 không được phép công bố
nếu không được sự cho phép cụ thể của người hoặc Chính phủ cung cấp thông tin
đó ngoại trừ trong trường hợp có thể được yêu cầu công bố trong thủ tục tố tụng
hành chính hoặc thủ tục khiếu nại theo đó.
Điều 4.7: Hàng chuyển phát nhanh
Mỗi Bên phải áp dụng và duy trì thủ tục hải quan nhanh
chóng cho hàng chuyển phát nhanh, không xét đến trọng lượng hoặc trị giá hải
quan mà vẫn duy trì sự kiểm soát và chọn lựa thích hợp của hải quan. Những thủ
tục này phải:
(a) quy định thủ tục hải quan riêng và nhanh chóng cho hàng
hóa chuyển phát nhanh;
(b) quy định các thông tin cần thiết để giải phóng một lô
hàng chuyển phát nhanh được nộp tờ khai và xử lý thông tin điện tử trước khi
hàng đến;
(c) cho phép nộp bản lược khai hàng hóa đơn cho tất cả các
hàng hóa trong lô hàng chuyển phát nhanh bằng phương thức điện tử nếu có thể;
(d) trong phạm vi có thể, quy định hàng hóa cụ thể được
thông quan, với số lượng chứng từ tối thiểu; và
(e) trong những tình huống thông thường, quy định không thu
thuế hoặc phí hải quan hoặc yêu cầu chứng từ đối với hàng hóa chuyển phát nhanh
có trị giá không vượt quá ngưỡng miễn thuế theo luật pháp và quy định của các
Bên.2
Điều 4.8: Rà soát và khiếu nại
Đối với việc quyết định các vấn đề về hải quan, mỗi Bên phải
đảm bảo rằng, nhà nhập khẩu trong lãnh thổ của mình được tiếp cận:
(a) cấp rà soát hành chính độc lập đối với cơ quan hoặc
nhân viên đưa ra quyết định3, và
(b) rà soát pháp lý đối với quyết định.
Để chắc chắn hơn, mỗi Bên phải cho phép nhà xuất khẩu hoặc
nhà sản xuất cung cấp thông tin trực tiếp cho Bên đang tiến hành rà soát và yêu
cầu Bên nhận được thông tin phải giữ thông tin dưới dạng mật như quy định tại
Điều 4.6.
Điều 4.9: Xử phạt
Mỗi Bên phải áp dụng hoặc duy trì các biện pháp cho phép cơ
quan Hải quan của một Bên áp dụng hình phạt đối với các vi phạm luật, quy định
hải quan và yêu cầu thủ tục trong nước bao gồm các luật và quy định quản lý
việc phân loại thuế quan, trị giá hải quan, xuất xứ, và các khiếu nại về ưu đãi
thuế quan theo Hiệp định này.
Điều 4.10: Xác định trước
1. Mỗi Bên, thông qua cơ quan hải quan của mình phải cấp,
trước khi hàng nhập khẩu vào lãnh thổ của mình, phán quyết trước xuất xứ bằng
văn bản dựa trên yêu cầu bằng văn bản của người nhập khẩu tại nước đó, hoặc nhà
xuất khẩu hay nhà sản xuất trên lãnh thổ của Bên kia4 về:
(a) việc phân loại mã số hàng hóa;
(b) việc áp dụng các tiêu chí xác định trị giá hải quan cho
trường hợp cụ thể, phù hợp với Hiệp định trị giá hải quan;
(c) nguồn gốc xuất xứ hàng hóa; và
(d) những vấn đề khác mà các Bên có thể đồng ý.
2. Mỗi Bên, thông qua cơ quan hải quan, phải ban hành thông
báo xác định trước xuất xứ trong vòng 90 ngày sau ngày nhận được đề nghị với
điều kiện người nộp đơn đã cung cấp toàn bộ thông tin liên quan theo quy định
của Bên yêu cầu, bao gồm hàng mẫu, nếu được yêu cầu. Trong quá trình ban hành
thông báo xác định trước, Bên cấp phải xem xét các yếu tố thực tế và tình huống
mà người xin cấp đề nghị. Nếu các yếu tố và hoàn cảnh để xem xét đưa ra xác
định trước có liên quan đến việc rà soát pháp lý hoặc hành chính, thì Bên nhận
được đề nghị có thể từ chối việc đưa ra xác định trước. Bên nhận được yêu cầu,
theo quy định của Khoản này, khi từ chối ban hành xác định trước phải kịp thời
thông báo bằng văn bản tới người xin cấp nêu rõ lý do từ chối.
3. Mỗi Bên phải quy định xác định trước phải có hiệu lực
vào ngày ban hành, hoặc ngày khác được nêu rõ trong thông báo, với điều kiện
rằng các yếu tố và tình huống thực tế liên quan đến xác định trước không thay
đổi.
4. Cơ quan cấp có thể sửa đổi hoặc thu hồi xác định trước trong trường hợp:
(a) kết quả xác định trước dựa trên lỗi thực tế hoặc luật
(kể cả lỗi do con người);
(b) thông tin được cung cấp không chính xác hoặc sai sự
thật;
(c) có sự thay đổi luật trong nước phù hợp với Hiệp định;
hoặc
(d) có sự thay đổi về thực tế hoặc tình huống mà xác định
trước đó.
5. Cơ quan ban hành có thể sửa đổi hoặc thu hồi một xác
định trước chỉ khi quy định được căn cứ vào thông tin không đúng hoặc thiếu
chính xác do người nộp đơn cung cấp.
6. Mỗi Bên phải đảm bảo rằng người nộp đơn được tiếp cận
thủ tục rà soát hành chính về xác định trước.
7. Theo yêu cầu của luật của mình về bảo mật thông tin, mỗi
Bên phải công bố xác định trước, cả trên mạng thông tin điện tử.
Điều 4.11: Tham vấn
1. Cơ quan hải quan của mỗi Bên có thể yêu cầu tham vấn với
cơ quan hải quan Bên kia đối với bất kể vấn đề phát sinh nào trong quá trình
thực hiện hoặc triển khai của Chương này và Chương 3 (Quy tắc xuất xứ và Quy
trình cấp xuất xứ). Việc tham vấn phải được thực hiện thông qua đầu mối liên
lạc phù hợp.
2. Trong trường hợp các bên không giải quyết được vướng mắc
thông qua tham vấn, Bên yêu cầu có thể đưa vấn đề lên Ủy ban Hải quan như được nêu tại Điều 4.12.
Điều 4.12: Ủy ban Hải quan
1. Các Bên sau đây phải thiết lập Ủy ban Hải quan gồm cơ quan hải quan của các Bên. Cơ quan có thẩm
quyền của các Bên có thể tham gia vào Ủy ban
Hải quan nếu các Bên xét thấy cần thiết.
2. Ủy ban
Hải quan phải đảm bảo thống nhất thực hiện Chương này và Chương 3 (Quy tắc xuất
xứ và Quy trình cấp xuất xứ) và xử lý các vấn đề phát sinh khi áp dụng các
Chương này.
3. Chức năng của Ủy ban
phải bao gồm:
(a) giám sát và thực hiện Chương này và Chương 3 (Quy tắc
xuất xứ và Quy trình cấp xuất xứ);
(b) ban hành các hướng dẫn chung để giải thích phù hợp, thống nhất và hiệu quả Chương này và
Chương 3 (Quy tắc xuất xứ và Quy trình cấp xuất xứ);
(c) sửa đổi Phụ lục 3-A (Quy tắc cụ thể mặt hàng) khi
chuyển đổi mã số hàng hóa HS;
(d) khi cần thiết, tìm kiếm giải pháp cho những vấn đề về
phân loại mã số, trị giá hải quan, xác định giá trị hàm lượng khu vực và những
vấn đề hải quan khác có ảnh hưởng đến thuận lợi hóa thương mại giữa các Bên
trong quá trình thực hiện Chương này và Chương 3 (Quy tắc xuất xứ và Quy trình cấp xuất xứ; và
(e) rà soát bản sửa đổi và đạt sự đồng thuận đối với bản
sửa đổi của Chương này và Chương 3 (Quy tắc xuất xứ và Quy trình cấp xuất xứ).
4. Ủy ban
phải họp luân phiên hàng năm, hoặc do các Bên thống nhất.
CHƯƠNG 5
CÁC
BIỆN PHÁP AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ KIỂM DỊCH ĐỘNG THỰC VẬT
Điều 5.1: Mục tiêu
Mục tiêu của Chương này nhằm:
(a) thúc đẩy việc thực thi Hiệp định SPS của các Bên, có
tính đến các tiêu chuẩn, hướng dẫn và khuyến nghị quốc tế được xây dựng bởi các
tổ chức quốc tế liên quan;
(b) giảm thiểu các tác động tiêu cực tới thương mại song
phương đồng thời bảo vệ sức khỏe và cuộc sống của con người, động vật hoặc thực
vật trong phạm vi lãnh thổ của các Bên; và
(c) tăng cường hợp tác và tham vấn kỹ thuật giữa các cơ
quan chức năng của các Bên.
Điều 5.2: Phạm vi và Định nghĩa
1. Chương này sẽ được áp dụng đối với việc thông qua và
triển khai thực hiện tất cả các biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động
thực vật (sau đây gọi tắt là “SPS”) của một Bên mà có thể, trực tiếp hoặc gián
tiếp, ảnh hưởng tới thương mại song phương giữa các Bên.
2. Đối với Chương này:
(a) Hiệp định SPS được hiểu là Hiệp định về việc
áp dụng các biện pháp An toàn thực phẩm và Kiểm dịch động thực vật được nêu
tại Phụ lục 1A của Hiệp định WTO; và
(b) các định nghĩa nêu tại Phụ lục A của Hiệp định SPS của
WTO sẽ được áp dụng.
Điều 5.3: Các quy định chung
1. Các Bên tái khẳng định các quyền và nghĩa vụ hiện có của
mình đối với nhau theo Hiệp định SPS, có tính đến các tiêu chuẩn, hướng dẫn,
khuyến nghị quốc tế được xây dựng bởi các tổ chức quốc tế liên quan.
2. Không Bên nào được áp dụng biện pháp SPS của mình như
một sự phân biệt đối xử tùy tiện hoặc vô căn cứ hoặc như một hạn chế trá hình
đối với thương mại giữa các Bên.
Điều 5.4: Hợp tác kỹ thuật
1. Các Bên đồng ý tìm kiếm cơ hội hợp tác kỹ thuật trong
lĩnh vực SPS, với mục tiêu thúc đẩy sự hiểu biết chung về các hệ thống quy định
của các Bên, xây dựng năng lực của các Bên, đạt được sự tin tưởng giữa các cơ
quan chức năng của các Bên, và giảm thiểu các tác động tiêu cực đối với thương
mại song phương.
2. Các Bên cam kết sẽ cân nhắc thích đáng đối với việc hợp
tác liên quan tới các vấn đề SPS. Các vấn đề hợp
tác này, dựa trên các điều khoản và điều kiện thống nhất chung, có thể
bao gồm, nhưng không giới hạn đối với:
(a) đẩy mạnh hơn trao đổi về kinh nghiệm và hợp tác trong việc xây dựng và áp dụng các biện
pháp SPS của quốc gia cũng như các tiêu chuẩn quốc tế;
(b) tăng cường hợp tác, cùng với các vấn đề khác, về các
phương pháp phân tích rủi ro, các biện pháp kiểm soát dịch bệnh hoặc sâu hại,
và các kỹ thuật kiểm tra trong phòng thí nghiệm;
(c) xây dựng các chương trình trao đổi các cán bộ liên quan
của các cơ quan chức năng với mục tiêu xây dựng năng lực và sự tin tưởng của
các Bên liên quan đến quản lý bệnh động vật và dịch hại cây trồng;
(d) trao đổi thông tin, căn cứ trên yêu cầu của một Bên; về
việc bùng phát bất cứ một dịch bệnh đáng chú ý nào hoặc các sự vụ liên quan đến
an toàn thực phẩm, các biện pháp giám sát tiếp theo bao gồm các quy định trong
nước liên quan và việc giải thích các quy định này;
(e) thúc đẩy hợp tác và trao đổi kinh nghiệm giữa các điểm
Hỏi đáp WTO về SPS của các Bên;
(f) tiến hành các nghiên cứu chung và chia sẻ kết quả của
các nghiên cứu này trong lĩnh vực bệnh động vật, sâu hại cây trồng và an toàn
thực phẩm; và
(g) bất cứ hoạt động hợp tác nào được các Bên đồng ý thống nhất
chung.
Điều 5.5: Ủy ban về các Biện pháp An toàn thực phẩm và Kiểm dịch động thực
vật
1. Nhằm mục tiêu thực hiện và vận hành hiệu quả Chương này,
các Bên đồng ý thành lập một Ủy ban về
Các biện pháp An toàn thực phẩm và Kiểm dịch động thực vật (sau đây gọi là “Ủy ban”) bao gồm các đại diện của cơ quan chức
năng của mỗi Bên về các vấn đề SPS.
2. Chức năng của Ủy ban
sẽ bao gồm:
(a) giám sát việc thực hiện Chương này;
(b) cung cấp một diễn đàn để trao đổi thông tin liên quan
đến các biện pháp SPS của mỗi Bên, mà có thể, trực tiếp hoặc gián tiếp, ảnh
hưởng đến thương mại giữa các Bên;
(c) tiến hành tham vấn và rà soát bất cứ vấn đề nào trong
việc xây dựng hoặc áp dụng các biện pháp SPS mà ảnh hưởng, hoặc có thể ảnh
hưởng, thương mại giữa các Bên, và trong trường
hợp cần thiết, căn cứ trên yêu cầu của một Bên, cân nhắc tích cực trong
việc thành lập nhóm công tác kỹ thuật, trong một khoảng thời gian hợp lý, dựa trên các điều khoản và điều kiện
được Ủy ban thống nhất.
(d) thúc đẩy nhận thức chung về biện pháp SPS và các quy
trình quy định liên quan tới các biện pháp này của từng Bên;
(e) xác định, thảo luận và rà soát hợp tác kỹ thuật giữa các Bên bao gồm cả các nỗ lực hợp tác trên
các diễn đàn quốc tế; và
(f) thực thi các chức năng khác được các Bên thống nhất.
3. Mỗi Bên cam kết rằng các đại diện phù hợp có trách nhiệm đối với các vấn đề SPS tham
gia vào các cuộc họp Ủy ban, và tất cả
các quyết định được Ủy ban đưa ra trên cơ
sở đồng thuận.
4. Ủy ban
sẽ họp trong vòng một năm kể từ ngày Hiệp
định này có hiệu lực và ít nhất một lần hàng năm
tiếp theo hoặc tại bất cứ thời điểm nào
được các Bên thống nhất xác định. Các cuộc họp có thể được tiến hành thông qua
điện đàm, video trực tuyến, hoặc thông qua các cách thức khác được các Bên
thống nhất xác định.
5. Nhằm mục tiêu tìm kiếm cách thức hiệu quả nhất để thực
hiện Hiệp định SPS, liên quan đến các biện pháp SPS được thông qua bởi một Bên
có tác động tới thương mại song phương, căn cứ trên yêu cầu của Bên kia, các
Bên sẽ, trong trường hợp cần thiết, thực hiện tham vấn dựa trên các điều khoản
và điều kiện được thống nhất bởi Ủy ban,
trong một khoảng thời gian hợp lý kể từ ngày yêu cầu, với mục đích tìm kiếm
phương thức giải quyết cho các vấn đề SPS mà các Bên cùng quan tâm.
6. Các Bên cam kết thành lập Ủy
ban không chậm hơn 90 ngày sau ngày có hiệu lực của Hiệp định này thông
qua việc trao đổi thư xác định đại diện sơ bộ của mỗi Bên trong Ủy ban và xây
dựng điều khoản tham chiếu của Ủy ban.
7. Với mục tiêu điều phối các phiên họp của Ủy ban và xây dựng một phương thức trao đổi
thông tin trong một khoảng thời gian hợp lý, các Bên sẽ chỉ định các đầu mối
liên lạc sau, đảm bảo các thông tin đã cung cấp là cập nhật:
(a) phía Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
và
(b) phía Hàn Quốc, Bộ Nông nghiệp, Thực phẩm và Các vấn đề
nông thôn; hoặc các cơ quan kế nhiệm tương ứng.
Điều 5.6: Giải quyết tranh chấp
Các quy định tại Chương 15 (Giải quyết tranh chấp) sẽ không
áp dụng đối với bất cứ vấn đề nào phát sinh từ Chương này.
CHƯƠNG 6
HÀNG
RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI
Điều 6.1: Mục đích
Mục đích của chương này là nhằm:
(a) tăng cường và thuận lợi hóa thương mại giữa các Bên
thông qua việc tăng cường thực hiện Hiệp định TBT;
(b) đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình
đánh giá sự phù hợp không tạo ra những
trở ngại không cần thiết đối với thương mại; và
(c) tăng cường hợp tác chung giữa các Bên.
Điều 6.2: Khẳng định Hiệp định TBT
Các Bên khẳng định quyền và nghĩa vụ hiện tại của mình liên
quan đến Bên kia theo Hiệp định TBT, và Hiệp định TBT được viện dẫn và trở
thành một phần của Hiệp định này, với những sửa đổi phù hợp.
Điều 6.3: Phạm vi
1. Chương này áp dụng đối với toàn bộ các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp
của các cơ quan chính quyền trung ương và địa phương mà có thể ảnh hưởng đến
thương mại hàng hóa giữa các Bên.
2. Mặc dù đã có quy định tại đoạn 1, Chương này không áp
dụng đối với các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động, thực vật như đã quy định
tại Phụ lục A của Hiệp định SPS hoặc áp dụng các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch
động, thực vật hoặc các quy định kỹ thuật do các cơ quan chính phủ đề ra đối
với các yêu cầu sản xuất hoặc tiêu thụ của các cơ quan đó.
Điều 6.4: Tiêu chuẩn quốc tế
1. Mỗi Bên sẽ sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế, hướng dẫn và
khuyến nghị liên quan trong phạm vi quy định tại Điều 2.4 và 5.4 của Hiệp định
TBT làm cơ sở cho quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp.
2. Khi xác định liệu rằng các tiêu chuẩn quốc tế, hướng dẫn
hay khuyến nghị được nêu tại Điều 2.4, 5.4 và Phụ lục 3 của Hiệp định TBT có
tồn tại hay không, mỗi Bên phải áp dụng các Quyết định của Ủy ban về các Nguyên tắc Xây dựng các Tiêu
chuẩn quốc tế, Hướng dẫn, Kiến nghị liên quan đến Điều 2, 5 và Phụ lục 3 của
Hiệp định1 này được áp dụng từ ngày 13 tháng
11 năm 2000 của Ủy ban WTO về Hàng rào Kỹ
thuật trong Thương mại (sau đây gọi tắt là "Ủy
ban TBT").
Điều 6.5: Quy chuẩn kỹ thuật
1. Khi có yêu cầu bằng văn bản của Bên kia, mỗi Bên phải
tích cực xem xét việc chấp nhận các quy chuẩn kỹ thuật được coi là tương đương
của Bên kia, ngay cả trong trường hợp các quy chuẩn
này khác biệt với các quy chuẩn của mình, miễn là các quy chuẩn này hoàn toàn
đáp ứng với những mục tiêu của các quy chuẩn của mình.
2. Khi một Bên không chấp nhận quy chuẩn kỹ thuật của một
Bên kia tương đương với quy chuẩn kỹ thuật của mình, Bên đó phải giải thích lý
do theo yêu cầu của Bên kia.
Điều 6.6 Quy trình đánh giá sự phù hợp
1. Mỗi Bên phải xem xét tích cực việc chấp nhận các kết quả
của quy trình đánh giá sự phù hợp của Bên
kia, ngay cả khi những quy trình này khác với các quy trình của mình, miễn là
các quy trình đó đảm bảo phù hợp với quy
chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn áp dụng tương đương.
2. Mỗi Bên sẽ cố gắng chấp nhận các kết quả của quy trình
đánh giá sự phù hợp được thực hiện trên
lãnh thổ của Bên kia với mục đích nâng cao hiệu quả, tránh trùng lặp và đảm bảo
hiệu quả chi phí của việc đánh giá sự phù hợp.
Về vấn đề này, mỗi Bên có thể lựa chọn nhiều cơ chế khác nhau, tùy theo hoàn
cảnh của mình và các lĩnh vực cụ thể liên quan. Các phương pháp này có thể bao
gồm nhưng không giới hạn:
(a) thỏa thuận chấp nhận lẫn nhau các kết quả
của quy trình đánh giá sự phù hợp đối với
quy chuẩn kỹ thuật cụ thể được tiến hành bởi các tổ
chức hoạt động trong lãnh thổ của Bên kia;
(b) một Bên có thể áp dụng các quy trình công nhận hoặc chỉ
định tổ chức đánh giá sự phù hợp đủ điều kiện hoạt động trong lãnh thổ của Bên
kia;
(c) chỉ định các tổ chức đánh giá sự phù hợp hoạt động
trong lãnh thổ của Bên kia;
(d) một Bên thừa nhận các kết quả của quy trình đánh giá sự
phù hợp được thực hiện trên lãnh thổ của
Bên kia;
(e) thỏa thuận tự nguyện giữa các tổ chức đánh giá sự phù hợp hoạt động trong lãnh thổ của mỗi Bên;
và
(f) tự công bố sự phù hợp của nhà cung cấp.
3. Các Bên cần phải trao đổi thông tin về kinh nghiệm của mình trong việc triển khai và áp dụng các
cơ chế nêu tại các mục 2 (a) đến (f) và các cơ chế thích hợp khác nhằm tạo
thuận lợi cho việc chấp nhận các kết quả của quy trình đánh giá sự phù hợp.
4. Một Bên, theo yêu cầu của Bên kia, phải giải thích lý do
vì sao không chấp nhận kết quả của bất kỳ thủ tục đánh giá sự phù hợp được thực
hiện trên lãnh thổ của Bên kia.
5. Một Bên, theo yêu cầu bằng văn bản của Bên kia, phải xem
xét có thiện chí việc công nhận, phê duyệt, cấp phép, hoặc nói cách khác là
thừa nhận tổ chức đánh giá sự phù hợp mà Bên kia giới thiệu và có đại diện trên
lãnh thổ của một Bên.
6. Các Bên sẽ cố gắng thúc đẩy trao đổi thông tin liên quan
đến Thỏa thuận của APEC về Thừa nhận lẫn nhau trong Đánh giá sự phù hợp đối
với Thiết bị Viễn thông.
Điều 6.7: Minh bạch hóa
1. Theo yêu cầu của Bên kia, bất cứ khi nào có thể, mỗi Bên
phải cung cấp cho Bên kia đường dẫn trực tuyến, hoặc bản sao hoặc toàn vẹn văn
bản quy chuẩn kỹ thuật và các quy trình đánh giá sự phù hợp đã được thông báo
theo Điều 2.9.3 và 5.6.3 của Hiệp định TBT.
2. Bất cứ khi nào có thể, mỗi Bên sẽ cho phép một khoảng
thời gian ít nhất là 60 ngày sau khi thông báo ra công chúng và cho Bên kia về
các quy định kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp được đề xuất để có ý
kiến bằng văn bản, trừ trường hợp các vấn đề khẩn cấp liên quan đến an
toàn, sức khỏe, bảo vệ môi trường hoặc an ninh quốc gia phát sinh hoặc có nguy
cơ phát sinh.
3. Theo yêu cầu của Bên kia, mỗi Bên sẽ cung cấp thông tin
về các mục tiêu, và lý do của một quy chuẩn kỹ thuật hoặc một quy trình đánh
giá sự phù hợp mà Bên đó đã áp dụng hoặc
đang đề xuất để áp dụng.
4. Một Bên sẽ cố gắng xem xét một cách có thiện chí yêu cầu
hợp lý của Bên kia, được nhận trước khi
kết thúc giai đoạn góp ý sau khi có thông báo về quy chuẩn kỹ thuật dự kiến ban
hành, để tăng khoảng thời gian giữa việc công bố quy chuẩn kỹ thuật đến thời
điểm nó có hiệu lực, trừ trường hợp điều này sẽ không có hiệu quả khi thực hiện
các mục tiêu pháp lý cần thiết.
5. Các Bên sẽ đảm bảo, bất cứ khi nào có thể, tất cả các
quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp đã áp dụng luôn sẵn có trên
trang thông tin điện tử chính thức.
Điều 6.8: Hợp tác chung
1. Các Bên sẽ tăng cường hợp tác trong lĩnh vực tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp với quan điểm để tăng sự
hiểu biết lẫn nhau về các hệ thống tương đương và tạo điều kiện tiếp cận thị trường của mình. Đặc biệt, các Bên sẽ xác
định, triển khai và thúc đẩy các sáng kiến thuận lợi hóa thương mại liên quan
đến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp dành riêng
cho các vấn đề hay lĩnh vực cụ thể.
2. Những sáng kiến này có thể bao gồm:
(a) trao đổi thông tin về các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp;
(b) hợp tác về các vấn đề pháp lý, chẳng hạn như minh bạch
hóa, quảng bá quy chế thực hành tốt, hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, và sử dụng
việc công nhận để đánh giá các tổ chức đánh giá sự phù hợp;
(c) hỗ trợ kỹ thuật nhằm tuân thủ đầy đủ và hiệu quả các
nhu cầu về đo lường phát sinh từ Chương này và Hiệp định TBT;
(d) sử dụng các cơ chế để tạo thuận lợi cho việc chấp nhận
các kết quả của quy trình đánh giá sự phù hợp được tiến hành trong lãnh thổ của
Bên.
3. Một Bên sẽ cố gắng xem xét có thiện chí đối với bất kỳ
lĩnh vực cụ thể nào theo đề xuất của Bên kia để hợp tác sâu rộng hơn trong
khuôn khổ của Chương này, ví dụ: vật liệu xây dựng, mỹ phẩm, dược phẩm và thiết
bị y tế v.v,...
Điều 6.9: Trao đổi thông tin
1. Bất kỳ thông tin hoặc giải thích mà một Bên cung cấp
theo yêu cầu của Bên kia theo Chương này phải được thông báo trong một thời hạn
hợp lý, bằng văn bản qua đường bưu điện hoặc bất kỳ phương tiện khác được chấp
nhận bởi các Bên, bao gồm cả thư điện tử. Một Bên sẽ cố gắng để đáp ứng từng
yêu cầu trong vòng 60 ngày.
2. Không điều nào trong Chương này được hiểu là yêu cầu một
Bên phải cung cấp bất kỳ thông tin tiết lộ được coi là trái với các lợi ích an
ninh thiết yếu của mình.
Điều 6.10: Ủy ban về Hàng rào kỹ thuật đối với
thương mại
1. Nhằm mục đích hoạt động và thực hiện hiệu quả Chương
này, Ủy ban về Hàng rào Kỹ thuật trong
Thương mại (sau đây gọi là "Ủy ban")
sẽ được thành lập. Ủy ban sẽ bao gồm đại
diện của các Bên.
2. Các chức năng của Ủy ban
bao gồm:
(a) tạo thuận lợi cho việc thực hiện Chương này và hợp tác
giữa các bên trong mọi vấn đề liên quan đến Chương này;
(b) giám sát việc thực hiện, thực thi và quản lý Chương
này;
(c) kịp thời giải quyết mọi vấn đề do một Bên đưa ra liên
quan đến việc xây dựng, chấp nhận, áp dụng, hoặc thực thi các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, hoặc quy trình đánh giá sự phù hợp;
(d) phối hợp và tăng cường hợp tác chung giữa các Bên tham
gia trong các lĩnh vực quy định tại Điều 6.8;
(e) xác định các lĩnh vực ưu tiên đã được hai Bên nhất trí
để tăng cường hợp tác, trong đó có việc xem xét có thiện chí đối với bất kỳ đề
nghị nào do một trong hai Bên đề xuất;
(f) trao đổi thông tin, theo yêu cầu của một Bên, về tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp;
(g) trao đổi thông tin về sự phát triển tại các diễn đàn đa
phương phi chính phủ, khu vực và tham gia vào các hoạt động liên quan đến tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp;
(h) theo yêu cầu bằng văn bản của một Bên, tư vấn với mục
đích giải quyết trong một thời gian hợp lý
bất kỳ vấn đề phát sinh nào của Chương này;
(i) rà soát lại Chương này theo sự phát triển của Hiệp định
TBT và triển khai các khuyến nghị sửa đổi của Chương này nếu cần thiết;
(j) khi cần thiết để đạt được các mục tiêu của Chương này,
thiết lập các nhóm Công tác đặc biệt theo lĩnh vực hoặc theo vấn đề cụ thể;
(k) báo cáo lên Ủy ban
Hỗn hợp về việc thực hiện Chương này, khi thích hợp; và
(l) thực hiện bất kỳ bước nào khác mà các Bên cho là sẽ hỗ
trợ họ trong việc thực hiện Chương này.
3. Ủy ban
phải tổ chức họp khi có yêu cầu của một Bên. Các cuộc họp có thể là gặp trực tiếp
hoặc hội nghị trực tuyến qua mạng điện thoại, truyền hình hoặc bằng bất kỳ
phương tiện nào khác do các Bên cùng thỏa thuận.
4. Trường hợp các Bên cần tham vấn theo khoản 2(h), Ủy ban phải tổ chức tham vấn theo Điều 15.4
(Tham vấn) nếu các Bên đồng ý.
5. Ủy ban
sẽ được điều phối bởi:
(a) về phía Việt Nam, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ; và
(b) về phía Hàn Quốc, Cục Công nghệ và Tiêu chuẩn Hàn Quốc;
hoặc các cơ quan kế nhiệm tương ứng.
6. Mỗi Bên sẽ chỉ định một đầu mối liên lạc có trách nhiệm
phối hợp thực hiện Chương này; và cung cấp cho Bên kia tên của đầu mối liên lạc
và các thông tin liên lạc của các cán bộ liên quan trong tổ chức đó, bao gồm cả
số điện thoại, fax, e-mail và các chi tiết
liên quan khác. Mỗi Bên phải thông báo ngay lập tức cho Bên kia về bất kỳ sự
thay đổi nào về đầu mối liên lạc hoặc bất kỳ thông tin sửa đổi nào của các cán
bộ liên quan.
Điều 6.11: Định nghĩa
1. Đối với Chương này, Hiệp định TBT nghĩa là Hiệp
định về Hàng rào kỹ thuật đối với thương
mại, tại Phụ lục 1A của Hiệp định WTO.
2. Các định nghĩa trong Phụ lục 1 của Hiệp định TBT sẽ được
áp dụng.
CHƯƠNG 7
CÁC
BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Mục A: Các
biện pháp tự vệ
Điều 7.1: Áp dụng biện pháp tự vệ
Nếu, do kết quả của sự giảm bớt hay xóa bỏ một loại thuế
hải quan theo Hiệp định này, một hàng hóa
xuất xứ của Bên kia nhập khẩu vào lãnh thổ của một Bên với số lượng tăng đột
biến, cả về tuyệt đối và tương đối so với sản xuất trong nước, và trong điều
kiện là hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
Bên kia là nguyên nhân trọng yếu gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây
thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước của sản phẩm tương tự hoặc
cạnh tranh trực tiếp của hàng hóa đó
trong lãnh thổ của Bên nhập khẩu, Bên nhập khẩu có thể áp dụng một biện pháp tự
vệ dưới hình thức:
(a) đình chỉ việc cắt giảm thêm bất kỳ mức thuế hải quan
đối với hàng hóa đó theo quy định của
Hiệp định này; hoặc
(b) tăng mức thuế hải quan đối với hàng hóa đó đến một mức độ không vượt quá mức thấp
hơn trong số các mức thuế sau:
(i) mức thuế tối huệ quốc (MFN) đang áp dụng cho hàng hóa đó có hiệu lực tại thời điểm áp dụng biện
pháp; hoặc
(ii) mức thuế hải quan cơ bản được quy định trong Lộ trình
tại Phụ lục 2-A (Cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế hải quan) theo Điều 2.3 (Cắt giảm
hoặc xóa bỏ thuế hải quan).
Điều 7.2: Các điều kiện và giới
hạn áp dụng
1. Một Bên phải thông báo cho Bên kia bằng văn bản về việc
khởi xướng một cuộc điều tra được mô tả tại khoản 2 và phải tham vấn với Bên
kia sớm nhất có thể trước khi áp dụng biện pháp tự vệ, nhằm xem xét lại các
thông tin thu được từ cuộc điều tra và trao đổi quan điểm về biện pháp áp dụng.
2. Một Bên chỉ được áp dụng biện pháp tự vệ trên cơ sở một
cuộc điều tra tiến hành bởi các cơ quan có thẩm quyền của Bên đó theo quy định
tại Điều 3 và 4.2 (c) của Hiệp định Tự vệ, và theo đó, Điều 3 và 4.2(c) của
Hiệp định Tự vệ được hợp nhất vào và là một phần của Hiệp định này, với
những sửa đổi phù hợp.
3. Trong quá trình
điều tra theo quy định tại khoản 2, Bên tiến hành điều tra phải tuân thủ các
yêu cầu đặt ra của Điều 4.2(a) và 4.2(b) của Hiệp định Tự vệ, và theo đó, Điều
4.2(a) và 4.2(b) của Hiệp định Tự vệ được hợp nhất vào và là một phần của Hiệp
định này, với những sửa đổi phù hợp.
4. Mỗi Bên phải đảm bảo rằng các cơ quan có thẩm quyền của
mình kết thúc bất kỳ cuộc điều tra này trong vòng một năm kể từ ngày khởi
xướng.
5. Không Bên nào được áp dụng biện pháp tự vệ:
(a) ngoại trừ trong phạm vi, và trong thời gian cần thiết
để ngăn ngừa hoặc khắc phục thiệt hại nghiêm trọng và để tạo điều kiện cho
ngành sản xuất trong nước điều chỉnh;
(b) trong khoảng thời gian dài hơn hai năm, trừ trường hợp
có thể gia hạn thêm một khoảng thời gian lên đến 1 năm nếu cơ quan có thẩm
quyền của Bên nhập khẩu xác định, phù hợp
với các thủ tục quy định tại điều này, rằng biện pháp vẫn còn cần thiết để ngăn
ngừa hoặc khắc phục thiệt hại nghiêm trọng và để tạo điều kiện cho ngành sản
xuất trong nước điều chỉnh và có bằng chứng cho thấy rằng ngành sản xuất trong
nước đang điều chỉnh, với điều kiện tổng thời gian áp dụng một biện pháp tự vệ,
bao gồm cả thời gian áp dụng đầu tiên và bất kỳ thời gian gia hạn nào, không
được vượt quá ba năm; hoặc
(c) vượt quá thời hạn chuyển đổi, trừ trường hợp được sự
đồng ý của Bên kia.
6. Không Bên nào được áp dụng một biện pháp tự vệ nhiều hơn
một lần đối với cùng một hàng hóa.
7. Trường hợp thời gian dự kiến của biện pháp tự vệ nhiều hơn một năm,
Bên nhập khẩu phải từng bước nới lỏng biện pháp một cách đều đặn.
8. Trường hợp một Bên hủy
bỏ một biện pháp tự vệ, mức thuế hải quan sẽ là mức thuế mà, theo Lộ trình của
Bên đó theo Phụ lục 2-A (Cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế hải quan), đáng lẽ đang có
hiệu lực nếu như không có biện pháp tự vệ.
Điều 7.3: Các biện pháp tự vệ tạm
thời
1. Trong các trường hợp khẩn cấp mà việc trì hoãn sẽ gây ra
thiệt hại khó có thể khắc phục được, một Bên có thể áp dụng biện pháp tự vệ
trên cơ sở tạm thời căn cứ theo một quyết định sơ bộ của cơ quan có thẩm quyền
của Bên đó rằng có bằng chứng rõ ràng rằng việc nhập khẩu một hàng hóa có xuất xứ từ Bên kia đã gia tăng do kết
quả của sự cắt giảm hay xóa bỏ thuế quan theo Hiệp định này, và hàng nhập khẩu
đó là nguyên nhân trọng yếu gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt
hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước.
2. Trước khi cơ quan có thẩm quyền của một Bên có thể ban
hành quyết định sơ bộ, Bên đó phải công bố thông báo công khai trong đó chỉ ra
làm thế nào để các Bên liên quan, bao gồm cả các nhà nhập khẩu và xuất khẩu, có thể nhận được bản không mật của
đơn yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ, và phải cho các Bên liên quan có ít nhất
20 ngày kể từ ngày công bố thông báo để đưa ra chứng cứ và quan điểm về việc áp
dụng biện pháp tự vệ tạm thời. Một Bên không được áp dụng biện pháp tạm thời
trong vòng ít nhất 45 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền của Bên đó khởi
xướng điều tra.
3. Bên áp dụng biện pháp tự vệ phải thông báo với Bên kia
trước khi áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời, và phải tiến hành tham vấn sau khi
áp dụng biện pháp tạm thời.
4. Thời hạn của bất kỳ biện pháp tạm thời nào không được
vượt quá 200 ngày, trong thời gian đó Bên
áp dụng phải tuân thủ các yêu cầu tại khoản 2 và 3 Điều 7.2.
5. Bên áp dụng phải ngay lập tức hoàn trả bất kỳ khoản thuế
tăng thêm nào nếu cuộc điều tra quy định tại khoản 2 Điều 7.2 không đưa ra được
kết luận rằng các yêu cầu tại Điều 7.1 được thỏa mãn. Thời hạn của bất kỳ biện
pháp tạm thời nào đều phải được tính là một phần của thời hạn quy định tại tiểu
khoản 5(b) Điều 7.2.
Điều 7.4: Bồi thường
1. Không chậm hơn 30 ngày kể từ ngày áp dụng biện pháp tự
vệ, một Bên phải tạo cơ hội cho Bên kia để tham vấn về việc bồi thường thương
mại thích hợp dưới các hình thức nhượng bộ có tác động thương mại tương đương
đáng kể hoặc tương đương với giá trị của các khoản thuế bổ sung là kết quả của
biện pháp tự vệ. Bên áp dụng phải bồi thường theo thỏa
thuận của các Bên.
2. Nếu các Bên không thỏa
thuận được về việc bồi thường qua các buổi tham vấn theo quy định tại
khoản 1 trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt
đầu tham vấn, Bên có hàng hóa bị áp dụng
biện pháp có thể đình chỉ việc áp dụng các nhượng bộ đối với hàng hóa xuất xứ của Bên áp dụng biện pháp mà có tác
động thương mại tương đương đáng kể với biện pháp tự vệ.
3. Nghĩa vụ bồi thường của Bên áp dụng biện pháp theo quy
định tại khoản 1 và quyền đình chỉ các nhượng bộ của Bên kia theo quy định tại
khoản 2 sẽ chấm dứt vào ngày bãi bỏ biện pháp tự vệ.
4. Bất kỳ bồi thường nào đều phải dựa trên tổng thời gian
áp dụng của biện pháp tự vệ và biện pháp tự vệ tạm thời.
5. Quyền đình chỉ quy định tại khoản 2 không được áp dụng trong
24 tháng đầu tiên kể từ khi biện pháp tự vệ có hiệu lực, nếu biện pháp tự vệ
này được áp dụng như là kết quả của sự tăng tuyệt đối hàng nhập khẩu và biện
pháp tự vệ này phù hợp với các quy định của Hiệp định này.
Điều 7.5: Các biện pháp tự vệ toàn
cầu
1. Mỗi Bên giữ nguyên các quyền và nghĩa vụ của mình theo
Điều XIX Hiệp định GATT 1994 và Hiệp định Tự vệ. Hiệp định này không quy định
bất kỳ quyền hay nghĩa vụ bổ sung nào đối với các Bên liên quan tới các hành vi
thực hiện theo Điều XIX Hiệp định GATT 1994 và Hiệp định Tự vệ, ngoại trừ
trường hợp một Bên áp dụng biện pháp tự vệ toàn cầu có thể loại trừ hàng nhập khẩu có xuất
xứ từ Bên kia nếu hàng nhập khẩu đó không
phải là nguyên nhân trọng yếu gây thiệt hại nghiêm trọng hay đe dọa gây thiệt
hại nghiêm trọng.
2. Dựa trên yêu cầu của Bên kia, Bên dự định áp dụng biện
pháp tự vệ phải ngay lập tức gửi thông báo bằng văn bản về tất cả các thông tin
thích hợp về việc khởi xướng điều tra một vụ việc tự vệ, kết luận sơ bộ và kết
luận cuối cùng của cuộc điều tra.
3. Không Bên nào được áp dụng, đối với cùng một hàng hóa, tại cùng một thời điểm:
(a) một biện pháp tự vệ; và
(b) một biện pháp theo Điều XIX Hiệp định GATT 1994 và Hiệp
định Tự vệ.
Mục B: Thuế
chống bán phá giá và thuế đối kháng
Điều 7.6: Các quy định chung
1. Trừ trường hợp có quy định khác trong Hiệp định này, mỗi
Bên giữ nguyên quyền và nghĩa vụ của mình theo Hiệp định WTO về việc áp dụng
thuế chống bán phá giá và thuế đối kháng.
2. Các Bên phải đảm bảo, ngay sau khi bất kỳ biện pháp tạm
thời nào được áp dụng và trong bất kỳ trường hợp nào trước khi có kết luận cuối
cùng, công bố đầy đủ và có nghĩa tất cả các dữ liệu thực tế quan trọng và các
lý do làm cơ sở cho việc quyết định áp dụng biện pháp, mà không vi phạm Điều
6.5 Hiệp định Chống bán phá giá và Điều 12.4 Hiệp định về Trợ cấp và các biện
pháp đối kháng. Việc công bố phải được thực hiện bằng văn bản, và các bên liên
quan phải có đủ thời gian để đưa ra các ý kiến bình luận.
3. Các Bên sẽ tiến hành các hoạt động sau đây với nhau
trong các vụ việc chống bán phá giá hoặc chống trợ cấp để tăng cường tính minh
bạch trong việc thực hiện các Hiệp định WTO:
(a) khi biên độ phá giá được thiết lập, đánh giá hoặc rà
soát theo các Điều 2, 9.3, 9.5, và 11 của Hiệp định Chống bán phá giá, không kể
tới những căn cứ so sánh theo Điều 2.4.2 của Hiệp định Chống bán phá giá, tất
cả biên độ riêng, dù là dương hay âm, nên được tính vào mức trung bình;
(b) nếu một quyết định được thực hiện để áp thuế chống bán
phá giá theo quy định tại Điều 9.1 của Hiệp định Chống bán phá giá, Bên ban
hành quyết định có thể áp dụng quy tắc
“thuế thấp hơn”, bằng cách áp mức thuế thấp hơn so với biên độ bán phá giá
trong trường hợp mức thuế thấp hơn như vậy sẽ là đủ để loại bỏ thiệt hại cho
ngành sản xuất trong nước; và
(c) Bên điều tra sẽ yêu cầu một nhà xuất khẩu hoặc sản xuất
trong lãnh thổ của Bên kia trả lời đúng thời hạn bản câu hỏi điều tra của mình.
Khi Bên điều tra thấy có sự thiếu hụt lớn thông tin trong một bản trả lời nhận
được trước thời hạn của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất liên quan hoặc yêu cầu
làm rõ thêm vì mục đích điều tra, Bên điều tra sẽ yêu cầu các thông tin còn
thiếu hoặc yêu cầu làm rõ các thông tin liên quan đến các câu trả lời cho bản
câu hỏi. Thủ tục này sẽ không được sử dụng để gây ra sự chậm trễ không chính
đáng trong việc điều tra hoặc để phá vỡ các thời hạn được quy định trong pháp
luật và quy định trong nước của Bên điều tra.
Điều 7.7: Thông báo và Tham vấn
1. Khi cơ quan có thẩm quyền của một Bên nhận được Đơn yêu
cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá hợp lệ liên quan đến hàng hóa nhập khẩu từ Bên kia, và không muộn hơn 15
ngày trước khi khởi xướng điều tra, Bên điều tra phải có thông báo bằng văn bản
đến Bên kia về việc nhận được đơn kiện và tổ chức một buổi họp với Bên kia hoặc
tạo các cơ hội khác tương đương liên quan đến đơn kiện, phù hợp với các quy
định và pháp luật trong nước của Bên điều tra.
2. Khi cơ quan có thẩm quyền của một Bên nhận được Đơn yêu
cầu áp dụng thuế đối kháng hợp lệ liên quan đến hàng hóa nhập khẩu từ Bên kia,
và trước khi khởi xướng điều tra, Bên điều tra phải có thông báo bằng văn bản
đến Bên kia về việc nhận được đơn kiện và tổ chức một buổi họp với Bên kia để
tham vấn với cơ quan có thẩm quyền của Bên điều tra về đơn kiện.
Điều 7.8: Các cam kết
1. Sau khi cơ quan có thẩm quyền của một Bên khởi xướng điều
tra một vụ việc chống bán phá giá hoặc chống trợ cấp, Bên khởi xướng đó phải
gửi thông tin bằng văn bản cho Đại sứ quán hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bên
kia về các trình tự thủ tục của mình cho việc yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền
của Bên khởi xướng điều tra xem xét một cam kết về giá bao gồm khung thời gian
cho việc đề xuất và kết luận về bất kỳ cam kết nào như vậy nếu có thể.
2. Trong một vụ việc điều tra chống bán phá giá, khi cơ
quan có thẩm quyền của một Bên đã ra quyết định sơ bộ khẳng định về phá giá và
thiệt hại gây ra bởi sự phá giá đó, Bên đó phải xem xét hợp lý, và tạo cơ hội thích hợp để tham vấn, cho các nhà xuất
khẩu của Bên kia về các cam kết giá đề xuất mà, nếu được chấp nhận, có thể dẫn
tới việc đình chỉ điều tra mà không áp thuế chống bán phá giá, thông qua các
quy định của pháp luật, quy định và thủ tục trong nước của Bên điều tra.
3. Trong một vụ việc điều tra chống trợ cấp, khi cơ quan có
thẩm quyền của một Bên đã ra quyết định sơ bộ khẳng định về trợ cấp và thiệt
hại gây ra bởi trợ cấp đó, Bên đó phải xem xét hợp lý, và tạo cơ hội thích hợp
để tham vấn, cho Bên kia và các nhà xuất khẩu của Bên kia về các cam kết giá đề
xuất mà, nếu được chấp nhận, có thể dẫn tới việc đình chỉ điều tra mà không áp
thuế chống trợ cấp, thông qua các quy định của pháp luật, quy định và thủ tục
trong nước của Bên điều tra.
Điều 7.9: Điều tra sau khi bãi bỏ
biện pháp do kết quả của một đợt rà soát
Các Bên thống nhất kiểm tra, với sự chú trọng đặc biệt, bất
kỳ đơn yêu cầu khởi xướng điều tra chống bán phá giá đối với một hàng hóa xuất xứ từ bên kia và đối với các biện pháp
chống bán phá giá đã hủy bỏ trong 12
tháng trước đó do kết quả của một đợt rà soát. Trừ trường hợp việc kiểm tra
trước khi khởi xướng cho thấy các tình huống đã thay đổi, việc điều tra sẽ
không được tiến hành.
Điều 7.10: Đánh giá tích lũy
Khi hàng nhập khẩu từ nhiều hơn một nước đồng thời là đối
tượng của vụ việc điều tra chống bán phá giá hoặc chống trợ cấp, một Bên phải
kiểm tra, với sự quan tâm đặc biệt, liệu đánh giá tích lũy về tác động của hàng
nhập khẩu từ Bên kia có phù hợp với những điều kiện về cạnh tranh giữa hàng
nhập khẩu và những điều kiện về cạnh tranh giữa hàng nhập khẩu và hàng hóa tương tự trong nước hay không.
Mục C: Ủy ban về Phòng vệ thương mại
Điều 7.11: Ủy ban về Phòng vệ thương mại
1. Các Bên theo đó thành lập một Ủy ban về Phòng vệ thương mại (sau đây gọi tắt là “Ủy ban”), bao gồm các đại diện ở một vị trí
thích hợp từ các cơ quan liên quan của mỗi Bên mà chịu trách nhiệm về các vấn
đề phòng vệ thương mại, bao gồm chống bán phá giá, trợ cấp và các biện pháp đối
khác, và các vấn đề tự vệ.
2. Chức năng của Ủy ban
bao gồm:
(a) nâng cao kiến thức và hiểu biết của một Bên về các quy
định, luật pháp, chính sách và thực tiễn phòng vệ thương mại của Bên kia;
(b) giám sát việc thực hiện Chương này;
(c) tăng cường hợp tác giữa các cơ quan chịu trách nhiệm về
các vấn đề về phòng vệ thương mại của các Bên;
(d) cung cấp một diễn đàn cho các Bên để trao đổi thông tin
về các vấn đề liên quan đến chống bán phá giá, trợ cấp và các biện pháp đối
kháng và tự vệ;
(e) cung cấp một diễn đàn cho các Bên để thảo luận về các
chủ đề có liên quan khác mà là mối quan tâm chung bao gồm:
(i) các vấn đề quốc tế có liên quan đến phòng vệ thương
mại, bao gồm cả các vấn đề liên quan đến các cuộc đàm phán về nguyên tắc tại vòng đàm phán Doha của WTO;
và
(i) thực tiễn điều tra của các cơ quan có thẩm quyền của
các Bên trong điều tra chống bán phá giá và chống trợ cấp, ví dụ như việc áp
dụng “các thông tin bất lợi có sẵn” và thủ tục thẩm tra; và
(f) hợp tác về các vấn đề khác mà các Bên thỏa thuận là cần
thiết.
3. Ủy ban
họp ít nhất một lần một năm và có thể họp thường xuyên hơn nếu các Bên đồng ý.
Mục D: Các
định nghĩa
Điều 7.12: Định nghĩa
Đối với Chương này:
ngành sản xuất trong nước nghĩa là, liên quan tới một hàng hóa nhập khẩu, toàn bộ các nhà sản
xuất của sản phẩm tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp hoạt động tại lãnh thổ của
một Bên, hoặc các nhà sản xuất có tổng sản lượng của hàng hóa tương tự hoặc
cạnh tranh trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn trong tổng sản xuất trong nước của hàng hóa đó;
biện pháp tự vệ là một
biện pháp được mô tả tại Điều 7.1;
thiệt hại nghiêm trọng
là sự suy giảm chung đáng kể về vị trí của ngành sản xuất trong nước;
nguyên nhân trọng yếu
là nguyên nhân quan trọng và không kém hơn bất kỳ nguyên nhân nào khác;
đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng là thiệt hại nghiêm trọng mà, trên cơ sở thực tế và không
chỉ đơn thuần dựa trên cáo buộc, phỏng đoán, hoặc khả năng xa, là rõ ràng sắp
xảy ra; và
giai đoạn chuyển đổi
là giai đoạn 10 năm kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực, trừ trường hợp đối với bất kỳ hàng hóa nào mà Lộ trình tại Phụ lục 2-A (Cắt giảm
hoặc xóa bỏ thuế hải quan) của Bên áp dụng biện pháp tự vệ cho phép Bên đó xóa
bỏ thuế quan của mình đối với hàng hóa
trong một thời hạn dài hơn 10 năm, thì giai đoạn chuyển đổi là thời hạn xóa
bỏ thuế quan đối với hàng hóa quy định
trong Lộ trình.
CHƯƠNG 8
THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ
Điều 8.1: Phạm vi
1. Chương này áp dụng đối với các biện pháp của một Bên ảnh
hưởng đến thương mại dịch vụ. Các biện pháp này bao gồm các biện pháp liên quan
đến:
(a) việc mua, sử dụng hoặc thanh toán cho dịch vụ;
(b) việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ, gắn liền với việc
cung cấp dịch vụ, mà một Bên được yêu cầu phải đưa ra phục vụ công chúng một
cách phổ biến; và
(c) sự hiện diện, bao gồm cả hiện diện thương mại, trong
lãnh thổ của mình, của nhà cung cấp dịch vụ của Bên kia.
2. Đối với Chương này, các biện pháp của một Bên nghĩa là
các biện pháp được thực hiện bởi:
(a) chính quyền hoặc các cơ quan có thẩm quyền cấp trung
ương, địa phương; và
(b) các cơ quan phi chính phủ thực hiện các quyền do chính
quyền hoặc các cơ quan có thẩm quyền cấp trung ương, địa phương ủy quyền.
3. Chương này không áp dụng đối với:
(a) dịch vụ được cung cấp để thi hành thẩm quyền của chính
phủ trong lãnh thổ mỗi Bên;
(b) các biện pháp ảnh hưởng đến thương quyền vận tải hàng
không, cho dù có được cấp; hoặc các biện pháp ảnh
hưởng trực tiếp đến việc thực thi thương quyền vận tải hàng không, trừ
các biện pháp ảnh hưởng đến:
(i) dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy bay;
(ii) việc bán và tiếp thị dịch vụ vận tải hàng không; và
(iii) dịch vụ đặt vé qua hệ thống máy tính.
(c) dịch vụ vận tải biển nội địa;
(d) trợ cấp hoặc tài trợ của một Bên, hoặc bất kỳ điều kiện
nào liên quan đến việc nhận hoặc tiếp tục nhận trợ cấp và tài trợ, ngoại trừ
quy định tại Điều 8.16; hoặc
(e) các biện pháp ảnh hưởng tới thể nhân đang tiếp cận thị
trường việc làm của một Bên và các biện pháp liên quan tới quyền công dân, việc
thường trú dài hạn hay việc làm dài hạn.
4. Không quy định nào trong Chương này ngăn cản một Bên áp
dụng các biện pháp điều chỉnh việc thể nhân của Bên kia nhập cảnh hoặc tạm trú
trong lãnh thổ của mình, bao gồm các biện pháp cần thiết bảo vệ sự toàn vẹn
biên giới và đảm bảo việc di chuyển có trật tự của thể nhân qua biên giới, với
điều kiện các biện pháp này không được áp dụng theo cách thức vô hiệu hóa hoặc
tổn hại lợi ích1 dành cho Bên kia theo một cam kết cụ
thể.
5. Điều 8.2 đến 8.4 không áp dụng đối với luật, quy định
hoặc yêu cầu điều chỉnh việc mua sắm của các cơ quan chính phủ về dịch vụ phục
vụ cho mục đích của chính phủ và không nhằm mục đích bán lại hoặc dùng cho việc
cung cấp dịch vụ mang tính chất thương mại.
Điều 8.2: Đối xử quốc gia
Trong các ngành được nêu trong Biểu cam kết cụ thể của
mình, và tùy thuộc vào các điều kiện và tiêu chuẩn được quy định trong đó, mỗi
Bên phải dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của Bên kia sự đối xử không
kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của mình
trong tình huống tương tự.
Điều 8.3: Đối xử tối huệ quốc
1. Sau khi Hiệp định này có hiệu lực, nếu một Bên tham gia
vào bất kỳ hiệp định nào về thương mại dịch vụ với một bên không phải thành
viên của Hiệp định này, trong đó dành cho
dịch vụ hoặc nhà cung cấp dịch vụ của bên đó đối xử ưu đãi hơn đối xử dành cho
dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của Bên kia theo Hiệp định này trong tình huống
tương tự thì Bên kia có thể yêu cầu tham vấn để thảo luận khả năng đối xử trong
khuôn khổ Hiệp định này không kém ưu đãi hơn đối xử trong khuôn khổ hiệp định
với bên không phải thành viên của Hiệp định này. Bên được yêu cầu phải tham gia
tham vấn với Bên yêu cầu trên cơ sở xem xét cân bằng lợi ích tổng thể.
2. Đối xử tại đoạn 1 không bao gồm đối xử ưu đãi nào dành
cho dịch vụ hoặc nhà cung cấp dịch vụ theo:
(a) bất kỳ hiệp định song phương, khu vực hay quốc tế hiện
đang tồn tại với một bên không phải thành viên của Hiệp định này;
(b) bất kỳ hiệp định song phương hay đa phương nào giữa các
nước thành viên ASEAN.
Điều 8.4: Tiếp cận thị trường
1. Đối với việc tiếp cận thị trường theo các phương thức
cung cấp dịch vụ được định nghĩa tại Điều 8.20, mỗi Bên phải dành cho dịch vụ
hoặc nhà cung cấp dịch vụ của Bên kia sự đối xử không kém ưu đãi hơn sự đối xử
theo các điều khoản, hạn chế và điều kiện đã được thỏa thuận và quy định trong
Biểu cam kết cụ thể của mình.2
2. Trong các ngành có cam kết mở cửa thị trường, một Bên
không được ban hành hoặc duy trì những biện pháp sau đây, dù là ở quy mô vùng
hoặc trên toàn lãnh thổ của Bên đó, trừ trường hợp được quy định trong Biểu cam
kết cụ thể:
(a) hạn chế số lượng nhà cung cấp dịch vụ dù dưới hình thức
hạn ngạch theo số lượng, độc quyền, toàn quyền cung cấp dịch vụ hoặc yêu cầu
đáp ứng kiểm tra nhu cầu kinh tế;
(b) hạn chế về tổng trị giá giao dịch về dịch vụ hoặc tài
sản dưới hình thức hạn ngạch theo số lượng, hoặc yêu cầu đáp ứng kiểm tra nhu
cầu kinh tế;
(c) hạn chế tổng số các hoạt động dịch vụ hoặc tổng số
lượng đầu ra dịch vụ tính theo số lượng đơn vị dưới hình thức hạn ngạch hoặc
yêu cầu đáp ứng kiểm tra nhu cầu kinh tế;3
(d) hạn chế về tổng số thể nhân có thể được tuyển dụng
trong một ngành dịch vụ cụ thể hoặc tổng số thể nhân một nhà cung cấp dịch vụ
có thể tuyển dụng và những người cần thiết hoặc trực tiếp liên quan tới việc
cung cấp một dịch vụ cụ thể dưới hình thức hạn ngạch hoặc yêu cầu đáp ứng kiểm
tra nhu cầu kinh tế;
(e) các biện pháp hạn chế hoặc yêu cầu hình thức công ty
liên doanh hoặc các hình thức pháp nhân cụ thể mà thông qua đó nhà cung cấp
dịch vụ có thể cung cấp dịch vụ; và
(f) hạn chế về tỷ lệ vốn góp của nước ngoài bằng việc quy
định giới hạn phần trăm tối đa cổ phần nắm giữ của nước ngoài hoặc tổng trị giá
đầu tư nước ngoài tính đơn hoặc tính gộp.
Điều 8.5: Cam kết bổ sung
Các Bên có thể đàm phán các cam kết liên quan đến các biện
pháp ảnh hưởng đến thương mại dịch vụ không thuộc đối tượng phải cam kết tại
Điều 8.2 và 8.4, kể cả các cam kết về trình độ, tiêu chuẩn hoặc những vấn đề
liên quan tới cấp phép. Các cam kết này phải được ghi vào Biểu cam kết cụ thể
của mỗi Bên.
Điều 8.6: Biểu cam kết cụ thể
1. Mỗi Bên sẽ nêu trong một Biểu cam kết cụ thể các cam kết
của mình theo Điều 8.2, 8.4 và 8.5. Đối với những ngành dịch vụ có cam kết, mỗi
Biểu cam kết cụ thể phải chỉ rõ:
(a) điều khoản, giới hạn và điều kiện tiếp cận thị trường;
(b) các điều kiện và tiêu chuẩn về đối xử quốc gia;
(c) cam kết liên quan đến cam kết bổ sung;
(d) lộ trình để thực hiện các cam kết đó, nếu thích hợp; và
(e) ngày có hiệu lực của các cam kết này.
2. Các biện pháp không phù
hợp với Điều 8.2 được ghi vào cột liên quan đến Điều 8.2, và các biện
pháp không phù hợp với Điều 8.4 được ghi
vào cột liên quan đến Điều 8.4.
3. Biểu cam kết cụ thể đính kèm theo Chương này và trở
thành một phần không thể tách rời của Chương.
Điều 8.7: Minh bạch hóa
Ngoài các quy định tại Chương 14 (Minh bạch hóa):
(a) mỗi Bên phải thiết lập hoặc duy trì các cơ chế thích
hợp để trả lời những câu hỏi của Bên kia về các quy định áp dụng chung liên
quan đến các nội dung của Chương này;
(b) phù hợp với đoạn 2 và 4 của Điều 14.1 (Công bố), nếu
một Bên không công bố trước và cho phép góp ý về các quy định áp dụng chung
liên quan đến các nội dung của Chương này mà Bên đó đề xuất thông qua thì phải
trả lời bằng văn bản lý do, trong chừng mực có thể, nếu có yêu cầu bằng văn bản
của Bên kia; và
(c) căn cứ luật và quy định trong nước, mỗi Bên phải đặt ra
một khoảng thời gian hợp lý giữa thời điểm công bố các quy định áp dụng chung
cuối cùng liên quan đến các nội dung của Chương này và thời điểm có hiệu lực
của các quy định này.
Điều 8.8: Quy định trong nước
1. Trong các ngành dịch vụ có cam kết cụ thể, mỗi Bên phải
đảm bảo rằng tất cả các biện pháp áp dụng chung ảnh hưởng đến thương mại dịch
vụ được quản lý một cách hợp lý, khách quan và bình đẳng.
2. (a) Mỗi Bên phải duy trì hoặc thiết lập ngay khi có thể
các tòa hoặc các thủ tục tư pháp, trọng tài hoặc hành chính cho phép xem xét
một cách nhanh chóng, theo yêu cầu của nhà cung cấp dịch vụ bị ảnh hưởng, đối
với các quyết định hành chính ảnh hưởng đến thương mại dịch vụ và các biện pháp
khắc phục phù hợp trong trường hợp có cơ sở. Trong trường hợp các thủ tục này
không độc lập với cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hành chính liên quan thì
mỗi Bên phải bảo đảm rằng các thủ tục trên thực tế cho phép việc xem xét một
cách khách quan và công bằng.
(b) Các quy định tại điểm (a) không được hiểu là yêu cầu
một Bên phải thiết lập tòa án hoặc thủ tục trái với thể chế hiến pháp hoặc bản
chất hệ thống pháp luật của Bên đó.
3. Trong trường hợp có yêu cầu phê duyệt đối với việc cung
cấp một dịch vụ có cam kết cụ thể, cơ quan có thẩm quyền của mỗi Bên, trong
thời gian hợp lý kể từ khi hồ sơ được xem là hoàn chỉnh theo luật và quy định
trong nước, phải thông báo cho người nộp đơn quyết
định liên quan đến hồ sơ đề nghị phê duyệt. Theo yêu cầu của người nộp hồ sơ,
cơ quan có thẩm quyền của Bên nhận hồ sơ phải cung cấp các thông tin có liên
quan đến tình trạng của hồ sơ mà không trì hoãn không cần thiết.
4. Nhằm đảm bảo rằng các biện pháp liên quan tới yêu cầu về
trình độ, thủ tục, tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu cấp phép không tạo ra những
trở ngại không cần thiết cho thương mại dịch vụ, Ủy
ban hỗn hợp, thông qua các cơ quan thích hợp do Ủy ban thành lập, sẽ xây
dựng các nguyên tắc cần thiết. Các nguyên tắc nhằm đảm bảo rằng các yêu cầu này
phải, không kể các khía cạnh khác:
(a) dựa trên những tiêu chí khách quan và minh bạch, như
năng lực và khả năng cung cấp dịch vụ;
(b) không phiền hà hơn mức cần thiết để bảo đảm chất lượng
dịch vụ; và
(c) trong trường hợp áp dụng thủ tục cấp phép, không trở
thành hạn chế đối với việc cung cấp dịch vụ.
5. (a) Trong các ngành dịch vụ một Bên có cam kết cụ thể,
cho tới khi các nguyên tắc đối với các ngành này được xây dựng theo đoạn 4 có
hiệu lực, Bên này không được áp dụng các yêu cầu về
cấp phép, trình độ và tiêu chuẩn kỹ thuật
làm vô hiệu hoặc giảm bớt nghĩa vụ cam kết theo cách thức:
(i) không phù hợp với các tiêu chí đề ra tại khoản 4(a),
(b) hoặc (c); và
(ii) mà Bên kia không thể dự đoán được một cách hợp lý tại
thời điểm đưa ra cam kết cụ thể trong các lĩnh vực đó.
(b) Khi xác định liệu một Bên có tuân thủ nghĩa vụ tại đoạn
(a), cần tính đến các tiêu chuẩn quốc tế của các tổ chức quốc tế liên quan4
được Bên đó áp dụng.
6. Trong những ngành có các cam kết cụ thể liên quan đến
dịch vụ chuyên môn, mỗi Bên phải quy định thủ tục đầy đủ để kiểm tra năng lực
chuyên môn của người cung cấp dịch vụ chuyên môn của Bên kia.
Điều 8.9: Công nhận
1. Nhằm mục đích đáp ứng các tiêu chuẩn hoặc tiêu chí tương
ứng đối với việc phê duyệt, cấp phép hoặc chứng nhận cho nhà cung cấp dịch vụ,
một Bên có thể công nhận trình độ học vấn, kinh nghiệm, các yêu cầu, giấy phép
hoặc chứng chỉ được cấp bởi Bên kia. Việc công
nhận này có thể đạt được thông qua quá trình hài hòa hóa hoặc dựa trên một hiệp
định hoặc thỏa thuận giữa các Bên hoặc các cơ quan có thẩm quyền liên quan hoặc
có thể được hưởng theo quy định của một Bên.
2. Khi một Bên là thành viên tham gia một hiệp định hoặc
thỏa thuận thuộc dạng được nêu tại đoạn 1, bất kể hiệp định hoặc thỏa thuận đó đang có hiệu lực hoặc sẽ có hiệu
lực trong tương lai, Bên đó phải tạo cơ hội đầy đủ cho Bên kia, nếu Bên kia
quan tâm, được đàm phán gia nhập hiệp định hoặc thỏa thuận đó, hoặc được đàm
phán thỏa thuận tương đương. Nếu một Bên
có quy định cho hưởng sự công nhận, Bên đó phải tạo cơ hội đầy đủ cho Bên kia
chứng minh rằng trình độ học vấn, kinh nghiệm, giấy phép, chứng chỉ hoặc việc
đáp ứng các yêu cầu trong lãnh thổ của Bên kia được hưởng sự công nhận.
3. Một Bên sẽ không cho hưởng sự công nhận theo cách tạo
nên sự phân biệt đối xử giữa các quốc gia hoặc hạn chế trá hình đối với thương mại dịch vụ khi áp dụng các tiêu
chuẩn, tiêu chí để phê duyệt, cấp phép hoặc chứng nhận nhà cung cấp dịch vụ.
4. Mỗi Bên phải nỗ lực:
(a) thông báo cho Ủy ban
hỗn hợp các biện pháp công nhận hiện có và chỉ rõ liệu các biện pháp đó dựa vào
các loại hiệp định hoặc thỏa thuận được nêu tại đoạn 1 hay không, trong vòng 12
tháng kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực;
(b) thông báo trước cho Ủy
ban hỗn hợp sớm nhất có thể việc mở đàm phán các loại hiệp định hoặc
thỏa thuận được nêu tại đoạn 1 nhằm cho Bên kia cơ hội đầy đủ để thể hiện sự
quan tâm của mình trong việc tham gia đàm phán trước khi bước vào giai đoạn
thực chất; và
(c) nhanh chóng thông báo cho Ủy
ban hỗn hợp thời điểm Bên này thông qua biện pháp công nhận mới hoặc sửa
đổi đáng kể các biện pháp hiện có và chỉ rõ liệu các biện pháp đó có dựa trên
các hiệp định hoặc thỏa thuận các loại được nêu trong đoạn 1.
5. Khi phù hợp, sự công nhận sẽ phải dựa trên các tiêu chí
được thống nhất đa phương. Trong các trường hợp phù hợp, các Bên sẽ hợp tác với
các tổ chức phi chính phủ và liên chính phủ liên quan để xây dựng và thông qua
các tiêu chuẩn và tiêu chí quốc tế chung cho việc công nhận và tiêu chuẩn quốc
tế chung đối với thông lệ thương mại dịch vụ và ngành nghề liên quan.
Điều 8.10. Nhà cung cấp dịch vụ
đặc quyền và độc quyền
1. Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng bất kỳ nhà cung cấp một dịch vụ
độc quyền nào trên lãnh thổ của mình, khi cung cấp dịch vụ độc quyền trên thị
trường liên quan, sẽ không hành động trái với các cam kết cụ thể của Bên đó
trong Chương này.
2. Trong trường hợp một nhà cung cấp dịch vụ độc quyền của
một Bên cạnh tranh, trực tiếp hoặc thông qua pháp nhân trực thuộc, khi cung cấp
dịch vụ nằm ngoài phạm vi độc quyền của mình và thuộc các cam kết cụ thể, Bên
này phải bảo đảm rằng nhà cung cấp dịch vụ sẽ không lạm dụng vị trí độc quyền để
thực hiện các hành vi trái với các cam kết trên lãnh thổ của mình.
3. Nếu một Bên có lý do để tin rằng một nhà cung cấp dịch
vụ độc quyền của Bên kia đang hành động không phù hợp với quy định tại đoạn 1
và 2, Bên này có thể yêu cầu Bên kia xác định, duy trì hoặc cho phép nhà cung
cấp dịch vụ này cung cấp thông tin cụ thể về các hoạt động liên quan.
4. Điều này cũng áp dụng đối với các trường hợp của nhà
cung cấp dịch vụ đặc quyền, trong trường hợp
một Bên, chính thức hoặc trên thực tế:
(a) cho phép hoặc thiết lập một số lượng nhỏ các nhà cung
cấp dịch vụ; và
(b) hạn chế đáng kể cạnh tranh giữa các nhà cung cấp đó
trên lãnh thổ của mình.
Điều 8.11: Thông lệ kinh doanh
1. Các Bên thừa nhận rằng thông lệ kinh doanh nhất định của
các nhà cung cấp dịch vụ, ngoài phạm vi của Điều 8.10, có thể hạn chế cạnh
tranh và do đó hạn chế thương mại dịch vụ.
2. Một Bên sẽ, theo yêu cầu của Bên kia (sau đây gọi là
“Bên yêu cầu”), tiến hành tham vấn nhằm xóa bỏ các thông lệ nêu tại đoạn 1. Bên
được yêu cầu phải nghiêm túc xem xét đầy đủ yêu cầu đó và hợp tác bằng cách
cung cấp các thông tin sẵn có, không bí mật liên quan. Bên được yêu cầu cũng
phải cung cấp các thông tin sẵn có cho Bên yêu cầu tùy thuộc luật và quy định trong nước cũng như trên cơ sở thỏa thuận thỏa
đáng với Bên yêu cầu về việc bảo đảm tính bảo mật của các thông tin đó.
Điều 8.12: Thanh toán và chuyển
tiền5
1. Trừ các trường hợp được xác định tại Điều 8.13, một Bên
không được áp dụng các hạn chế đối với chuyển tiền quốc tế và thanh toán cho
các giao dịch vãng lai liên quan tới các
cam kết cụ thể.
2. Không quy định nào trong Hiệp định này ảnh hưởng tới
quyền và nghĩa vụ của một Bên là thành viên của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (sau đây
gọi là “IMF”) theo các Điều lệ của IMF, bao gồm cả việc sử dụng các hoạt
động ngoại hối phù hợp với các Điều lệ của IMF, với điều kiện một Bên
không hạn chế về bất kỳ giao dịch vốn nào trái với cam kết cụ thể liên quan đến
giao dịch này, trừ trường hợp được quy định tại Điều 8.13 hoặc theo yêu cầu của
IMF.
Điều 8.13: Các hạn chế để bảo vệ
cán cân thanh toán
1. Khi một Bên đang gặp khó khăn nghiêm trọng về cán cân
thanh toán và khó khăn tài chính đối ngoại hoặc bị đe dọa bởi những vấn đề này,
Bên đó có thể thông qua hoặc duy trì các hạn chế về thương mại dịch vụ phù hợp
với Điều XII của Hiệp định GATS.
2. Bất cứ hạn chế nào được thông qua hoặc duy trì bởi một
Bên theo đoạn 1, hoặc bất kỳ sự thay đổi nào theo đó, phải được thông báo ngay
lập tức cho Bên kia.
Điều 8.14: Từ chối lợi ích
1. Một Bên có thể từ chối cho hưởng lợi ích của Chương này:
(a) đối với việc cung cấp dịch vụ, nếu Bên này chứng minh
được rằng dịch vụ đó được cung cấp từ hoặc trong phạm vi lãnh thổ của một bên
không phải là thành viên của Hiệp định;
(b) trong trường hợp cung cấp dịch vụ vận tải đường biển, nếu
Bên này chứng minh được rằng dịch vụ đó được cung cấp:
(i) bằng một tàu được đăng ký theo luật và quy định của một
bên không phải thành viên của Hiệp định; và
(ii) do người của một Bên không phải thành viên Hiệp định
mà người này vận hành hoặc sử dụng toàn bộ hoặc một phần con tàu; và
(c) đối với nhà cung cấp dịch vụ là một pháp nhân, nếu Bên
này chứng minh được rằng nhà cung cấp dịch vụ này không phải là nhà cung cấp
dịch vụ của Bên kia.
2. Một Bên có thể từ chối cho hưởng lợi ích của Chương này
đối với nhà cung cấp dịch vụ là pháp nhân của Bên kia:
(a) nếu pháp nhân đó bị sở hữu hoặc kiểm soát bởi một người
hoặc một số người của một bên không phải thành viên của Hiệp định và Bên từ
chối cho hưởng lợi ích áp dụng hoặc duy trì các biện pháp đối với bên này hoặc
một người hoặc một số người của bên này ngăn cấm giao dịch với pháp nhân đó
hoặc các biện pháp sẽ bị vi phạm hoặc vô hiệu hóa nếu lợi ích của Chương này
được dành cho pháp nhân đó; hoặc
(b) nếu pháp nhân đó bị sở hữu hoặc kiểm soát bởi một người
hoặc một số người của một bên không phải là thành viên của Hiệp định hoặc của
Bên từ chối cho hưởng lợi ích và pháp nhân đó không có hoạt động kinh doanh
đáng kể trong lãnh thổ của Bên kia.
3. Bên từ chối cho hưởng lợi ích, trong chừng mực có thể,
phải thông báo cho Bên kia trước khi từ chối cho hưởng lợi ích. Nếu Bên từ chối
cho hưởng lợi ích thông báo, Bên từ chối cho hưởng lợi ích phải tham vấn với
Bên kia khi Bên kia yêu cầu.
Điều 8.15: Tham vấn khi thực hiện
biện pháp tự vệ
Trong trường hợp việc thực hiện Chương này gây nên tác động
bất lợi đáng kể đối với một ngành dịch vụ
của một Bên, Bên bị ảnh hưởng có thể yêu cầu tham vấn với Bên kia nhằm mục đích
thảo luận về bất kỳ biện pháp nào đối với
ngành dịch vụ bị ảnh hưởng. Bất kỳ biện pháp nào thực hiện theo quy định tại
Điều này phải được các Bên nhất trí. Bên kia phải cân nhắc tình huống của vụ
việc cụ thể và xem xét nghiêm túc đối với việc Bên này đang tìm kiếm áp dụng
một biện pháp.
Điều 8.16: Trợ cấp
1. Nếu trợ cấp hoặc tài trợ của một Bên ảnh hưởng đáng kể
đến thương mại dịch vụ cam kết trong Chương này, Bên kia có thể yêu cầu tham
vấn nhằm tìm ra giải pháp thân thiện cho vấn đề này.
2. Theo Chương này, một Bên phải cung cấp thông tin về trợ
cấp liên quan đến thương mại dịch vụ cam kết trong Chương này theo yêu cầu của
Bên kia.
Điều 8.17: Sửa đổi Biểu cam kết
1. Một Bên có thể sửa đổi hoặc rút bỏ bất kỳ cam kết nào
trong Biểu cam kết cụ thể của mình vào bất kỳ thời điểm nào sau 3 năm kể từ
ngày các cam kết có hiệu lực, với điều kiện:
(a) Bên đó thông báo cho Bên kia ý định sửa đổi hoặc rút bỏ
cam kết không muộn hơn 3 tháng trước ngày dự kiến thực hiện sửa đổi hoặc rút
bỏ; và
(b) Bên đó tiến hành đàm phán với Bên kia để thống nhất sự
điều chỉnh đền bù cần thiết.
2. Khi thống nhất sự điều chỉnh đền bù, các Bên phải đảm
bảo mức độ chung của cam kết cùng có lợi là không kém thuận lợi hơn cho thương
mại so với cam kết trong Biểu cam kết cụ thể trước khi đàm phán.
Điều 8.18: Các Điều khoản khác
Phụ lục 8-A đến 8-D và tất cả các văn kiện pháp lý trong
tương lai được thống nhất theo Chương này sẽ trở thành một phần không tách rời
của Hiệp định này.
Điều 8.19: Đàm phán lại dựa trên
cách tiếp cận chọn bỏ
1. Nếu, sau khi Hiệp định này có hiệu lực, một Bên phê
chuẩn bất kỳ hiệp định nào về thương mại dịch vụ áp dụng cách tiếp cận chọn bỏ
với một hoặc một số bên không phải thành viên của Hiệp định, Bên kia có thể yêu
cầu đàm phán lại các Chương và Phụ lục liên quan tới thương mại dịch vụ và đầu
tư dựa trên cách tiếp cận chọn bỏ.
2. Khi nhận được yêu cầu, và tùy thuộc việc đáp ứng thủ tục
và yêu cầu trong nước của mỗi Bên, các Bên sẽ tiến hành đàm phán với mục tiêu
hoàn thành đàm phán trong vòng 1 năm.
3. Các Bên khi tiến hành đàm phán phải tính đến lợi ích cân
bằng tổng thể giữa các Bên trong các lĩnh vực được các Bên cùng nhất trí. Trong
bất kỳ trường hợp nào, các Bên không được
làm giảm mức độ cam kết tự do hóa của Hiệp định này khi đàm phán.
4. Không Bên nào được viện dẫn tới Chương 15 (Giải quyết
tranh chấp) đối với bất kỳ vấn đề nào phát sinh theo Điều này.
Điều 8.20: Định nghĩa
Đối với Chương này:
dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy bay là các hoạt động được tiến hành với một chiếc máy bay hoặc
một bộ phận của máy bay khi máy bay không hoạt động dịch vụ và không bao gồm
dịch vụ được gọi là “bảo trì trên đường bay”.
hiện diện thương mại
là bất kỳ loại hình tổ chức kinh doanh hay tổ chức nghề nghiệp nào, bao gồm:
(a) việc thành lập, sáp nhập hoặc duy trì một pháp nhân;
hoặc
(b) việc thiết lập hoặc duy trì một chi nhánh hoặc văn
phòng đại diện trong lãnh thổ của một Bên với mục đích cung cấp dịch vụ;
dịch vụ đặt vé qua hệ thống máy tính (CRS) là các dịch vụ được cung cấp qua hệ thống máy tính gồm
thông tin về lịch trình máy bay chuyên chở, tình trạng chỗ, giá vé và quy tắc
về giá vé, mà thông qua hệ thống đó có thể đặt chỗ hay phát hành vé;
pháp nhân của Bên kia
là pháp nhân hoặc:
(a) được thành lập hoặc tổ chức theo luật và quy định trong
nước của Bên kia, và có hoạt động kinh doanh đáng kể trong lãnh thổ của Bên
kia; hoặc
(b) trong trường hợp việc cung cấp dịch vụ được thực hiện
thông qua hiện diện thương mại, được sở hữu hoặc kiểm soát bởi người là:
(i) thể nhân của Bên kia; hoặc
(ii) pháp nhân của Bên kia được xác định theo điểm (a).
một pháp nhân:
(i) được sở hữu bởi người của một Bên nếu người của
Bên này nắm giữ trên 50% cổ phần của pháp nhân này;
(ii) được kiểm soát bởi người của một Bên nếu người
này có quyền chỉ định đa số thành viên ban giám đốc hoặc điều hành hoạt động
của pháp nhân đó một cách hợp pháp; hoặc
(iii) là thành viên Iiên kết với người khác khi pháp
nhân đó kiểm soát hoặc chịu kiểm soát bởi người khác; hoặc khi pháp nhân và
người khác cùng chịu sự kiểm soát bởi cùng một người;
nhà cung cấp dịch vụ độc quyền là bất kỳ người nào, dù là thuộc khu vực công hay tư nhân,
được một Bên cho phép, hay được thành lập một cách chính thức hay trên thực tế
là nhà cung cấp duy nhất dịch vụ đó, trong phạm vi thị trường tương ứng của
lãnh thổ của Bên này;
thể nhân của Bên kia
là một thể nhân cư trú trong lãnh thổ của Bên kia hoặc bất kỳ nơi nào khác, và
là công dân của Bên kia theo luật và quy định của Bên này;
ngành dịch vụ là:
(a) một hoặc nhiều hoặc tất cả các phân ngành của một ngành
dịch vụ, có liên quan đến một cam kết cụ thể, chi tiết trong Biểu cam kết cụ thể của một Bên; hoặc
(b) nếu không thì sẽ là toàn bộ ngành dịch vụ đó, bao gồm
tất cả các phân ngành.
bán và tiếp thị dịch vụ vận tải hàng không là các cơ hội đối với các hãng vận tải hàng không liên
quan được tự do bán và tiếp thị dịch vụ vận tải hàng không của mình, gồm tất cả
các hình thức tiếp thị như nghiên cứu thị trường, quảng cáo và phân phối. Các
hoạt động này không bao gồm việc định giá của dịch vụ vận tải hàng không hoặc
các điều kiện áp dụng;
dịch vụ bao gồm bất cứ
dịch vụ nào trong bất cứ ngành nào trừ các dịch vụ cung cấp thuộc thẩm quyền
chính phủ;
người tiêu dùng dịch vụ
là bất kỳ người nào tiếp nhận hoặc sử dụng một dịch vụ;
dịch vụ của Bên kia là
dịch vụ được cung cấp:
(a) từ hoặc trong lãnh thổ của Bên kia, hoặc trong trường hợp vận tải hàng hải, được cung cấp bởi
tàu được đăng ký theo luật và quy định trong nước của Bên kia, hoặc bởi một
người của Bên kia cung cấp dịch vụ thông qua vận hành hoặc sử dụng một phần
hoặc toàn bộ con tàu; hoặc
(b) bởi một nhà cung cấp dịch vụ của Bên kia, trong trường hợp việc cung cấp dịch vụ thông qua hiện diện thương mại hoặc hiện diện thể
nhân;
dịch vụ được cung cấp thuộc thẩm quyền của chính phủ là bất kỳ dịch vụ nào được cung cấp không trên cơ sở
thương mại, cũng như không trên cơ sở cạnh tranh với một hoặc nhiều nhà cung
cấp dịch vụ;
nhà cung cấp dịch vụ
là bất kỳ nhà cung cấp một dịch vụ nào;6
cung cấp dịch vụ bao
gồm việc sản xuất, phân phối, tiếp thị, bán và cung cấp dịch vụ;
thương mại dịch vụ
được định nghĩa là sự cung cấp dịch vụ:
(a) từ lãnh thổ của một Bên sang lãnh thổ của Bên kia;
(b) trong lãnh thổ của một Bên cho người tiêu dùng dịch vụ của Bên kia;
(c) bởi một nhà cung cấp dịch vụ của một Bên, thông qua
hiện diện thương mại trên lãnh thổ của Bên kia; hoặc
(d) bởi một nhà cung cấp dịch vụ của một Bên thông qua hiện
diện thể nhân trên lãnh thổ của Bên kia;
thương quyền là quyền
đối với các dịch vụ có lịch trình hoặc không có lịch trình vận hành hoặc chuyên
chở hành khách, hàng hóa, thư tín có thu phí hoặc được thuê từ, trong hoặc qua
lãnh thổ của một Bên, gồm các điểm được phục vụ, các chặng được hoạt động, loại
hình chuyên chở, năng lực cung cấp, phí phải trả và các điều kiện liên quan và
tiêu chí chỉ định hãng hàng không, gồm cả tiêu chí về số hiệu, quyền sở hữu và
kiểm soát.
PHỤ LỤC
8-A
DỊCH
VỤ TÀI CHÍNH
1. Phạm vi
Phụ lục này áp dụng đối với các biện pháp tác động đến việc
cung cấp dịch vụ tài chính.
2. Ngoại lệ thận trọng7, ổn định tài chính và tỷ
giá
(a) Dù có các quy định khác trong Hiệp định này, một Bên sẽ
không bị ngăn cản trong việc thực hiện các biện pháp vì lý do thận trọng8,
bao gồm các biện pháp để bảo hộ nhà đầu tư, người gửi tiền, người có hợp đồng
bảo hiểm hoặc những người mà nhiệm vụ ủy thác do một nhà cung cấp dịch vụ tài
chính nắm giữ, để đảm bảo tính thống nhất và sự ổn định của hệ thống tài chính,
hoặc để đảm bảo sự ổn định của tỷ giá9 bao gồm cả việc ngăn chặn dòng vốn đầu
cơ, đáp ứng các điều kiện sau:
(i) khi các biện pháp nêu trên trái với các quy định của
Hiệp định này, các biện pháp đó sẽ không được sử dụng như là một phương thức để
lẩn tránh những cam kết hoặc nghĩa vụ của một Bên theo Hiệp định này;
(ii) đối với các biện pháp để đảm bảo sự ổn định của tỷ giá
bao gồm cả việc ngăn chặn dòng vốn đầu cơ, các biện pháp này sẽ không quá mức cần
thiết và sẽ bị loại bỏ trong vòng một năm hoặc khi không đủ cơ sở giải thích
cho việc thiết lập hoặc duy trì các biện pháp này; và
(iii) đối với các biện pháp để đảm bảo sự ổn định của tỷ
giá bao gồm cả việc ngăn chặn dòng vốn đầu cơ, các biện pháp này sẽ được áp
dụng trên cơ sở nghĩa vụ tối huệ quốc.
(b) Không có điều khoản nào trong Hiệp định này được hiểu
là nhằm yêu cầu một Bên tiết lộ những thông tin liên quan đến tình hình và tài
khoản của người tiêu dùng dịch vụ cá nhân hoặc bất kỳ thông tin mật hoặc độc
quyền nào thuộc sở hữu của các tổ chức công.
(c) Không ảnh hưởng đến các phương thức khác của quy định
thận trọng của thương mại qua biên giới trong dịch vụ tài chính, một Bên có thể
yêu cầu việc đăng ký đối với các nhà cung cấp dịch vụ tài chính qua biên giới
của Bên kia và các công cụ tài chính.
3. Minh bạch hóa
(a) Các Bên công nhận
rằng các quy định và chính sách minh bạch điều chỉnh các hoạt động của các nhà
cung cấp dịch vụ tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tiếp cận của các nhà cung cấp dịch vụ tài chính nước ngoài và
hoạt động của các nhà cung cấp này trên các thị trường của nhau. Mỗi Bên cam
kết thúc đẩy tính minh bạch đối với các quy định quản lý dịch vụ tài chính.
(b) Mỗi Bên phải đảm bảo rằng tất cả các quy định áp dụng
chung chịu sự điều chỉnh của Phụ lục này được quản lý một cách hợp lý, khách
quan và bình đẳng.
(c) Mỗi Bên, trong phạm vi có thể:
(i) phải công bố trước bất kỳ quy định áp dụng chung nào
liên quan đến nội dung của Phụ lục này mà Bên đó đề xuất thông qua và mục đích
của quy định đó;
(ii) phải tạo điều kiện thích hợp cho các cá nhân quan tâm
và Bên kia để góp ý10 đối với các quy định được đề xuất; và
(iii) vào thời điểm thông qua quy định cuối cùng, thể hiện
bằng văn bản những ý kiến trọng yếu của các cá nhân quan tâm về các quy định
được đề xuất.
(d) Mỗi Bên sẽ quy định một khoảng thời gian hợp lý kể từ
khi công bố các quy định áp dụng chung cuối cùng cho tới ngày có hiệu lực của
các quy định đó, phù hợp với pháp luật trong nước.
(e) Mỗi Bên phải duy trì hoặc thành lập các cơ chế thích
hợp để phản hồi các thắc mắc từ các cá nhân quan tâm về các quy định áp dụng
chung chịu sự điều chỉnh của Phụ lục này.
(f) Các cơ quan quản lý của mỗi Bên phải công khai các yêu
cầu, bao gồm các tài liệu cần thiết, để hoàn thiện hồ sơ liên quan đến việc
cung cấp các dịch vụ tài chính.
(g) Trên cơ sở yêu cầu của người nộp đơn, cơ quan quản lý
của một Bên phải thông báo cho người nộp đơn về tình trạng của hồ sơ. Nếu cơ
quan chức năng yêu cầu thêm thông tin từ người nộp đơn, cơ quan đó phải thông
báo cho người nộp đơn trong khoảng thời gian mà pháp luật quy định.
(h) Cơ quan quản lý của một Bên phải đưa ra một quyết định
hành chính trên cơ sở một bộ hồ sơ đầy đủ về việc cung cấp một dịch vụ tài
chính của một tổ chức tài chính, hoặc một nhà cung cấp dịch vụ tài chính qua
biên giới của Bên kia trong vòng 180 ngày11, và phải ngay lập tức
thông báo quyết định cho người nộp đơn. Một bộ hồ sơ sẽ không được coi là đầy
đủ cho đến khi giải quyết được tất cả các vấn đề liên quan đã được trình bày và
nhận được tất cả các thông tin cần thiết. Trong trường
hợp không thể đưa ra quyết định trong vòng 180 ngày, cơ quan quản lý
phải thông báo cho người nộp đơn mà không trì hoãn thái quá và nỗ lực đưa ra
quyết định trong một khoảng thời gian hợp lý
sau đó.
(i) Trên cơ sở yêu cầu của người nộp đơn bị từ chối, cơ
quan quản lý đã từ chối đơn, trong phạm vi có thể, phải thông báo cho người nộp
đơn những lý do từ chối đơn.
4. Hệ thống thanh toán và bù trừ
Theo các điều khoản và điều kiện của nghĩa vụ đối xử quốc
gia, mỗi Bên phải cho phép các nhà cung cấp dịch vụ tài chính của Bên kia đã
được thành lập trên lãnh thổ của mình tiếp cận với các hệ thống thanh toán và
bù trừ do các tổ chức công vận hành và tiếp cận với các công cụ tài trợ và cho
vay lại chính thức sẵn có trong quá trình kinh doanh thông thường. Điều khoản
này không nhằm mục đích cho phép tiếp cận với công cụ người cho vay cuối cùng
của một Bên.
5. Dịch vụ tài chính mới
Mỗi Bên sẽ nỗ lực cho phép nhà cung cấp dịch vụ tài chính
của Bên kia đã được thành lập trên lãnh thổ của mình cung cấp bất kỳ dịch vụ
tài chính mới nào mà Bên đó, trong những trường hợp tương tự, theo pháp luật
trong nước, sẽ cho phép các nhà cung cấp dịch vụ tài chính của mình cung cấp,
với điều kiện là việc đưa ra dịch vụ tài chính mới đó không đòi hỏi phải ban
hành luật mới hoặc sửa đổi pháp luật hiện hành. Một Bên có thể xác định hình
thức thể chế và pháp lý mà qua đó dịch vụ tài chính mới có thể được cung cấp và
có thể yêu cầu cấp phép để cung cấp dịch vụ. Trường hợp một Bên yêu cầu phải
xin giấy phép, quyết định phải được đưa ra trong một khoảng thời gian hợp lý và
việc cấp phép chỉ có thể bị từ chối vì các lý do thận trọng12.
6. Xử lý dữ liệu
(a) Mỗi Bên phải cho phép nhà cung cấp dịch vụ tài chính
của Bên kia đã được thành lập trên lãnh thổ của mình chuyển thông tin dưới dạng
điện tử hoặc dạng khác, vào và ra khỏi lãnh thổ của Bên đó nhằm xử lý dữ liệu
trong trường hợp việc xử lý đó là cần
thiết trong quá trình kinh doanh thông thường của nhà cung cấp dịch vụ tài
chính đó.
(b) Không có quy định nào trong đoạn (a) hạn chế quyền của
một Bên trong việc thông qua hoặc duy trì các biện pháp để bảo vệ dữ liệu cá
nhân, bí mật cá nhân, và yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ tài chính phải được cơ
quan quản lý hữu quan, trên cơ sở các cân nhắc thận trọng, cấp phép trước khi
chuyển các thông tin đó.
7. Ngoại lệ cụ thể
(a) Không có quy định nào trong Phụ lục này được hiểu là
ngăn cản một Bên, bao gồm cả các tổ chức công của Bên đó, thực hiện hoặc cung
cấp một cách độc quyền trên lãnh thổ của mình các hoạt động hoặc các dịch vụ
tạo thành một bộ phận của hệ thống luật pháp về an sinh xã hội hay các chương
trình hưu trí công, trừ khi các hoạt động đó có thể do các nhà cung cấp dịch vụ
tài chính thực hiện nhằm cạnh tranh với các tổ chức công hoặc tổ chức tư nhân
theo quy định trong nước của Bên đó.
(b) Không có quy định nào trong
Hiệp định này áp dụng đối với các hoạt động do ngân hàng trung ương hoặc cơ
quan có thẩm quyền quản lý tiền tệ hoặc bất kỳ tổ chức công nào khác thực hiện
nhằm theo đuổi các chính sách tiền tệ hoặc tỷ giá.
(c) Không có quy định nào trong Phụ lục này được hiểu là
ngăn cản một Bên, bao gồm cả các tổ chức
công của Bên đó, thực hiện hoặc cung cấp một cách độc quyền trên lãnh thổ của
mình các hoạt động hoặc các dịch vụ vì lợi ích hoặc dưới sự bảo lãnh hoặc sử
dụng nguồn tài chính của Bên đó, bao gồm cả các tổ chức công của Bên đó trừ khi
các hoạt động đó có thể do các nhà cung cấp dịch vụ tài chính thực hiện nhằm
cạnh tranh với các tổ chức công hoặc tổ chức tư nhân theo quy định trong nước
của Bên đó.
8. Giải quyết tranh chấp
(a) Chương 15 (Giải quyết tranh chấp) sẽ áp dụng để giải
quyết các tranh chấp về dịch vụ tài chính chỉ phát sinh theo Phụ lục này, trừ
các trường hợp khác quy định trong điều
khoản này.
(b) Bất kể quy định tại Điều 15.8 (Thành phần Tòa trọng
tài), nếu các Bên nhất trí, tòa trọng tài và các trọng tài viên được lựa chọn
cho việc giải quyết tranh chấp về dịch vụ tài chính chỉ phát sinh theo Phụ lục
này phải có kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn cũng như pháp luật
liên quan tới dịch vụ tài chính, trong đó có thể bao gồm cả các quy định về các
nhà cung cấp dịch vụ tài chính.
9. Công nhận
(a) Một Bên có thể công nhận các biện pháp thận trọng của
Bên kia khi xác định cách thức áp dụng những biện pháp về dịch vụ tài chính của
Bên đó. Việc công nhận đó có thể được tiến hành thông qua hài hòa hóa hoặc theo
một cách khác, có thể dựa trên thỏa thuận hoặc hiệp định giữa các Bên, hoặc có
thể được công nhận theo quy định của một Bên.
(b) Một Bên là thành viên của một hiệp định hoặc thỏa thuận
được nêu tại đoạn (a) với một Bên thứ ba, bất kể tại thời điểm Hiệp định này có
hiệu lực hoặc sau đó, phải tạo cơ hội thích hợp cho Bên kia được đàm phán tham
gia hiệp định hoặc thỏa thuận đó, hoặc đàm phán về thỏa thuận hoặc hiệp định
tương tự trong trường hợp có thể có những
quy định, việc giám sát và thực hiện những quy định đó tương tự, và nếu có thể,
những thủ tục liên quan đến chia sẻ thông tin giữa các Bên tham gia hiệp định
hoặc thỏa thuận đó. Khi một Bên thực hiện việc công nhận theo quy định của Bên
đó, Bên đó phải tạo đầy đủ cơ hội cho Bên kia trình bày về sự tồn tại những
tình huống cho việc công nhận.
10. Ủy ban
về dịch vụ tài chính
(a) Bằng điều khoản này, các Bên thành lập một Ủy ban về dịch vụ tài chính (dưới đây gọi là “Ủy ban”) bao gồm các cán bộ chịu trách nhiệm về
dịch vụ tài chính của mỗi Bên như sau:
(i) đối với Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài
chính; và
(ii) đối với Hàn Quốc, Ủy
ban Dịch vụ tài chính và Bộ Chiến lược và Tài chính;
hoặc cơ quan kế nhiệm tương ứng.
(b) Ủy ban
sẽ:
(i) giám sát việc thực hiện Phụ lục này;
(ii) xem xét các vấn đề liên quan đến dịch vụ tài chính do
một Bên giao cho, bao gồm cách thức để các Bên hợp
tác hiệu quả hơn trong lĩnh vực dịch vụ tài chính; và
(iii) tham gia vào các thủ tục giải quyết tranh chấp theo
quy định tại Điều 8 của Phụ lục này.
(c) Ủy ban
sẽ họp như thỏa thuận để đánh giá vai trò
của Hiệp định này khi nó được áp dụng đối với các dịch vụ tài chính.
11. Tham vấn
(a) Một Bên có thể yêu cầu tham vấn với Bên kia về bất kỳ
vấn đề nào có tác động đến dịch vụ tài chính phát sinh trong khuôn khổ Hiệp
định này. Bên kia phải xem xét một cách thỏa đáng đối với yêu cầu đó. Các Bên
phải báo cáo kết quả tham vấn lên Ủy ban.
(b) Tham vấn tại Điều này bao gồm các cán bộ của các cơ
quan chức năng quy định tại đoạn 10(a) của Phụ lục này.
12. Định nghĩa
Đối với Phụ lục này:
dịch vụ tài chính là
bất kỳ dịch vụ nào có tính chất tài chính do một nhà cung cấp dịch vụ tài chính
của một Bên thực hiện. Dịch vụ tài chính bao gồm các dịch vụ dưới đây:
(a) dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan tới bảo hiểm:
(i) bảo hiểm trực tiếp (bao gồm đồng bảo hiểm), nhân thọ,
phi nhân thọ;
(ii) tái bảo hiểm và tái nhượng bảo hiểm;
(iii) trung gian bảo hiểm, như môi giới và đại lý; và
(iv) dịch vụ phụ trợ cho bảo hiểm, như dịch vụ tư vấn,
thống kê, đánh giá rủi ro và giải quyết khiếu nại; và
(b) ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác (trừ bảo hiểm):
(i) nhận tiền gửi và các khoản tiền có thể thanh toán khác
từ công chúng;
(ii) cho vay dưới các hình thức, bao gồm tín dụng tiêu
dùng, tín dụng thế chấp, bao thanh toán và tài trợ các giao dịch thương mại;
(iii) thuê mua tài chính;
(iv) mọi dịch vụ thanh toán và chuyển tiền, bao gồm thẻ tín
dụng, thẻ thanh toán và ghi nợ, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng;
(v) bảo lãnh và cam kết;
(vi) kinh doanh tài khoản riêng hoặc tài khoản của khách
hàng, dù tại sở giao dịch và trên thị trường không chính thức, hoặc các giao
dịch khác về:
(A) công cụ thị trường tiền tệ (gồm séc, hóa đơn, chứng chỉ
tiền gửi);
(B) ngoại hối;
(C) các sản phẩm phái sinh, bao gồm nhưng không hạn chế các
hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn;
(D) các công cụ tỷ giá hối đoái và lãi suất, bao gồm các
sản phẩm như thỏa thuận hoán đổi, thỏa
thuận lãi suất kỳ hạn;
(E) chứng khoán có
thể chuyển nhượng; và
(F) các công cụ có thể chuyển nhượng khác và tài sản tài
chính, bao gồm vàng nén;
(vii) tham gia phát hành mọi loại chứng khoán, bao gồm bảo lãnh phát hành và chào bán
như đại lý (dù công khai hoặc theo thỏa thuận riêng) và cung cấp dịch vụ liên
quan tới việc phát hành đó;
(viii) môi giới tiền tệ;
(ix) quản lý tài sản, như quản lý tiền mặt hoặc danh mục
đầu tư, mọi hình thức quản lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, dịch vụ giám
hộ, lưu ký và ủy thác;
(x) các dịch vụ thanh toán và bù trừ tài sản tài chính, bao
gồm chứng khoán, các sản phẩm tài chính
phái sinh và các công cụ có thể đàm phán khác;
(xi) cung cấp và chuyển thông tin về tài chính, xử lý dữ
liệu tài chính và phần mềm liên quan; và
(xii) các dịch vụ về tư vấn, trung gian môi giới và các
dịch vụ tài chính phụ trợ khác liên quan đến các hoạt động nêu từ điểm (i) đến
(xi), kể cả tham khảo và phân tích tín dụng, nghiên cứu và tư vấn đầu tư và
danh mục đầu tư, tư vấn về mua lại và về tái cơ cấu và chiến lược doanh nghiệp.
nhà cung cấp dịch vụ tài chính là thể nhân hoặc pháp nhân của một Bên muốn cung cấp hoặc đang
cung cấp những dịch vụ tài chính nhưng không bao gồm tổ chức công;
dịch vụ tài chính mới
là một dịch vụ có bản chất tài chính, bao gồm các dịch vụ liên quan đến các sản
phẩm hoặc cách thức cung cấp sản phẩm mới và hiện hành, chưa được cung cấp bởi
một nhà cung cấp dịch vụ tài chính trong lãnh thổ của một Bên nhưng được cung
cấp trong lãnh thổ của Bên kia; và
tổ chức công là:
(a) chính phủ, ngân hàng trung ương hoặc cơ quan có thẩm
quyền quản lý tiền tệ của một Bên, hoặc một tổ chức do một Bên sở hữu hoặc kiểm
soát, chủ yếu thực hiện chức năng chính phủ hoặc các hoạt động vì mục đích của
chính phủ, không bao gồm tổ chức chủ yếu cung cấp những dịch vụ tài chính trên
cơ sở những điều kiện thương mại; hoặc
(b) một tổ chức tư nhân, thực hiện các chức năng thông
thường vẫn do một ngân hàng trung ương hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý tiền
tệ thực hiện.
PHỤ LỤC
8-B
VIỄN
THÔNG
1. Phạm vi
(a) Phụ lục này sẽ áp dụng đối với các biện pháp được ban
hành hoặc duy trì bởi một Bên mà ảnh hưởng đến thương mại mạng và dịch vụ viễn
thông công cộng.
(b) Ngoại trừ việc đảm bảo các doanh nghiệp cung ứng dịch
vụ khai thác các đài và hệ thống cáp phát thanh và truyền hình quảng bá tiếp
tục được quyền truy nhập và sử dụng dịch vụ và mạng viễn thông công cộng, Phụ
lục này sẽ không áp dụng đối với bất cứ biện pháp nào liên quan đến quảng bá
hoặc phân phối qua cáp các chương trình phát thanh và truyền hình.
(c) Không có điều khoản nào trong Phụ lục này được hiểu là:
(i) đòi hỏi một Bên, hoặc đòi hỏi một Bên buộc doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ, phải thiết lập, xây dựng, mua, thuê, khai thác hoặc cung cấp
dịch vụ hay mạng viễn thông không được cung cấp ra công cộng; hoặc
(ii) đòi hỏi một Bên buộc doanh nghiệp cung ứng dịch vụ độc
quyền trong lĩnh vực quảng bá hoặc phân phối qua cáp chương trình phát thanh
hoặc truyền hình phải dành cơ sở hạ tầng quảng bá hay hệ thống cáp truyền dẫn
để làm mạng viễn thông công cộng.
2. Truy cập và sử dụng dịch vụ13
(a) Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng các nhà cung ứng dịch vụ của
Bên kia có quyền truy nhập và sử dụng bất cứ mạng và dịch vụ viễn thông công
cộng nào, bao gồm cả các kênh đi thuê, mà được cung cấp trong phạm vi lãnh thổ
hoặc qua biên giới của Bên đó, trên cơ sở những điều khoản và điều kiện hợp lý và không phân biệt đối xử, bao gồm các
điều khoản được quy định từ mục (b) đến mục (f) dưới đây.
(b) Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng các doanh nghiệp cung ứng dịch
vụ của Bên kia được phép:
(i) mua hoặc thuê, và gắn các thiết bị đầu cuối hoặc thiết
bị khác mà giao tiếp với một mạng viễn thông công cộng, cần thiết cho việc cung
cấp các dịch vụ của doanh nghiệp đó;
(ii) kết nối các kênh riêng hoặc kênh, đi thuê của mình,
với mạng và dịch vụ viễn thông công cộng hoặc với các kênh riêng hoặc kênh đi
thuê của nhà cung ứng dịch vụ khác;14 và
(iii) sử dụng các giao thức khai thác do mình lựa chọn để
cung cấp dịch vụ, ngoại trừ khi cần đảm bảo sự sẵn có của các mạng và dịch vụ viễn thông công cộng phục vụ công chúng.
(c) Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng các doanh nghiệp cung ứng dịch
vụ của Bên kia có thể sử dụng các mạng và dịch vụ viễn thông công cộng để lưu
chuyển thông tin trong phạm vi quốc gia hoặc qua biên giới, bao gồm truyền
thông trong nội bộ doanh nghiệp, và để truy cập thông tin được chứa trong các
cơ sở dữ liệu hoặc dạng khác mà được lưu trữ dưới dạng có thể đọc được trên
lãnh thổ của bất cứ Bên nào.
(d) Tuy có quy định như mục (c), nhưng một Bên vẫn có thể
đưa ra những biện pháp cần thiết để đảm bảo an ninh và bảo mật các thông tin,
với điều kiện những biện pháp này không được áp dụng theo cách tạo ra sự phân
biệt đối xử tùy tiện hoặc hạn chế trá hình đối với thương mại dịch vụ.
(e) Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng không có điều kiện nào được đặt
ra đối với việc truy cập và sử dụng mạng và dịch vụ viễn thông công cộng, ngoại
trừ các điều kiện đó là sự cần thiết để:
(i) bảo hộ các nghĩa vụ dịch vụ công của các doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ và mạng viễn thông công cộng, đặc biệt là khả năng để các
doanh nghiệp cung ứng các mạng hoặc dịch vụ của họ cho công chúng;
(ii) bảo vệ tính thống nhất kỹ thuật của các mạng hoặc dịch
vụ viễn thông công cộng; hoặc
(iii) đảm bảo rằng các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ của
Bên kia không cung cấp các dịch vụ trừ khi các dịch vụ đó được phép cung cấp
theo các cam kết trong Biểu cam kết cụ thể của Bên đó.
(f) Quy định rằng các điều kiện đáp ứng các tiêu chí đã
được đặt ra tại mục (e), các điều kiện được đặt ra đối với việc truy cập và sử
dụng dịch vụ và mạng viễn thông công cộng có thể bao gồm:
(i) hạn chế đối với việc bán lại hoặc chia sẻ việc sử dụng
các dịch vụ đó;
(ii) yêu cầu sử dụng các giao diện kỹ thuật nhất định, bao
gồm các giao thức giao diện để kết nối với các dịch vụ hay mạng đó;
(iii) những yêu cầu, khi cần thiết, đối với khả năng tương
thích của các mạng và dịch vụ đó;
(iv) việc phê duyệt chủng loại thiết bị đầu cuối hoặc các
thiết bị khác mà có giao diện kết nối với mạng, và các yêu cầu kỹ thuật đối với
việc gắn các thiết bị này vào mạng đó;
(v) hạn chế việc kết nối kênh đi thuê hay kênh của mình với
các mạng hoặc dịch vụ viễn thông công cộng hoặc với các kênh đi thuê hoặc kênh
của các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ khác; hoặc
(vi) thủ tục thông báo, đăng ký và cấp phép.
3. Bảo hộ cạnh tranh
(a) Mỗi Bên sẽ cấm các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ hoặc
mạng viễn thông công cộng, một mình hoặc liên kết, mà là các doanh nghiệp chủ
đạo trong phạm vi lãnh thổ quốc gia của mình không được thực hiện hoặc duy trì
các hành vi phản cạnh tranh.
(b) Các hành vi phản cạnh tranh được quy định trong điều
khoản này sẽ bao gồm:
(i) tham gia vào việc trợ cấp chéo phản cạnh tranh;
(ii) sử dụng các thông tin có được từ đối thủ cạnh tranh
với mục đích phản cạnh tranh; và
(iii) không cung cấp kịp thời cho các doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ hay mạng viễn thông khác những thông tin kỹ thuật về cơ sở hạ tầng
thiết yếu hoặc các thông tin thương mại liên quan, mà những thông tin đó là cần
thiết đối với các doanh nghiệp đó để cung ứng mạng hoặc dịch vụ viễn thông công
cộng.
4. Thủ tục cấp phép
(a) Khi một Bên có yêu cầu một doanh nghiệp cung ứng mạng
và dịch vụ viễn thông công cộng phải có giấy phép, Bên đó sẽ phải công khai:
(i) toàn bộ các tiêu chí cấp phép và các thủ tục áp dụng;
(ii) thời hạn thông thường để đi đến một quyết định liên
quan đến yêu cầu cấp phép; và
(iii) các điều khoản và điều kiện của tất cả các loại giấy
phép đang có hiệu lực.
(b) Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng, nếu có yêu cầu, người nộp đơn
xin cấp phép sẽ nhận được những lý do từ chối cấp phép.
5. Kết nối15
(a) Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng các doanh nghiệp chủ đạo trên
lãnh thổ quốc gia của mình cung cấp kết nối cho các doanh nghiệp cung ứng mạng
hoặc dịch vụ viễn thông của Bên kia tại bất cứ điểm
nào trên mạng của doanh nghiệp chủ đạo đó mà khả thi về mặt kỹ thuật. Những kết
nối này sẽ:
(i) được cung cấp kịp thời, trên cơ sở những điều khoản và
điều kiện (bao gồm cả các tiêu chuẩn và
các thông số kỹ thuật), và với cước kết nối dựa trên chi phí, hợp lý (có xem xét đến tính khả thi về mặt kinh
tế), không phân biệt đối xử và minh bạch;
(ii) được bóc tách một cách đầy đủ, để doanh nghiệp cung
ứng mạng hoặc dịch vụ viễn thông đang có nhu cầu kết nối không phải trả tiền
cho những phần từ mạng hay các trang thiết bị mạng không liên quan đến việc
cung ứng dịch vụ đó;
(iii) được cung ứng với chất lượng không thấp hơn so với
chất lượng mà doanh nghiệp chủ đạo cung cấp cho dịch vụ tương tự của chính
doanh nghiệp đó hoặc dịch vụ tương tự của các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
không liên kết, hoặc của các công ty con hoặc các tổ chức liên kết của doanh
nghiệp chủ đạo này; và
(iv) được cung cấp trên cơ sở yêu cầu, tại các điểm kết nối
ngoài các điểm đầu cuối trên mạng lưới được cung cấp cho đa số người sử dụng,
với giá cước phản ánh chi phí cần thiết để xây dựng thêm các trang thiết bị
phục vụ kết nối.
(b) Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng các điều kiện, điều khoản và
giá cước (bao gồm các tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật) đối với việc kết nối giữa
các doanh nghiệp chủ đạo trong phạm vi
lãnh thổ quốc gia của mình và các doanh nghiệp cung ứng mạng hoặc dịch vụ viễn
thông công cộng của Bên kia có thể được thiết lập (tối thiểu):
(i) thông qua đàm phán thương mại; hoặc
(ii) thông qua dẫn chiếu đến một bộ những điều khoản, điều
kiện và giá cước tiêu chuẩn mà doanh nghiệp chủ đạo đó đưa ra chung cho các
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ hay mạng viễn thông công cộng khác, và bộ đó phải
được phê duyệt hoặc được hoặc được cơ quan quản lý viễn thông quy định.
(c) Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng các thủ tục kết nối với các
doanh nghiệp chủ đạo trong phạm vi lãnh thổ quốc gia của mình phải được thông
báo công khai.
(d) Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng các doanh nghiệp cung ứng mạng
hoặc dịch vụ viễn thông công cộng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia của mình phải
có những biện pháp hợp lý để bảo vệ tính bảo mật đối với các thông tin thương
mại nhạy cảm, hoặc thông tin liên quan đến các doanh nghiệp và người sử dụng
cuối cùng của các dịch vụ hoặc mạng viễn thông công cộng mà doanh nghiệp chủ
đạo có được từ các thỏa thuận kết nối và doanh nghiệp chủ đạo chỉ được sử dụng
những thông tin đó vào mục đích cung cấp các dịch vụ kết nối.
6. Chung điểm đặt thiết bị16
(a) Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng các doanh nghiệp chủ đạo trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia mình phải:
(i) cung cấp cho các doanh nghiệp cung ứng các mạng hoặc
dịch vụ viễn thông công cộng có cơ sở hạ tầng trên lãnh thổ của Bên kia chung
điểm đặt thiết bị vật lý cần thiết để kết
nối; và
(ii) trong trường hợp chung điểm vật lý theo quy định ở mục
(i) không khả thi vì lý do kỹ thuật hoặc vì không gian đặt thiết bị hạn chế, hợp tác với các doanh nghiệp cung ứng mạng hoặc
dịch vụ viễn thông công cộng có hạ tầng nằm trên lãnh thổ của Bên kia để tìm và
triển khai các giải pháp thay thế có tính
thực tiễn và thương mại.17
(b) Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng các doanh nghiệp chủ đạo trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia mình phải cung cấp chung điểm đặt thiết bị vật lý
hoặc các giải pháp thay thế có tính thương mại và thực tiễn theo quy định tại
mục (a) một cách kịp thời và trên cơ sở các điều khoản, điều kiện (bao gồm các
tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật) và giá
cước một cách hợp lý (có xem xét đến tính khả thi về mặt kinh tế), không phân
biệt đối xử và minh bạch.
(c) Mỗi Bên có thể quyết định, theo quy định pháp luật của
mình, các vị trí mà buộc các doanh nghiệp chủ đạo trong phạm vi lãnh thổ quốc
gia mình phải cung cấp chung điểm đặt vật lý hoặc các giải pháp thay thế như
quy định tại mục (a).
7. Dịch vụ kênh đi thuê18
Trừ khi không khả thi về mặt kỹ thuật, Mỗi Bên sẽ đảm bảo
rằng doanh nghiệp chủ đạo trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mình phải luôn sẵn
sàng cung ứng dịch vụ kênh đi thuê (là dịch vụ viễn thông công cộng) cho doanh
nghiệp cung ứng mạng hoặc dịch vụ viễn thông công cộng của Bên kia một cách kịp
thời, và trên cơ sở các điều khoản, điều kiện (bao gồm các tiêu chuẩn và thông
số kỹ thuật) và với giá cước hợp lý (có
xem xét đến tính khả thi về mặt kinh tế), không phân biệt đối xử và minh bạch.
8. Bán lại19
Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng doanh nghiệp chủ đạo trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mình không được
đặt ra các điều kiện hay hạn chế một cách bất hợp
lý hoặc phân biệt đối xử trong
việc bán lại các dịch vụ hoặc mạng viễn thông công cộng của mình.
9. Chuyển mạng giữ số20
Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
hoặc mạng viễn thông công cộng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mình phải cung
cấp khả năng chuyển mạng giữ số đối với các dịch vụ điện thoại di động khi có
tính khả thi về mặt kinh tế và kỹ thuật, và trên cơ sở các điều khoản và điều
kiện hợp lý.
10. Cơ quan quản lý viễn thông
(a) Mỗi Bên sẽ thiết lập hoặc duy trì, như là một phần của
khung pháp lý trong nước, một cơ quan quản lý viễn thông.
(b) Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng mọi cơ quan quản lý viễn thông
mà được thiết lập hoặc duy trì phải độc lập, không có trách nhiệm, đối với bất
cứ doanh nghiệp cung ứng dịch vụ hoặc mạng viễn thông công cộng nào.
(c) Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng các chức năng và trách nhiệm
của cơ quan hoặc các cơ quan quản lý viễn thông sẽ bao gồm cả việc thực thi các
cam kết được quy định tại khoản 5, và mọi thẩm quyền ban hành quyết định của
mình sẽ phải được quy định trong quy định pháp luật trong nước của mỗi Bên.
(d) Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng các quyết định, và các thủ tục
được áp dụng bởi một hoặc nhiều cơ quan quản lý viễn thông phải mang tính công
tâm đối với mọi thực thể có liên quan.
(e) Mỗi Bên sẽ đảm bảo bất cứ doanh nghiệp cung ứng mạng
hoặc dịch vụ viễn thông công cộng của Bên kia mà bị thiệt hại hoặc những quyền
lợi của họ bị ảnh hưởng tiêu cực bởi quyết định của cơ quan quản lý viễn thông
của Bên đó, có thể được một tòa tư pháp, trọng tài hoặc hành chính hoặc cơ quan
có thẩm quyền xem xét lại quyết định đó theo thủ tục tư pháp, trọng tài hoặc
hành chính. Khi các thủ tục mà không độc lập với cơ quan quản lý viễn thông,
Bên đó sẽ đảm bảo các thủ tục đó trên thực tế được xem xét một cách khách quan
và công tâm.
11. Dịch vụ phổ cập
Mỗi Bên sẽ quản lý bất cứ nghĩa vụ dịch vụ phổ cập nào mà
nó duy trì một cách minh bạch, không phân biệt đối xử và trung lập cạnh tranh, đồng thời sẽ đảm bảo rằng nghĩa vụ
dịch vụ phổ cập đó không trở thành gánh nặng quá mức cần thiết đối với loại
hình dịch vụ phổ cập đó mà nó được xác định.
12. Phân bổ và sử dụng các nguồn tài nguyên quý hiếm
(a) Mỗi Bên sẽ quản trị các thủ tục của mình đối với việc
phân bổ và sử dụng các nguồn tài nguyên viễn thông quý hiếm, bao gồm tần số,
kho số, và quyền đi cáp một cách khách quan, kịp thời, minh bạch và không phân
biệt đối xử.
(b) Mỗi Bên sẽ công khai tình trạng hiện tại các băng tần
được phân bổ, nhưng có quyền không cung cấp các thông số chi tiết các băng tần
được phân bổ hay ấn định cho mục đích sử dụng của chính phủ.
(c) Các biện pháp phân bổ và ấn định phổ tần cũng như quản
lý tần số của một Bên không phải là những biện pháp mà tự nó không phù hợp với
Điều 8.4 (chương Tiếp cận thị trường). Theo đó, mỗi Bên được quyền thiết lập và
áp dụng các chính sách quản lý tần số và phổ tần mà có thể có tác động làm hạn
chế số lượng các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ viễn thông công cộng, với điều
kiện chính sách đó phải tuân thủ với các quy định khác của Hiệp định này.
Nguyên tắc này bao gồm khả năng phân bổ băng tần, có xem xét đến các nhu cầu
hiện tại và tương lai, cũng như khả năng sẵn có của phổ tần.
13. Giải quyết tranh chấp viễn thông
(a) Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng các doanh nghiệp cung ứng mạng
hoặc dịch vụ viễn thông công cộng của Bên kia có thể đề nghị cơ quan quản lý
viễn thông hoặc cơ quan giải quyết tranh chấp của bên đó giải quyết những tranh
chấp phù hợp với quy định của pháp luật nước đó.
(b) Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng bất cứ doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ hoặc mạng viễn thông công cộng nào mà bị ảnh hưởng bởi quyết định cuối
cùng của cơ quan quản lý viễn thông hoặc cơ quan giải quyết tranh chấp liên
quan có thể có được sự xem xét tư pháp độc lập đối với các quyết định đó phù
hợp với quy định pháp luật của Bên đó. Không Bên nào cho phép việc xem xét tư
pháp độc lập này làm cơ sở để không thực hiện quyết định cuối cùng của cơ quan
quản lý viễn thông hay cơ quan giải quyết tranh chấp liên quan, trừ khi cơ quan
tư pháp liên quan đình chỉ hoặc bãi bỏ quyết định đó.
14. Minh bạch hóa
Cụ thể hơn đối với Điều 14.1 (Công bố), mỗi Bên sẽ đảm bảo
rằng các thông tin liên quan đến điều kiện truy nhập và sử dụng dịch vụ và mạng
viễn thông công cộng được công khai, bao gồm các thông tin về:
(a) bảng cước và các điều khoản, điều kiện của dịch vụ;
(b) các thông số giao diện kỹ thuật liên quan đến các mạng
và dịch vụ đó;
(c) thông tin về các cơ quan có trách nhiệm trong việc
chuẩn bị xây dựng, sửa đổi và thông qua các biện pháp liên quan đến tiêu chuẩn
kỹ thuật;
(d) các điều kiện áp dụng đối với việc gắn các thiết bị đầu
cuối hoặc các thiết bị khác vào mạng viễn thông công cộng; và
(e) thủ tục thông báo, cho phép, đăng ký hoặc các yêu cầu
về cấp phép, nếu có.
15. Liên quan đến các tổ chức quốc tế và hiệp định khác
Các Bên đều thừa nhận tầm quan trọng của các tiêu chuẩn
quốc tế đối với khả năng tương thích và phù hợp giữa các mạng và dịch vụ viễn
thông trên phạm vi toàn cầu, và cam kết thúc đẩy các tiêu chuẩn quốc tế đó
thông qua hoạt động của các tổ chức quốc tế liên quan, bao gồm Liên minh Viễn
thông quốc tế và Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn.
16. Khái niệm
Đối với mục đích của Phụ lục này:
chung điểm đặt thiết bị (về cơ học) nghĩa là việc tiếp cận vào một không gian để lắp đặt, duy
trì hoặc sửa chữa các thiết bị tại địa điểm thuộc sở hữu hoặc kiểm soát và sử
dụng bởi doanh nghiệp chủ đạo để cung ứng các dịch vụ viễn thông;
trên cơ sở chi phí
nghĩa là dựa trên cơ sở chi phí và có thể bao gồm lợi nhuận hợp lý, và có thể
bằng các phương pháp tính chi phí khác nhau được tính cho các trang thiết bị
hoặc dịch vụ khác nhau;
người sử dụng cuối cùng
nghĩa là người tiêu dùng hoặc thuê bao cuối cùng của một mạng hoặc dịch vụ viễn
thông công cộng, bao gồm cả doanh nghiệp cung ứng dịch vụ mà không phải là doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ hoặc mạng viễn thông công cộng;
phương tiện thiết yếu
nghĩa là các trang thiết bị mạng hoặc dịch vụ viễn thông công cộng mà:
(a) được cung ứng độc quyền hoặc chủ yếu bởi một hoặc một
số lượng hạn chế các doanh nghiệp cung ứng; và
(b) không khả thi để có thể được thay thế về mặt kinh tế
hoặc kỹ thuật nhằm cung cấp dịch vụ.
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng nghĩa là các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ hoặc mạng viễn
thông công cộng mà:
(a) là các nhà khai thác có hạ tầng được cấp phép cung ứng
dịch vụ ở Việt Nam; và
(b) là các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ mà sở hữu các
trang thiết bị truyền dẫn phù hợp với Đạo luật kinh doanh viễn thông ở Hàn
Quốc;
kết nối nghĩa là việc
liên kết với các doanh nghiệp cung cấp các mạng hoặc dịch vụ viễn thông công
cộng để cho phép những người sử dụng của một doanh nghiệp này có thể liên lạc
được với những người sử dụng của doanh nghiệp khác và để truy cập dịch vụ được
cung cấp bởi các doanh nghiệp khác;
kênh đi thuê nghĩa là
phương tiện viễn thông giữa hai hay nhiều điểm xác định được thiết lập tách
biệt nhằm mục đích dùng riêng của một người sử dụng nhất định, hoặc tính sẵn
của phương tiện viễn thông cho một người sử dụng nhất định;
doanh nghiệp chủ đạo
nghĩa là các nhà cung ứng dịch vụ có khả năng tác động về mặt vật chất, về giá
cước và cung ứng dịch vụ, tới việc tham gia vào thị trường liên quan để cung
ứng mạng hoặc dịch vụ viễn thông công cộng, hoặc trở thành một phần của thị
trường, từ kết quả của việc:
(a) kiểm soát các phương tiện thiết yếu; hoặc
(b) sử dụng vị trí của mình trên thị trường;
không phân biệt đối xử
nghĩa là sự đối xử không kém thuận lợi hơn so với sự đối xử mà đã dành cho bất
cứ người sử dụng dịch vụ hoặc mạng viễn
thông công cộng tương tự khác, trong những hoàn cảnh tương tự;
chuyển mạng giữ số
nghĩa là khả năng của người sử dụng dịch vụ viễn thông công cộng cuối cùng duy
trì số điện thoại khi chuyển sang nhà cung ứng cùng loại dịch vụ viễn thông
công cộng (di động) khác;
mạng viễn thông công cộng nghĩa là hạ tầng viễn thông công cộng mà cho phép liên lạc giữa và
trong số các điểm đầu cuối mạng xác định;
dịch vụ viễn thông công cộng nghĩa là bất cứ dịch vụ viễn thông nào mà một Bên yêu cầu
phải cung cấp ra công cộng một cách rõ ràng hoặc trên thực tế. Các dịch vụ này
có thể bao gồm, không kể những cái khác, dịch vụ điện báo, điện thoại, truyền số
liệu, có đặc trưng là liên quan đến việc truyền các thông tin được tạo ra bởi
khách hàng với thời gian thực giữa hai hay nhiều điểm xác định mà không làm
thay đổi về dạng hay nội dung thông tin giữa đầu thu và đầu phát thông tin;
viễn thông nghĩa là
truyền và nhận các tín hiệu bởi bất cứ phương tiện điện tử nào;
cơ quan quản lý viễn thông nghĩa là bất cứ cơ quan hay các cơ quan trong phạm vi lãnh
thổ quốc gia mình có trách nhiệm đối với việc quản lý nhà nước về viễn thông,
theo luật của Bên đó; và
người sử dụng nghĩa là người sử dụng cuối cùng hoặc doanh nghiệp cung
ứng dịch vụ hoặc mạng viễn thông công cộng.
PHỤ LỤC
8-C
DI
CHUYỂN THỂ NHÂN
1. Phạm vi
(a) Phụ lục này áp dụng đối với các biện pháp ảnh hưởng đến
việc di chuyển của thể nhân của một Bên vào trong lãnh thổ của Bên kia, theo
các phân loại cụ thể trong Phụ lục 8-D.
(b) Phụ lục này không áp dụng đối với các biện pháp ảnh
hưởng đến thể nhân của một Bên tìm cách gia nhập thị trường việc làm của Bên
kia, cũng như các biện pháp về quyền công dân, việc cư trú hoặc việc làm lâu
dài.
(c) Không quy định nào trong Phụ lục này ngăn cản một Bên
áp dụng các biện pháp quy định việc nhập cảnh hay cư trú tạm thời của thể nhân
một Bên vào lãnh thổ Bên kia, bao gồm các biện pháp cần thiết bảo vệ sự toàn
vẹn biên giới và di chuyển của thể nhân có trật tự qua biên giới, với điều kiện
những biện pháp này không được áp dụng theo cách thức nhằm vô hiệu hóa hoặc làm
tổn hại lợi ích cho Bên kia theo Phụ lục này.
(d) Việc một Bên yêu cầu thể nhân của Bên kia phải thực
hiện thủ tục nhập cảnh không được xem là vô hiệu hóa hoặc làm tổn hại lợi ích
dành cho Bên kia theo Phụ lục này, hoặc làm tổn hại hay chậm trễ thương mại
hàng hóa hoặc dịch vụ hoặc việc thực hiện các hoạt động đầu tư trong khuôn khổ
Hiệp định này.
2. Mục tiêu
Mục tiêu của Phụ lục này là đặt ra các quyền và nghĩa vụ bổ
sung ngoài các quyền và nghĩa vụ được quy định trong Chương này liên quan đến
di chuyển của thể nhân giữa các Bên nhằm mục đích kinh doanh.
3. Thủ tục nộp đơn
(a) Sớm nhất có thể sau khi nhận hồ sơ xin nhập cảnh hoàn
chỉnh, mỗi Bên phải đưa ra quyết định đối với hồ sơ và thông báo cho người nộp
đơn về quyết định, bao gồm thời gian lưu trú và các điều kiện khác nếu đồng ý
phê duyệt.
(b) Theo yêu cầu của người nộp đơn, một Bên khi nhận được
hồ sơ nhập cảnh hoàn chỉnh phải nhanh chóng cung cấp, không trì hoãn, các thông
tin liên quan đến tình trạng của hồ sơ. Mỗi Bên phải thông báo cho người nộp
đơn xin nhập cảnh tạm thời, trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua chủ lao động, về
kết quả cuối cùng, bao gồm cả thời gian lưu trú và các điều kiện khác. Trong
trường hợp hồ sơ không hoàn chỉnh, Bên nhận hồ sơ phải thông báo cho người nộp
đơn tất cả các thông tin bổ sung cần thiết để hoàn thiện hồ sơ và tạo cơ hội để
khắc phục thiếu sót.
(c) Nếu một hồ sơ bị từ chối, mỗi Bên phải, ở mức độ tối
đa, thông báo cho người nộp đơn các nguyên nhân quyết định từ chối bằng văn bản
và không trì hoãn. Người nộp đơn, tùy ý muốn, có khả năng nộp lại hồ sơ mới.
(d) Các chi phí cho quá trình xử lý hồ sơ nhập cảnh phải
hợp lý và phù hợp với luật và quy định trong nước của mỗi Bên, nhằm tránh gây tổn hại
hoặc làm chậm trễ thương mại hàng hóa hoặc dịch vụ hoặc việc thực thi các hoạt
động đầu tư trong khuôn khổ Hiệp định
này.
4. Điều kiện và hạn chế đối với
di chuyển thể nhân
(a) Mỗi Bên phải xây dựng các cam kết cụ thể trong Phụ lục 8-D liên quan tới việc di chuyển
của thể nhân của Bên kia vào trong lãnh
thổ của mình, trong đó chỉ rõ các điều kiện và hạn chế đối với việc nhập cảnh
và tạm trú, bao gồm thời hạn lưu trú, đối với từng hạng mục thể nhân.
(b) Mỗi Bên phải đảm bảo thể nhân trong cam kết cụ thể
thuộc mục (a) nêu trên được phép nhập cảnh và tạm trú phù hợp với các điều khoản và điều kiện của các cam kết cụ thể trong
Phụ lục 8-D, với điều kiện thể nhân đáp ứng luật và quy định nhập cảnh áp dụng
đối với việc nhập cảnh và tạm trú.
(c) Việc một Bên cho phép thể nhân của Bên kia nhập cảnh
tạm thời theo Phụ lục này không được hiểu là miễn cho thể nhân đó yêu cầu cấp phép
và các yêu cầu khác liên quan để thực thi một công việc chuyên môn hoặc tham
gia vào các hoạt động kinh doanh khác.
5. Minh bạch hóa
(a) Mỗi Bên phải công bố hoặc cung cấp bằng cách khác cho
Bên kia tại ngày có hiệu lực của Hiệp định này các thông tin về yêu cầu và thủ
tục nộp đơn liên quan tới các cam kết cụ thể của mình cho di chuyển thể nhân
của Bên kia để được phép nhập cảnh, tạm trú hoặc gia hạn tạm trú ở Bên này.
(b) Mỗi Bên phải duy trì hoặc thiết lập đầu mối liên lạc
hoặc các cơ chế khác để trả lời các câu hỏi của Bên kia về các quy định ảnh
hưởng đến di chuyển thể nhân.
(c) Phù hợp với luật và quy định trong nước, mỗi Bên phải đặt ra khoảng thời gian hợp lý giữa thời điểm công bố các quy định ảnh hưởng đến
việc di chuyển thể nhân và ngày có hiệu lực của các quy định này.
(d) Trong vòng 3 tháng kể từ ngày Hiệp định này có hiệu
lực, các Bên phải trao đổi thông tin về các thủ tục hiện hành liên quan đến quá
trình xử lý hồ sơ xin nhập cảnh tạm thời.
(e) Mỗi Bên phải nỗ lực nhanh chóng thông báo cho Bên kia
về việc ban hành bất kỳ yêu cầu và thủ tục mới nào, hoặc các thay đổi về yêu
cầu và thủ tục hiện hành theo điểm (a) ảnh hưởng đến việc thể nhân của Bên kia
làm hồ sơ xin phép nhập cảnh, tạm trú hoặc gia hạn tạm trú tại Bên này.
6. Giải quyết tranh chấp
(a) Một Bên không được dẫn chiếu đến Chương 15 (Giải quyết
tranh chấp) liên quan đến việc từ chối cho phép nhập cảnh tạm thời theo Phụ lục
này trừ khi:
(i) vấn đề liên quan đến một thông lệ và
(ii) thể nhân bị ảnh hưởng đã vận dụng hết tất cả các biện pháp
hành chính trong nước liên quan đến vấn đề cụ thể.
(b) Các biện pháp được nêu trong tiết (ii) của điểm (a) sẽ
được coi là vận dụng hết nếu quyết định cuối cùng về vấn đề không được Bên kia
đưa ra trong một thời hạn hợp lý, kể từ ngày bắt đầu thủ tục khắc phục, bao gồm
thủ tục xem xét lại hoặc phúc thẩm và việc không đưa ra quyết định không phải
do sự chậm trễ của thể nhân.
7. Ủy ban
về Di chuyển thể nhân
(a) Các Bên sẽ thành lập Ủy
ban về di chuyển thể nhân (sau đây gọi là “Ủy
ban”) gồm có đại diện của mỗi Bên, bao gồm cả các cán bộ xuất nhập cảnh.
Trừ khi có thỏa thuận khác, Ủy ban sẽ tổ
chức họp mỗi năm một lần.
(b) Ủy ban
sẽ:
(i) xây dựng các thủ tục để trao đổi thông tin về các biện
pháp ảnh hưởng đến việc nhập cảnh tạm thời của thể nhân theo Phụ lục này;
(ii) xem xét xây dựng các biện pháp để tạo thuận lợi hơn
cho việc nhập cảnh tạm thời của thể nhân theo Phụ lục này;
(iii) xem xét việc thực thi và quản lý Phụ lục này;
(iv) chia sẻ thông tin, theo yêu cầu của một Bên và trên cơ
sở thỏa thuận giữa các Bên, về các vấn đề liên quan đến nhập cảnh và tạm trú
của thể nhân, tùy thuộc vào luật và quy định trong nước; và
(v) thảo luận bất kỳ vấn đề nào khác được một Bên đưa ra và
cùng thống nhất.
8. Hợp tác
Thừa nhận rằng các Bên có thể hưởng lợi từ việc chia sẻ
kinh nghiệm trong việc phát triển và áp dụng các thủ tục liên quan đến quy
trình xử lý thị thực, an ninh biên giới và quản lý thể nhân, các Bên sẽ xem xét
tiến hành các hoạt động hợp tác được thống nhất, tùy thuộc vào nguồn lực sẵn
có, bao gồm:
(a) cung cấp thông tin về việc phát triển và thực thi hệ
thống điện tử xử lý thị thực;
(b) chia sẻ thông tin về quy định và công nghệ cũng như
kinh nghiệm về thực hiện các chương trình liên quan đến an ninh biên giới và
quản lý thể nhân; và
(c) hợp tác
trong các diễn đàn đa phương để thúc đẩy việc cải thiện quy trình, ví dụ như trong điểm (a) và (b).
9. Định nghĩa
Đối với Phụ lục này:
thủ tục nhập cảnh
nghĩa là thị thực, giấy phép, giấy thông hành hoặc giấy tờ khác hoặc dưới dạng
điện tử cho phép thể nhân của một Bên khác được nhập cảnh và tạm trú trong lãnh
thổ của Bên kia; và
di chuyển thể nhân
nghĩa là việc nhập cảnh tạm thời vào lãnh thổ một Bên của thể nhân của Bên kia
mà không có ý định thường trú.
CHƯƠNG 9
ĐẦU
TƯ
Phần A:
Đầu tư
Điều 9.1: Phạm vi
1. Chương này áp dụng cho các biện pháp được ban hành hoặc
duy trì bởi một Bên ký kết liên quan đến:
(a) nhà đầu tư của Bên ký kết kia;
(b) khoản đầu tư được bảo hộ; và
(c) liên quan đến Điều 9.9, tất cả các khoản đầu tư trên
lãnh thổ của một Bên ký kết.1
2. Để rõ ràng hơn, Chương này không ràng buộc bất kỳ Bên ký
kết nào liên quan đến các hành vi hoặc sự kiện đã được thực hiện hoặc bất kỳ
tình huống nào đã kết thúc trước khi Hiệp định này có hiệu lực
3. Chương này không áp dụng với:
(a) các biện pháp được ban hành hoặc duy trì bởi một Bên ký
kết liên quan đến mua sắm Chính phủ;
(b) trợ cấp hoặc hỗ trợ do một Bên ký kết thực hiện hoặc
các điều kiện gắn với việc nhận hoặc tiếp tục nhận của các trợ cấp hoặc hỗ trợ
đó, ngoại trừ quy định tại Điều 9.9, bất kể việc trợ cấp hoặc hỗ trợ này có
được dành riêng cho nhà đầu tư trong nước hoặc khoản đầu tư trong nước hay
không; hoặc
(c) Các biện pháp được ban hành hoặc duy trì bởi một Bên ký
kết ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ của nhà cung cấp dịch vụ của Bên ký kết
kia trên lãnh thổ của Bên ký kết đó theo Chương 8 (Thương mại dịch vụ) bất kể
lĩnh vực dịch vụ cụ thể2 có được liệt kê tại Biểu cam kết cụ thể
của các Bên ký kết tại Phụ lục 8-D (Biểu cam kết cụ thể) hay không.
4. Mặc dù có quy định tại điểm 3(c), các Điều từ 9.5 đến
9.8 và Điều 9.14, và Phần B3 sẽ áp dụng, với các sửa đổi thích hợp,
với bất cứ biện pháp nào tác động đến việc cung cấp dịch vụ của nhà cung cấp
dịch vụ của một Bên ký kết thông qua hiện diện thương mại4 trên
lãnh thổ của Bên ký kết kia theo quy định tại Chương 8 (Thương mại dịch vụ),
nhưng chỉ trong phạm vi liên quan đến
khoản đầu tư được bảo hộ.
Điều 9.2: Quan hệ với Chương 8 (Thương mại Dịch vụ)
Trong trường hợp có sự khác biệt giữa Chương này và Chương
8 (Thương mại dịch vụ), Chương 8 (Thương mại dịch vụ) sẽ được áp dụng trong
phạm vi sự khác biệt đó.
Điều 9.3: Đối xử quốc gia
Mỗi Bên ký kết sẽ dành cho nhà đầu tư của Bên ký kết kia và
khoản đầu tư được bảo hộ của nhà đầu tư đó sự đối xử không kém thuận lợi hơn,
trong điều kiện tương tự, sự đối xử mà Bên ký kết đó dành cho nhà đầu tư của
nước mình và các khoản đầu tư của họ trên lãnh thổ của Bên ký kết đó liên quan
đến thành lập, mua lại, mở rộng, quản lý, thực hiện, vận hành, bán hoặc định
đoạt theo cách khác các khoản đầu tư trên lãnh thổ nước mình.
Điều 9.4: Đối xử tối huệ quốc
1. Mỗi Bên ký kết sẽ dành cho nhà đầu tư của Bên ký kết kia
sự đối xử không kém thuận lợi hơn, trong
điều kiện tương tự, sự đối xử mà Bên ký kết đó dành cho nhà đầu tư của bất kỳ
Bên không ký kết nào liên quan đến thành lập, mua lại, mở rộng, quản lý, thực
hiện, vận hành, bán hoặc định đoạt theo cách khác các khoản đầu tư trên lãnh
thổ nước mình.
2. Mỗi Bên ký kết sẽ dành cho khoản đầu tư được bảo hộ,
trong điều kiện tương tự, sự đối xử mà Bên ký kết đó dành cho đầu tư trên lãnh
thổ của Bên ký kết đó của nhà đầu tư của bất kỳ Bên không ký kết nào liên quan
đến thành lập, mua lại, mở rộng, quản lý, thực hiện, vận hành, bán hoặc định
đoạt theo cách khác các khoản đầu tư.
3. Sự đối xử được quy định tại khoản 1 và 2 Điều này không
bao gồm:
(a) bất kỳ sự đối xử ưu đãi nào dành cho nhà đầu tư hoặc
khoản đầu tư của họ có được từ các hiệp định song phương, khu vực hoặc quốc tế
hoặc bất kỳ hình thức hợp tác kinh tế hoặc hợp
tác khu vực hiện hành nào của một Bên ký kết với một Bên không ký kết,
và
(b) Bất kỳ sự đối xử ưu đãi đang tồn tại hoặc trong tương
lai dành cho nhà đầu tư hoặc khoản đầu tư của họ trong các Hiệp định hoặc thỏa
thuận giữa các quốc gia thành viên ASEAN.
4. Mặc dù có quy định tại các khoản 1 và 2, nếu một Bên ký
kết dành sự đối xử thuận lợi hơn cho nhà đầu tư của một Bên không ký kết hoặc
cho khoản đầu tư của họ theo bất kỳ hiệp định hoặc thỏa thuận nào trong tương
lai mà Bên ký kết đó là thành viên, Bên ký kết đó không có nghĩa vụ phải dành
sự đối xử tương tự cho nhà đầu tư của Bên ký kết kia hoặc khoản đầu tư của họ.
Tuy nhiên, theo yêu cầu của Bên ký kết kia, Bên ký kết đó sẽ dành cơ hội thỏa
đáng để đàm phán về việc hưởng các lợi
ích nêu trên.
Điều 9.5: Tiêu chuẩn đối xử5
1. Mỗi Bên ký kết sẽ dành cho khoản đầu tư được bảo hộ sự
đối xử công bằng và bình đẳng và bảo hộ đầy đủ và an toàn theo luật tập quán
quốc tế.
2. Khái niệm “đối xử công bằng và bình đẳng” và “bảo hộ đầy
đủ và an toàn” tại Điều này không đòi hỏi sự đối xử nằm ngoài hoặc vượt quá sự
đối xử theo các quy tắc của luật tập quán quốc tế, và không tạo ra các quyền bổ
sung. Để rõ ràng hơn:
(a) “đối xử công bằng và bình đẳng” bao gồm nghĩa vụ không
từ chối công lý trong các thủ tục tố tụng hình sự, dân sự hoặc hành chính phù hợp với trình tự thủ tục luật định;
và
(b) “bảo hộ đầy đủ và an toàn” đòi hỏi mỗi Bên ký kết cung
cấp mức độ bảo vệ của cảnh sát liên quan đến an ninh vật chất của khoản đầu tư
được bảo hộ theo yêu cầu của luật tập quán quốc tế.
3. Việc xác định rằng đã có vi phạm một quy định khác của
Hiệp định này, hoặc của một hiệp định quốc tế khác, không được coi là cơ sở để
xác định rằng đã có vi phạm Điều này.
Điều 9.6: Bồi thường thiệt hại
1. Mỗi Bên ký kết sẽ dành cho nhà đầu tư của Bên ký kết
kia, và khoản đầu tư được bảo hộ sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà
Bên ký kết đó, trong các điều kiện tương tự, dành cho nhà đầu tư nước mình hoặc
nhà đầu tư của một Bên không ký kết liên
quan đến các biện pháp mà Bên ký kết đó ban hành hoặc duy trì dẫn đến thiệt hại
cho các khoản đầu tư trên lãnh thổ của Bên ký kết đó do chiến tranh hoặc xung
đột vũ trang hoặc bạo loạn, nổi loạn hoặc xung đột dân sự khác.
2. Mặc dù có quy định tại khoản 1, nếu nhà đầu tư của một
Bên ký kết, trong trường hợp được quy định tại khoản 1, bị thiệt hại trên lãnh thổ
của Bên ký kết kia do:
(a) bị quân đội hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết
đó trưng dụng một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư; hoặc
(b) bị quân đội hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết
đó phá hủy một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư, trong trường hợp không cần
thiết,
Bên ký kết đó sẽ dành cho nhà đầu tư đó khoản đền bù, bồi
thường hoặc cả hai nếu hợp lý, cho các thiệt hại đó. Việc bồi thường phải diễn
ra nhanh chóng, thỏa đáng và hiệu quả;
Điều 9.7: Tước quyền sở hữu và Bồi
thường6
1. Các Bên ký kết sẽ không tước quyền sở hữu hoặc quốc hữu hóa một khoản đầu tư được bảo hộ, bất kể là
trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua biện pháp tương đương với tước quyền sở hữu
hoặc quốc hữu hóa (sau đây được gọi là
“tước quyền sở hữu”), trừ trường hợp:
(a) vì mục đích công cộng;
(b) trên cơ sở không phân biệt đối xử;
(c) có đền bù nhanh chóng, thỏa đáng và hiệu quả; và
(d) phù hợp với thủ tục pháp luật.
2. Khoản bồi thường theo quy định tại khoản 1 (c) sẽ:
(a) được trả không chậm trễ;
(b) tương ứng với giá thị trường của khoản đầu tư bị tước
quyền sở hữu ngay trước thời điểm khi việc tước quyền sở hữu xảy ra hoặc việc
tước quyền sở hữu được công bố, tùy theo
thời điểm nào được áp dụng;
(c) không phản ánh sự thay đổi về giá trị do việc tước
quyền sở hữu dự kiến đã bị tiết lộ trước đó; và
(d) có tính thanh khoản đầy đủ và được tự do chuyển nhượng.
3. Tiền bồi thường nêu tại khoản 1(c) sẽ bao gồm tiền lãi
tính theo lãi suất thương mại hợp lý của đồng tiền đó, tính từ ngày tước quyền
sở hữu đến ngày thanh toán. Tiền bồi thường, bao gồm cả tiền lãi, sẽ được trả
bằng đồng tiền của Bên ký kết tước quyền sở hữu, hoặc nếu nhà đầu tư có yêu
cầu, bằng đồng tiền tự do chuyển đổi.
4. Trường hợp nhà đầu tư yêu cầu trả tiền bằng đồng tiền tự
do chuyển đổi, tiền bồi thường nêu tại khoản 1(c), bao gồm cả tiền lãi, sẽ được
chuyển thành đồng tiền thanh toán theo tỷ giá thị trường tại thời điểm trả
tiền.
5. Mặc dù có quy định tại khoản 1 đến 4 Điều này, trong
trường hợp Việt Nam là Bên ký kết tước quyền sở hữu, bất kỳ biện pháp tước
quyền sở hữu nào liên quan đến đất đai, theo định nghĩa tại văn bản pháp luật
hiện hành của Việt Nam tại thời điểm Hiệp định này có hiệu lực, sẽ được thực
hiện theo mục đích và với việc thanh toán tiền bồi thường phù hợp với văn bản
pháp luật đó. Việc bồi thường này sẽ tuân thủ bất kỳ sự sửa đổi nào đối với văn
bản pháp luật nói trên liên quan đến số tiền bồi thường, khi sự sửa đổi đó phù
hợp với xu hướng chung về giá thị trường của đất đai.
6. Điều này không áp dụng đối với việc cấp văn bằng bắt
buộc liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ hoặc rút, giới hạn hoặc tạo ra của
quyền sở hữu trí tuệ phù hợp với Hiệp
định TRIPs.
Điều 9.8: Chuyển tiền7
1. Mỗi Bên ký kết sẽ cho phép thực hiện việc chuyển tiền
liên quan đến các khoản đầu tư được bảo hộ được thực hiện một cách tự do, không
chậm trễ vào và ra khỏi lãnh thổ nước mình. Việc chuyển tiền này bao gồm:
(a) phần vốn góp ban đầu và các khoản thêm vào để duy trì
hoặc phát triển khoản đầu tư;
(b) lợi nhuận, cổ tức, thu nhập từ vốn, và tiền thu được từ
việc bán toàn bộ hoặc một phần khoản đầu tư được bảo hộ hoặc thanh lý một phần
hoặc toàn bộ khoản đầu tư được bảo hộ;
(c) lợi nhuận, tiền bản quyền quyền sở hữu trí tuệ, phí
quản lý và phí hỗ trợ kỹ thuật và các
khoản phí khác;
(d) các khoản tiền trả theo hợp đồng, bao gồm cả hợp đồng vay;
(e) các khoản tiền trả theo Điều 9.6 và Điều 9.7; và
(f) các khoản tiền phát sinh từ việc giải quyết tranh chấp.
2. Mỗi Bên ký kết sẽ
cho phép việc chuyển tiền liên quan đến khoản đầu tư được bảo hộ được thực hiện
bằng đồng tiền tự do chuyển đổi theo tỷ giá thị trường tại thời điểm chuyển
tiền.
3. Mỗi Bên ký kết sẽ cho phép chuyển lợi nhuận bằng hiện
vật liên quan đến khoản đầu tư được bảo hộ đã được cho phép hoặc được nêu rõ
trong thỏa thuận giữa một Bên ký kết và
khoản đầu tư được bảo hộ hoặc nhà đầu tư của Bên ký kết kia.
4. Mặc dù có quy định tại khoản 1 đến khoản 3, một Bên ký
kết có thể ngăn cản việc chuyển tiền thông qua việc áp dụng một cách công bằng,
không phân biệt đối xử và có thiện chí theo pháp luật của nước mình liên quan
đến:
(a) phá sản, vỡ nợ hoặc việc bảo vệ quyền của chủ nợ;
(b) phát hành, buôn bán, hoặc giao dịch chứng khoán, hợp đồng tương lai, quyền mua cổ phần
hoặc các công cụ phái sinh khác;
(c) tội phạm hoặc vi phạm hình sự;
(d) báo cáo tài chính hoặc việc lưu giữ sổ sách về chuyển
tiền khi cần hỗ trợ cơ quan thực thi pháp
luật hoặc cơ quan quản lý tài chính;
(e) bảo đảm việc tuân thủ lệnh hoặc phán quyết trong quá
trình tố tụng tư pháp hoặc hành chính;
(f) an sinh xã hội, chế độ hưu trí công, hoặc chương trình
tiết kiệm bắt buộc;
(g) trợ cấp thôi việc của người lao động; và
(h) thuế.
Điều 9.9: Các yêu cầu hoạt động
1. Không Bên ký kết nào được áp đặt hoặc thực thi bất kỳ
một yêu cầu nào dưới đây liên quan đến việc thành lập, mua lại, mở rộng, quản
lý, thực hiện, vận hành, bán hoặc một hình thức chuyển nhượng đầu tư khác của
nhà đầu tư của Bên ký kết hoặc Bên không ký kết:
(a) đạt một mức hoặc một tỷ lệ nhất định hàm lượng nội địa;
(b) mua, sử dụng, hoặc dành ưu tiên cho hàng hóa sản xuất trong lãnh thổ của mình, hoặc phải
mua hàng hóa từ các thể nhân hoặc pháp
nhân trong lãnh thổ của mình;
(c) ràng buộc số lượng hoặc giá trị nhập khẩu với số lượng
hoặc giá trị xuất khẩu hoặc nguồn thu ngoại tệ gắn với đầu tư của nhà đầu tư
đó;
(d) hạn chế việc bán hàng trên lãnh thổ của mình mà do đầu
tư của nhà đầu tư đó sản xuất hoặc cung
ứng thông qua sự ràng buộc việc bán hàng đó với số lượng hoặc giá trị xuất khẩu
hoặc các khoản thu từ ngoại tệ;
(e) xuất khẩu đạt một mức hoặc một tỷ lệ nhất định hàng hóa;
(f) chuyển giao công nghệ đặc biệt, quy trình sản xuất,
hoặc một kiến thức độc quyền khác cho một thể nhân hay pháp nhân trong lãnh thổ
của mình; hoặc
(g) cung cấp hàng hóa
trên lãnh thổ của Bên ký kết do đầu tư sản xuất cho một thị trường khu vực cụ thể hoặc thế giới.
2. Khoản 1 sẽ không ngăn cản một Bên ký kết trong việc ban
hành các điều kiện đối với việc nhận hoặc tiếp tục nhận các ưu đãi liên quan
đến việc thành lập, mua lại, mở rộng, quản lý, thực hiện, vận hành, bán hoặc định
đoạt theo cách khác khoản đầu tư của nhà đầu tư của Bên ký kết kia hoặc của Bên không ký
kết trên lãnh thổ của Bên ký kết đó phù hợp
với các yêu cầu được quy định từ điểm 1 (e) đến 1 (g).
3. Để rõ ràng hơn, điểm 1 và 2 sẽ không áp dụng cho bất kỳ
yêu cầu khác ngoài các yêu cầu quy định tại các khoản đó.
4. Điều này không ảnh hưởng đến hiệu lực của bất kỳ cam
kết, thỏa thuận, hoặc yêu cầu giữa chủ
thể tư.
5. Điều này không hạn chế các quyền và nghĩa vụ của các Bên
ký kết theo Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại trong
Phụ lục 1A của Hiệp định WTO.
Điều 9.10: Quản lý cao cấp và Hội
đồng quản trị
1. Không Bên ký kết nào được yêu cầu doanh nghiệp của Bên
ký kết đó là khoản đầu tư được bảo hộ phải chỉ định các chức danh quản lý cao
cấp là thể nhân mang quốc tịch của một nước nhất định.
2. Một Bên ký kết có thể yêu cầu đa số thành viên Hội đồng
quản trị, hoặc bất kỳ Ủy ban nào của Hội
đồng quản trị, của một doanh nghiệp của một Bên ký kết là khoản đầu tư được bảo
hộ, mang một quốc tịch nhất định, hoặc cư trú trên lãnh thổ của Bên ký kết ban
đầu, với điều kiện yêu cầu này không ảnh hưởng đáng kể đến khả năng kiểm soát
khoản đầu tư của nhà đầu tư.
Điều 9.11: Từ chối lợi ích
1. Một Bên ký kết có thể từ chối lợi ích của Chương này đối
với nhà đầu tư của Bên ký kết kia là
doanh nghiệp của Bên ký kết kia và đầu tư của nhà đầu tư đó nếu:
(a) thể nhân của một Bên không ký kết sở hữu hoặc kiểm soát
doanh nghiệp đó; và
(b) Bên ký kết từ chối lợi ích ban hành hoặc duy trì các
biện pháp liên quan đến Bên không ký kết hoặc thể nhân của Bên không ký kết mà
các biện pháp này cấm giao dịch với doanh nghiệp đó hoặc các biện pháp đó có
khả năng bị vi phạm hoặc tránh áp dụng nếu lợi ích của Chương này được dành cho
doanh nghiệp và khoản đầu tư đó.
2. Một Bên ký kết có thể từ chối dành lợi ích của Chương
này cho nhà đầu tư của Bên ký kết kia là doanh nghiệp của Bên ký kết kia và
khoản đầu tư của họ nếu doanh nghiệp đó không có hoạt động kinh doanh thực chất
trên lãnh thổ của Bên ký kết đó và doanh nghiệp đó được sở hữu hoặc kiểm soát
bởi thể nhân hoặc pháp nhân của một Bên không ký kết hoặc của Bên ký kết từ
chối lợi ích. Trong chừng mực có thể, Bên ký kết từ chối lợi ích sẽ thông báo
cho Bên ký kết kia trước khi từ chối lợi ích. Trường hợp Bên từ chối lợi ích
thực hiện việc thông báo này, theo yêu cầu của Bên ký kết kia, Bên từ chối lợi
ích sẽ tham vấn với Bên ký kết đó.
Điều 9.12: Các biện pháp không
tương thích
1. Điều 9.3, 9.4, 9.9 và 9.10 sẽ không áp dụng đối với:
(a) bất kỳ biện pháp hiện hành được duy trì bởi một Bên ký
kết tại:
(i) Chính quyền cấp trung ương, như được Bên ký kết đó nêu
tại Danh mục bảo lưu của Phụ lục I của nước mình; hoặc
(ii) Chính quyền cấp địa phương;8
(b) việc tiếp tục áp dụng hoặc áp dụng lại bất kỳ biện pháp
không tương thích nêu tại điểm (a); hoặc
(c) việc sửa đổi bất kỳ biện pháp không tương thích nêu tại
điểm (a), trong chừng mực việc sửa đổi đó không làm giảm mức độ tương thích của
biện pháp đó với Điều 9.3, 9.4, 9.9, và 9.10 tại thời điểm Danh mục bảo lưu của
Phụ lục I của Bên ký kết đó có hiệu lực.
2. Các Điều 9.3, 9.4, 9.9 và 9.10 không áp dụng đối với bất
kỳ biện pháp nào được một Bên ký kết ban hành hoặc duy trì liên quan đến các
ngành, phân ngành, hoặc hoạt động nêu tại Danh mục bảo lưu của Phụ lục II của
nước mình.
3. Đối với những biện pháp áp dụng sau ngày Hiệp định có
hiệu lực quy định tại Danh mục bảo lưu của Phụ lục II, không Bên ký kết nào
được yêu cầu nhà đầu tư của Bên ký kết kia vì lý do quốc tịch, phải bán hoặc
bằng cách khác từ bỏ một khoản đầu tư tồn tại vào thời điểm biện pháp đó có
hiệu lực.
4. Chương này không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ theo
các hiệp định quốc tế về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ mà các Bên ký kết là thành
viên, bao gồm Hiệp định TRIPS và các hiệp định khác trong khuôn khổ Tổ chức Sở
hữu trí tuệ thế giới.
5. Các Bên ký kết sẽ bắt đầu đàm phán Danh mục bảo lưu nêu
tại Phụ lục I và II ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực để kết thúc trong vòng 1
năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực:
(a) Điều 9.3, 9.4, 9,9 và 9.10 sẽ không được áp dụng cho
đến khi Danh mục bảo lưu của các Bên ký kết tại Phụ lục I và II có hiệu lực; và
(b) Các Bên ký kết sẽ nỗ lực cao nhất để phản ánh mức độ
tốt nhất của các cam kết tự do hóa trong các Danh mục tại các hiệp định đầu tư
của mình tại thời điểm đàm phán để đảm bảo sự cân bằng chung về quyền lợi giữa
các Bên ký kết.9
Điều 9.13: Thủ tục đặc biệt và
tiết lộ thông tin
1. Quy định tại Điều 9.3 không được hiểu là ngăn cản một
Bên ký kết ban hành hoặc duy trì biện pháp quy định các thủ tục đặc biệt liên
quan đến khoản đầu tư được bảo hộ, bao gồm việc khoản đầu tư được bảo hộ phải
được thành lập hợp pháp theo pháp luật của Bên ký kết đó10, với
điều kiện các thủ tục này không làm tổn hại đáng kể đến sự bảo hộ mà Bên ký kết
đó dành cho nhà đầu tư của Bên ký kết kia và khoản đầu tư được bảo hộ theo
Chương này.
2. Mặc dù có quy định tại Điều 9.3 và 9.4, một Bên ký kết
có thể yêu cầu nhà đầu tư của một Bên ký kết kia hoặc khoản đầu tư được bảo hộ
cung cấp thông tin liên quan đến đầu tư chỉ nhằm mục đích thông tin hoặc thống
kê. Bên ký kết đó sẽ bảo vệ để các thông tin bí mật không bị tiết lộ nếu việc tiết
lộ các thông tin đó gây thiệt hại đến vị thế cạnh tranh của nhà đầu tư và khoản
đầu tư được bảo hộ. Khoản này không được hiểu là ngăn cản một Bên ký kết bằng
cách khác thu thập hoặc tiết lộ thông tin thông qua việc áp dụng pháp luật nước
mình một cách công bằng và có thiện chí.
Điều 9.14: Thế quyền
1. Khi một Bên ký kết hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bên ký
kết đó dành một hợp đồng bảo hiểm hoặc bất kỳ hình thức bảo đảm tài chính nào
khác đối với những rủi ro phi thương mại liên quan đến khoản đầu tư được bảo hộ của nhà đầu tư của mình trên lãnh thổ của Bên ký kết kia và đã thanh toán theo hợp đồng hoặc bảo
đảm tài chính đó thì Bên ký kết sau sẽ công nhận quyền của Bên ký kết ban đầu
hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết ban đầu theo nguyên tắc của thế quyền
đối với quyền của nhà đầu tư.11
2. Khi một Bên ký kết hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bên ký
kết đó trả tiền cho nhà đầu tư của Bên ký kết đó và đã tiếp nhận quyền và quyền
đòi tiền của nhà đầu tư đó thì nhà đầu tư đó không được sử dụng các quyền và
quyền đòi tiền để chống lại Bên ký kết kia, trừ trường hợp được Bên ký kết đó
hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết đó ủy quyền.
Phần B:
Giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư và một Bên ký kết
Điều 9.15: Phạm vi giải quyết
tranh chấp giữa nhà đầu tư và một Bên ký kết12
1. Phần này sẽ áp dụng đối với các tranh chấp đầu tư giữa
một Bên ký kết và nhà đầu tư của một Bên ký kết kia liên quan đến việc khởi kiện
Bên ký kết ban đầu vi phạm nghĩa vụ theo Phần A, ngoại trừ Điều 9.11 đến Điều
9.14 và việc vi phạm nghĩa vụ này phải gây thiệt hại cho:
(a) nhà đầu tư liên quan đến khoản đầu tư được bảo hộ; hoặc
(b) khoản đầu tư được bảo hộ đã được thực hiện bởi nhà đầu
tư đó,
liên quan đến việc quản lý, thực hiện, vận hành hoặc bán
hoặc định đoạt theo cách khác khoản đầu tư được bảo hộ.
2. Thể nhân mang quốc tịch của một Bên ký kết không được
khởi kiện chống lại Bên ký kết đó theo Chương này.
Điều 9.16: Tham vấn và đàm phán
Trong trường hợp có tranh chấp đầu tư, nhà đầu tư tranh
chấp và Bên ký kết tranh chấp sẽ nỗ lực giải quyết tranh chấp thông qua tham
vấn và đàm phán, việc tham vấn này có thể bao gồm thủ tục không ràng buộc, có
sự tham gia của bên thứ ba. Việc tham vấn sẽ được tổ
chức trong vòng 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo ý định khởi kiện ra trọng
tài, trừ khi các bên tranh chấp có thỏa thuận
khác.
Điều 9.17: Thông báo ý định khởi
kiện ra trọng tài
1. Nhà đầu tư tranh chấp phải gửi thông báo bằng văn bản
cho Bên ký kết tranh chấp kia về ý định
khởi kiện ra trọng tài (sau đây gọi là thông báo ý định khởi kiện) ít nhất 90
ngày trước ngày nộp đơn khởi kiện. Thông báo ý định khởi kiện này bao gồm những
nội dung sau:
(a) tên và địa chỉ của nhà đầu
tư tranh chấp;
(b) các điều khoản của Chương này được cho là bị vi phạm và
bất cứ điều khoản có liên quan nào khác;
(c) căn cứ pháp lý và cơ sở thực tiễn của việc khởi kiện,
bao gồm các biện pháp đang tranh chấp; và
(d) Biện pháp khắc phục và mức độ thiệt hại ước tính.
2. Nhà đầu tư tranh chấp phải gửi kèm theo Thông báo ý định
khởi kiện, bằng chứng chứng minh nhà đầu tư tranh chấp là nhà đầu tư của Bên ký
kết kia.
Điều 9.18: Điều kiện tiên quyết
của việc nộp đơn khởi kiện ra trọng tài
1. Nhà đầu tư tranh chấp chỉ có thể nộp khiếu kiện lên
trọng tài theo Điều 9.15 khi:
(a) nhà đầu tư tranh chấp chấp thuận việc khởi kiện ra trọng
tài phù hợp với thủ tục quy định của Chương này;
(b) thời điểm nộp đơn xảy ra sau ít nhất 6 tháng kể từ khi
phát sinh sự kiện gây tranh chấp;
(c) thời điểm nộp đơn xảy ra không quá 3 năm kể từ ngày nhà
đầu tư có tranh chấp biết hoặc phải biết về việc vi phạm và về việc nhà đầu
tư có tranh chấp bị thiệt hại phát sinh từ vi phạm đó;
(d) nhà đầu tư tranh chấp đã gửi Thông báo ý định khởi kiện
theo quy định tại Điều 9.17; và
(e) nhà đầu tư tranh chấp và doanh nghiệp, trong trường hợp
khiếu nại liên quan đến lợi ích của doanh nghiệp của Bên ký kết kia mà doanh
nghiệp đó là pháp nhân thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát trực tiếp hoặc gián
tiếp của nhà đầu tư có tranh chấp, từ bỏ quyền khởi kiện ra tòa hành chính hoặc
tòa án theo luật pháp trong nước của bất kỳ Bên ký kết nào, hoặc các thủ tục giải quyết
tranh chấp khác liên quan đến biện pháp của một Bên ký kết tranh chấp mà biện
pháp đó bị coi là vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 9.15, trừ các thủ
tục về biện pháp khắc phục tạm thời, không liên quan đến việc thanh toán thiệt
hại, trước tòa hành chính hoặc tòa án theo pháp luật trong nước của Bên ký kết tranh chấp.13
2. Chấp thuận về việc khởi kiện ra trọng tài và văn bản từ
bỏ quyền khởi kiện quy định tại Điều này sẽ được gửi cho Bên ký kết tranh chấp và được gửi kèm hồ sơ khởi kiện
lên trọng tài.
3. Văn bản từ bỏ quyền khởi kiện của doanh nghiệp theo điểm
1(e) sẽ không là yêu cầu bắt buộc nếu Bên ký kết tranh chấp tước quyền kiểm
soát doanh nghiệp của nhà đầu tư có tranh chấp.
4. Trong trường hợp
các điều kiện quy định từ khoản 1 đến khoản 3 không được đáp ứng thì chấp thuận
về việc khởi kiện của các Bên ký kết tại Điều 9.20 không có hiệu lực.
Điều 9.19: Nộp đơn khởi kiện ra
Trọng tài
1. Nhà đầu tư tranh chấp đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều
9.18 có thể nộp đơn khởi kiện ra trọng tài:14
(a) theo Công ước ICSID và Quy tắc ICSID về tố tụng trọng
tài, với điều kiện cả hai Bên ký kết là thành viên của Công ước ICSID;
(b) theo Quy tắc Phụ trợ ICSID, với điều kiện chỉ một Bên
ký kết là thành viên của Công ước ICSID;
(c) theo Quy tắc Trọng tài UNCITRAL; hoặc
(d) bất kỳ tổ chức trọng tài nào hoặc bất kỳ quy tắc trọng
tài nào nếu các bên tranh chấp đồng ý.
2. Quy tắc trọng tài sẽ điều chỉnh quá trình trọng tài trừ
các vấn đề đã được Phần này điều chỉnh.
3. Một khi nhà đầu tư đã đưa tranh chấp ra tòa án hoặc tòa
hành chính của Bên ký kết tranh chấp hoặc bất kỳ cơ chế trọng tài nào quy định
tại khoản 1 thì lựa chọn về cơ quan giải quyết tranh chấp đó là lựa chọn cuối
cùng.
4. Đơn khởi kiện được coi là nộp ra trọng tài theo Phần này
khi:
(a) yêu cầu khởi kiện ra trọng tài theo khoản 1 Điều 36 của
Công ước ICSID được Tổng thư ký chấp nhận.
(b) thông báo về xét xử của trọng tài theo Điều 2 Phụ lục C
của Quy tắc Phụ trợ ICSID được Tổng thư ký chấp nhận.
(c) bên tranh chấp nhận được thông báo về xét xử của trọng
tài theo quy tắc trọng tài UNCITRAL; hoặc
(d) bên tranh chấp nhận được thông báo hoặc yêu cầu trọng
tài xét xử theo bất kỳ tổ chức trọng tài hoặc bất kỳ quy tắc trọng tài nào được
lựa chọn theo điểm 1 (d).
Điều 9.20: Chấp thuận việc đưa
tranh chấp ra giải quyết tại trọng tài
1. Mỗi Bên ký kết chấp thuận việc khởi kiện ra trọng tài
phù hợp với các thủ tục quy định của Hiệp định này.
2. Chấp thuận theo khoản 1 và việc nộp đơn khởi kiện ra
trọng tài của nhà đầu tư tranh chấp phải đáp ứng các yêu cầu của:
(a) Chương II của Công ước ICSID và Cơ chế phụ trợ ICSID về
chấp thuận bằng văn bản của các bên tranh chấp; và
(b) Điều II của Công ước New York về thỏa thuận bằng văn bản.
Điều 9.21: Trọng tài viên
1. Trừ trường hợp Tòa trọng tài được thành lập theo Điều
9.22, và trừ khi các bên tranh chấp có thỏa thuận khác, Tòa trọng tài sẽ bao
gồm 3 trọng tài viên, mỗi bên tranh chấp chỉ định một trọng tài và trọng tài
thứ ba là người chủ tọa do các bên tranh chấp thỏa thuận chỉ định.
2. Trọng tài viên phải:
(a) Có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm về công pháp quốc
tế, thương mại quốc tế, hoặc các quy tắc đầu tư quốc tế, hoặc các biện pháp
giải quyết tranh chấp phát sinh từ các hiệp định đầu tư hoặc thương mại quốc
tế; và
(b) Độc lập và không có mối liên hệ với hoặc chịu sự hướng
dẫn từ bất kỳ Bên ký kết nào hoặc của nhà đầu tư tranh chấp.
3. Các bên tranh chấp sẽ thống nhất mức thù lao của các trọng
tài viên. Trường hợp các bên tranh chấp
không đạt được thỏa thuận về mức thù lao trước khi Tòa trọng tài được thành
lập, mức thù lao của trọng tài sẽ theo quy định của ICSID.
4. Ngoài trường hợp Tòa trọng tài được thành lập theo Điều
9.22, trường hợp các bên tranh chấp không
thành lập được Tòa trọng tài trong vòng 90 ngày kể từ ngày tranh chấp được khởi
kiện ra trọng tài, theo đề nghị của một trong các bên tranh chấp, Cơ quan có
thẩm quyền chỉ định trọng tài sẽ chỉ định trọng tài viên hoặc các trọng tài
viên mà chưa được các bên tranh chấp chỉ định. Chủ tọa không được mang quốc
tịch của bất kỳ Bên ký kết nào.
Điều 9.22: Hợp nhất vụ kiện
1. Trừ khi có các điều kiện khác quy định tại Phần này, Tòa
trọng tài được thành lập theo Điều này sẽ được thành lập theo Quy tắc trọng tài
UNCITRAL và hoạt động phù hợp với các quy tắc đó.
2. Nếu Tòa trọng tài thành lập theo Điều này cho rằng các
khiếu kiện được đưa ra trọng tài theo Điều 9.19 có các vấn đề chung về cơ sở
pháp lý và thực tiễn, trên cơ sở xem xét lợi ích công bằng và giải pháp hiệu
quả đối với các vụ kiện, và sau khi nghe các bên tranh chấp trình bày, Tòa
trọng tài có thể quyết định:
(a) Xác định Tòa trọng tài có thẩm quyền đối với các khiếu
kiện đó, và xem xét và quyết định đồng thời toàn bộ hoặc một phần các vụ kiện.
(b) Xác định Tòa trọng tài có thẩm quyền đối với các vụ
kiện, xem xét và quyết định một hoặc nhiều hơn các vụ kiện mà Tòa trọng tài cho
rằng quyết định đó có thể hỗ trợ để giải quyết các vụ kiện khác.
3. Một Bên ký kết tranh chấp muốn thực hiện thủ tục theo
khoản 2 phải yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền
chỉ định thành lập Tòa trọng tài và nêu rõ trong
bản yêu cầu đó:
(a) Tên của các nhà đầu tư tranh chấp của các vụ kiện đang
được đề nghị thực hiện theo thủ tục hợp nhất vụ kiện.
(b) Bản chất của thủ tục; và
(c) Căn cứ để áp dụng thủ tục đó.
4. Bên ký kết tranh chấp phải gửi một bản sao của yêu cầu
đó đến nhà đầu tư tranh chấp trong vụ kiện đang được đề nghị thực hiện thủ tục
này.
5. Trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, Tổng
thư ký thành lập Tòa trọng tài bao gồm 3 trọng tài viên do Tổng thư ký quyết
định lựa chọn.
6. Trường hợp Tòa trọng tài được thành lập theo Điều này,
nhà đầu tư tranh chấp đã nộp đơn khởi kiện ra trọng tài theo Điều 9.19 và chưa
được nêu tên theo khoản 2 có thể nộp văn bản yêu cầu tới Tòa trọng tài để thông
báo rằng nhà đầu tư đó thuộc trường hợp hợp nhất các vụ kiện theo khoản 2, và
xác định các nội dung sau trong bản yêu cầu:
(a) Tên và địa chỉ của nhà đầu tư tranh chấp;
(b) Bản chất của thủ tục được áp dụng;
(c) Căn cứ để áp dụng thủ tục đó.
7. Tòa trọng tài thành lập theo Điều 9.19 không có thẩm
quyền quyết định một vụ kiện, hoặc một phần của vụ kiện mà một Tòa trọng tài
khác được thành lập phù hợp với Điều này đã xác định thẩm quyền đối với vụ kiện
hoặc một phần vụ kiện đó.
Điều 9.23: Tiến hành trọng tài
1. Theo đề nghị của Tòa trọng tài, bằng văn bản thông báo
gửi tới các bên tranh chấp, Bên ký kết không tranh chấp có thể gửi bản đệ trình
bằng văn bản hoặc bằng lời nói đến Tòa
trọng tài về việc giải thích Hiệp định này. Theo đề nghị của một bên tranh
chấp, Bên ký kết không tranh chấp phải nộp đệ trình bằng lời nói nêu trên dưới
dạng văn bản.
2. Trừ trường hợp các bên tranh chấp có thỏa thuận khác,
Tòa trọng tài phải tổ chức phiên xét xử trong
lãnh thổ của một Bên ký kết là thành viên của Công ước New York, được lựa chọn
phù hợp với:
(a) Quy tắc phụ trợ ICSID, nếu việc xét xử được thực hiện
theo các quy tắc này hoặc theo Công ước ICSID; hoặc
(b) Quy tắc trọng tài UNCITRAL, nếu việc xét xử được thực
hiện theo quy tắc này.
3. Trừ trường hợp các bên tranh chấp có thỏa thuận khác,
ngoài trụ sở của trọng tài, Tòa trọng tài có thể quyết định địa điểm của các
cuộc họp và các phiên xét xử tại nơi khác địa điểm trọng tài. Trong trường hợp
này, Tòa trọng tài sẽ xem xét sự thuận tiện cho các bên và trọng tài viên, địa
điểm nơi xảy ra vụ việc, và gần nơi có chứng cứ.
4. Khi các vấn đề liên quan đến thẩm quyền hoặc khả năng
thụ lý vụ kiện được đưa ra thành phản đối ban đầu, vào bất kỳ khi nào có thể,
Tòa trọng tài sẽ quyết định các vấn đề đó trước khi tiến hành xem xét các vấn
đề về nội dung. Các bên tranh chấp sẽ có cơ hội hợp lý để đưa ra quan điểm và
bình luận của mình cho Tòa trọng tài. Nếu Tòa trọng tài quyết định rằng yêu cầu
khởi kiện rõ ràng là không có cơ sở hoặc không thuộc thẩm quyền của Tòa trọng tài, Tòa trọng tài sẽ ra phán quyết theo
nội dung đó.
5. Tòa trọng tài có thể, nếu có cơ sở, phán quyết cho bên
thắng kiện được nhận số tiền tương ứng với chi phí hợp lý và các chi phí phát
sinh khác từ việc nộp đơn phản đối hoặc phản bác đơn phản đối này. Để xác định
xem có cơ sở để ra phán quyết loại này
hay không, Tòa trọng tài sẽ xem xét liệu yêu cầu khởi kiện hoặc phản đối có
thiếu căn cứ hoặc rõ ràng là không có cơ sở, và sẽ cho các bên tranh chấp cơ
hội hợp lý để trình bày ý kiến.
6. Tòa trọng tài có thể ban hành các biện pháp bảo vệ tạm
thời để bảo vệ quyền của một bên tranh chấp, hoặc để đảm bảo thẩm quyền của Tòa
trọng tài được thực hiện hoàn toàn hiệu quả, bao gồm thủ tục để bảo vệ chứng cứ
thuộc sở hữu hoặc kiểm soát của một bên tranh chấp hoặc để bảo vệ thẩm quyền
của Tòa trọng tài. Tòa trọng tài không được ra lệnh tịch thu tài sản hoặc cản
trở việc áp dụng các biện pháp bị nghi ngờ vi phạm nêu tại Điều 9.15. Với mục
đích của Điều này, lệnh bao gồm cả khuyến nghị.
7. Trừ trường hợp các bên tranh chấp có thỏa thuận khác,
ngôn ngữ của quá trình xét xử trọng tài, bao gồm điều trần, quyết định, và phán
quyết, sẽ là:
(a) Tiếng Việt Nam và tiếng Anh nếu Việt Nam là một Bên ký
kết tranh chấp; và
(b) Tiếng Hàn Quốc và tiếng Anh nếu Hàn Quốc là một Bên ký
kết tranh chấp.
Điều 9.24: Giải thích chung
1. Giải thích của Ủy ban
hỗn hợp về một quy định15 của Hiệp định này sẽ ràng buộc Tòa
trọng tài thành lập theo Phần này và phán quyết theo Phần này sẽ phải phù hợp
với giải thích đó.
2. Trường hợp Bên ký kết tranh chấp đưa ra một biện hộ rằng
biện pháp bị nghi ngờ vi phạm thuộc phạm vi của một bảo lưu hay ngoại lệ được
quy định tại Phụ lục I hoặc II, theo yêu cầu của Bên ký kết tranh chấp, Tòa
trọng tài sẽ yêu cầu Ủy ban hỗn hợp giải
thích nội dung đó. Trong vòng 60 ngày kể từ ngày gửi bản yêu cầu, Ủy ban hỗn hợp phải nộp văn bản giải thích của
mình đến Tòa trọng tài. Giải thích đó sẽ ràng buộc Tòa trọng tài. Nếu trong
vòng 60 ngày, Ủy ban hỗn hợp không nộp được giải thích đó, Tòa trọng tài sẽ
quyết định nội dung đó.
Điều 9.25: Phán quyết cuối cùng
1. Trường hợp Tòa trọng tài ra phán quyết cuối cùng chống
lại một Bên ký kết tranh chấp, Tòa trọng tài có thể phán quyết riêng rẽ hoặc
hỗn hợp chỉ gồm các nội dung sau:
(a) thanh toán thiệt hại về tiền và tiền lãi nếu có; hoặc
(b) khôi phục tài sản, trong trường
hợp này phán quyết sẽ nêu rõ Bên ký kết tranh chấp có thể trả bồi thường
thiệt hại bằng tiền và tiền lãi nếu có thay cho việc khôi phục tài sản.
Tòa trọng tài có thể phán quyết về các chi phí phù hợp với
quy tắc trọng tài được áp dụng.
2. Tòa trọng tài không được yêu cầu một Bên ký kết tranh
chấp phải trả các khoản thiệt hại có tính trừng phạt
Điều 9.26: Tính chung thẩm của
phán quyết và thực thi phán quyết
1. Phán quyết của Tòa trọng tài chỉ ràng buộc các bên tranh
chấp và trong trường hợp cụ thể đó.
2. Phù hợp với khoản 3 và thủ tục xem xét áp dụng cho một
phán quyết tạm thời, mỗi bên tranh chấp phải tôn trọng và tuân thủ phán quyết
không chậm trễ.
3. Mỗi bên tranh chấp sẽ không yêu cầu thực thi phán quyết
cuối cùng cho đến khi:
(a) Trong trường hợp
phán quyết cuối cùng theo Công ước ICSID:
(i) Hết thời hạn 120 ngày kể từ ngày ra phán quyết và không
bên tranh chấp nào yêu cầu xem xét lại hoặc hủy bỏ phán quyết; hoặc
(ii) Việc xem xét lại hoặc hủy bỏ phán quyết đã hoàn tất;
hoặc
(b) Trong trường hợp
phán quyết cuối cùng theo Quy tắc phụ trợ của ICSID hoặc Quy tắc trọng tài UNCITRAL:
(i) Hết thời hạn 90 ngày kể từ ngày ra phán quyết và không
bên tranh chấp nào tiến hành thủ tục xem xét lại, đình chỉ, hoặc hủy bỏ phán
quyết; hoặc
(ii) Một tòa án đã từ chối hoặc chấp nhận đơn yêu cầu xem
xét lại, đình chỉ hoặc hủy bỏ phán quyết, và không có kháng cáo tiếp.
4. Mỗi Bên ký kết sẽ tổ chức thực thi phán quyết trên lãnh
thổ nước mình.
5. Cơ chế giải quyết tranh chấp đầu tư được thiết lập theo
Phần này không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các Bên ký kết tại Chương 15
(Giải quyết tranh chấp).
6. Một bên tranh chấp có thể yêu cầu thực thi phán quyết
trọng tài theo Công ước ICSID, hoặc Công ước New York.
7. Yêu cầu khởi kiện nộp đến trọng tài theo Phần này được
coi là phát sinh từ một giao dịch hoặc quan hệ thương mại với mục đích tại Điều
1 của Công ước New York.
Điều 9.27: Nơi nhận tài liệu
Các thông báo và tài liệu liên quan sẽ được chuyển đến mỗi
Bên ký kết theo địa chỉ sau:
(a) Về phía Việt Nam:
Bộ Tư pháp Việt Nam
60 Trần Phú, Hà Nội, Việt Nam.
(b) Về phía Hàn Quốc:
Phòng pháp luật quốc tế
Bộ Tư pháp
Tòa nhà #1 Government Complex-Gwacheon
47, Gwanmun-ro, Gwacheon-si, Gyeonggi-do
Hàn Quốc.
hoặc các cơ quan kế nhiệm tương ứng.
Phần C:
Định nghĩa
Điều 9.28: Định nghĩa
Với mục đích của Chương này:
Cơ quan có thẩm quyền chỉ định là:
(a) Tổng thư ký của ICSID trong trường hợp trọng tài hoặc
hòa giải theo Quy tắc ICSID hoặc Quy tắc phụ trợ của ICSID tại điểm 1(a) và 1(b)
của Điều 9.19,
(b) Tổng thư ký của Tòa Trọng tài thường trực trong trường
hợp trọng tài theo Quy tắc UNCITRAL tại điểm 1(c) Điều 9.19; hoặc
(c) Bất kỳ người nào được các bên tranh chấp đồng ý.
khoản đầu tư được bảo hộ
là, đối với một Bên ký kết, khoản đầu tư trên lãnh thổ của nước đó của nhà đầu
tư của Bên ký kết kia đang tồn tại vào thời điểm Hiệp định này có hiệu lực hoặc
được thành lập, mua lại hoặc mở rộng sau đó, và được công nhận16 phù
hợp với pháp luật của nước nơi đầu tư được thực hiện.
nhà đầu tư tranh chấp
là nhà đầu tư khởi kiện theo Phần B;
các bên tranh chấp là
nhà đầu tư tranh chấp và Bên ký kết tranh chấp;
Bên ký kết tranh chấp
là một Bên ký kết bị khởi kiện theo Phần B;
bên tranh chấp là nhà đầu tư tranh chấp hoặc Bên ký kết tranh chấp;
doanh nghiệp là tổ
chức được thành lập hoặc tổ chức phù hợp với pháp luật hiện hành, bất kể lợi
nhuận hay phi lợi nhuận, và bất kể sở hữu hoặc kiểm soát bởi nhà nước hay tư
nhân, bao gồm công ty, quỹ tín thác, hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, liên
doanh, hiệp hội, và chi nhánh17 của doanh nghiệp;
doanh nghiệp của một Bên ký kết là doanh nghiệp được thành lập hoặc tổ chức theo pháp luật
trong nước của một Bên ký kết, và chi nhánh18 trên lãnh thổ của một
Bên ký kết và đang thực hiện các hoạt động kinh doanh ở đó;
đồng tiền tự do sử dụng
là đồng tiền được Quỹ tiền tệ quốc tế xác định là đồng tiền tự do sử dụng theo
Điều lệ của Quỹ này và các sửa đổi sau đó;
ICSID là Trung tâm
quốc tế về giải quyết tranh chấp đầu tư (ICSID) được thành lập theo Công ước
ICSID;
Quy tắc phụ trợ của ICSID là Các quy tắc điều chỉnh cơ chế phụ trợ về tổ chức tố tụng của Ban thư
ký Trung tâm quốc tế về giải quyết tranh chấp đầu tư;
Công ước ICSID là Công
ước về giải quyết tranh chấp đầu tư giữa Nhà nước và công dân của các quốc gia
khác làm tại Oa-sinh-tơn ngày 18 tháng 3 năm 1965;
đầu tư19
là mọi loại tài sản mà nhà đầu tư sở hữu hoặc kiểm soát, có đặc điểm của một
khoản đầu tư, như cam kết về vốn hoặc các nguồn lực khác, kỳ vọng về thu nhập
hoặc lợi nhuận, hoặc chấp nhận rủi ro. Đầu tư bao gồm nhưng không chỉ là:
(a) doanh nghiệp;
(b) cổ phiếu, cổ phần và bất kỳ hình thức tham gia góp vốn
nào vào pháp nhân và các quyền phái sinh từ đó, bao gồm các tài sản hình thành
trong tương lai và các quyền chọn mua, quyền chọn bán
(c) trái phiếu, giấy nhận nợ, các khoản vay và bất kỳ công
cụ nợ nào khác20 của doanh nghiệp bao gồm quyền phái
sinh từ đó;
(d) hợp đồng chìa khóa trao tay, xây dựng, quản lý, sản
xuất, nhượng quyền kinh doanh, phân chia sản phẩm, và các nhượng quyền kinh
doanh khác21 theo quy định của pháp luật hoặc theo
hợp đồng;
(e) quyền sở hữu trí tuệ; và
(f) tài sản vô hình hoặc hữu hình, động sản hoặc bất động
sản, và các quyền liên quan đến tài sản, như cho thuê, thế chấp, cầm cố, và đặt
cọc.
nhưng đầu tư không bao gồm quyền đòi tiền chỉ phát sinh
từ:
(g) hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ bởi thể nhân hoặc
doanh nghiệp trên lãnh thổ của một Bên ký kết
với thể nhân hoặc doanh nghiệp trên lãnh thổ của Bên ký kết kia.
(h) việc cấp tín dụng liên quan đến một giao dịch thương
mại, như tài chính thương mại.
nhà đầu tư của một Bên không ký kết là, đối với một Bên ký kết, là nhà đầu tư đang tìm kiếm cơ
hội đầu tư22, đang thực hiện hoặc đã thực hiện đầu
tư trên lãnh thổ của Bên ký kết đó mà không phải là đầu tư của một trong hai
Bên ký kết.
nhà đầu tư của một Bên ký kết là thể nhân hoặc doanh nghiệp của một Bên ký kết, hoặc một
Bên ký kết23 đang tìm kiếm cơ hội đầu tư24,
đang thực hiện hoặc đã thực hiện đầu tư trên lãnh thổ của Bên ký kết kia;
thể nhân của một Bên ký kết nghĩa là bất kỳ thể nhân mang quốc tịch của Bên ký kết kia
phù hợp với pháp luật của Bên ký kết đó.
Công ước New York là
Công ước của Liên hợp quốc về công nhận và thi hành phán quyết trọng tài nước
ngoài được ký tại New York ngày 10 tháng 6 năm 1958;
Bên ký kết không tranh chấp là Bên ký kết có nhà đầu tư tranh chấp;
thu nhập là khoản tiền
thu được từ một khoản đầu tư, bao gồm nhưng không chỉ là lợi nhuận, cổ tức, lãi
tiền vay, thu nhập từ vốn, tiền bản quyền sở hữu trí tuệ hoặc phí;
Tổng thư ký là Tổng
thư ký của ICSID; và
Quy tắc trọng tài UNCITRAL là quy tắc trọng tài của Ủy
ban Liên hợp quốc về Luật thương mại quốc tế được sửa đổi năm 201025.
PHỤ LỤC
9-A
LUẬT
TẬP QUÁN QUỐC TẾ
Các Bên ký kết khẳng định quan điểm chung rằng “luật tập
quán quốc tế” nói chung và như được đề cập cụ thể tại Điều 9.5 và Phụ lục 9-B
là kết quả từ các hành vi thực tiễn phổ biến và nhất quán của các Nhà nước và
được các Nhà nước tuân thủ như nghĩa vụ pháp lý bắt buộc. Liên quan đến Điều
9.5, quy tắc áp dụng của luật tập quán quốc tế dẫn chiếu đến tất cả các nguyên
tắc của luật tập quán quốc tế bảo vệ quyền và lợi ích kinh tế của người nước
ngoài.
PHỤ
LỤC 9-B
TƯỚC
QUYỀN SỞ HỮU
Các Bên ký kết khẳng định quan điểm chung rằng:
a) Một hành động hoặc một loạt các hành động của một Bên ký
kết sẽ không được coi là tước quyền sở hữu trừ khi hành động đó tác động đến
quyền tài sản hữu hình hoặc vô hình trong một khoản đầu tư.
(b) Khoản 1 Điều 9.7 đề cập đến hai trường hợp. Trường hợp đầu tiên là tước quyền sở hữu trực
tiếp, khi một khoản đầu tư được bảo hộ bị quốc hữu hóa hoặc bị tước quyền sở
hữu trực tiếp thông qua việc chuyển giao chính thức hoặc tước đoạt trắng trợn.
(c) Trường hợp thứ hai được đề cập tại khoản 1 Điều 9.7 là
tước quyền sở hữu gián tiếp, khi một hành động hoặc một loạt các hành động của
một Bên ký kết có tác động tương đương với tước quyền sở hữu trực tiếp mà không
có sự chuyển giao chính thức hoặc tước đoạt trắng trợn:
(i) Việc xác định một hành động hoặc một loạt các hành động
của một Bên ký kết, trong một tình huống thực tế cụ thể, có cấu thành việc tước
quyền sở hữu gián tiếp cần được điều tra trong từng trường hợp cụ thể, dựa trên thực tế trong đó cân nhắc đến các yếu
tố có liên quan đến đầu tư đó, bao gồm:
(A) tác động kinh tế của các hành động của chính phủ, mặc
dù trên thực tế nếu một hành động hoặc một loạt các hành động của một Bên ký
kết có tác động tiêu cực đến giá trị kinh tế của một khoản đầu tư, thì riêng
việc đó không đủ cơ sở để xác định rằng việc tước quyền sở hữu đã xảy ra;
(B) Phạm vi tác động của hành động của chính phủ đối với
các kỳ vọng cụ thể, hợp lý xây dựng trên cơ sở đầu tư.
(C) Tính chất của hành động của chính phủ, bao gồm mục đích
và hoàn cảnh của hành động đó.26
(ii) Trừ các trường hợp đặc biệt, ví dụ, khi một hành động
hoặc một loạt các hành động của Chính phủ rất nghiêm trọng và không phù hợp khi
đối chiếu với mục đích hoặc kết quả của hành động đó, các hành vi chính sách
trên cơ sở không phân biệt đối xử của một Bên ký kết được thiết lập và áp dụng
để đạt được mục đích công cộng hợp pháp, như bảo vệ sức khỏe cộng đồng, an
toàn, môi trường sẽ không được coi là tước quyền sở hữu gián tiếp.27
28
PHỤ
LỤC 9-C
CHUYỂN
TIỀN
1. Chương này và Chương 8 (Thương mại dịch vụ) không được
hiểu là ngăn cản một Bên ký kết ban hành hay duy trì các biện pháp tự vệ tạm
thời liên quan đến thanh toán và di chuyển vốn
(a) trong trường hợp khó khăn nghiêm trọng về cán cân thanh
toán hoặc khó khăn về tài chính đối ngoại hoặc có nguy cơ gặp phải khó khăn đó;
hoặc
(b) trong trường hợp đặc biệt, khi việc thanh toán và di
chuyển vốn gây ra hoặc đe dọa gây ra bất ổn nghiêm trọng về kinh tế hoặc tài
chính hoặc khó khăn nghiêm trọng đối với việc vận hành chính sách tiền tệ hoặc
chính sách tỷ giá tại một trong hai Bên ký kết.
2. Các biện pháp được nêu tại khoản 1:
(a) Phải được dỡ bỏ trong vòng 1 năm hoặc khi không còn các
điều kiện là cơ sở của việc thiết lập hoặc duy trì các biện pháp đó;29
(b) Phải phù hợp với Điều lệ của Hiệp định thành lập Quỹ
tiền tệ quốc tế (sau đây được gọi là “Điều lệ của Quỹ tiền tệ quốc tế”), và
các sửa đổi;
(c) Phải không vượt quá mức độ cần thiết để giải quyết tình
trạng mô tả tại khoản 1;
(d) Phải tránh các thiệt hại không cần thiết đối với lợi
ích thương mại, kinh tế, hoặc tài chính của Bên ký kết kia;
(e) Phải tạm thời và được dỡ bỏ dần dần khi tình trạng làm
cơ sở để ban hành các biện pháp trên được cải thiện;
(f) Phải được thông báo ngay lập tức cho Bên ký kết kia; và
(g) Phải được áp dụng theo cách thức phù hợp với Điều 9.3
và 8.2 (Đối xử quốc gia) và Điều 9.4 và 8.3 (Đối xử tối huệ quốc) phù hợp với
các Danh mục bảo lưu được nêu tại Phụ lục I và II30 và Phụ
lục 8-D (Danh mục các cam kết cụ thể)31.
3. Chương này và Chương 8 (Thương mại dịch vụ) không ảnh
hưởng đến việc hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ của một Bên ký kết với tư cách
là thành viên của Điều lệ của Quỹ tiền tệ quốc tế, bao gồm việc sử dụng các
hoạt động hối đoái phù hợp với Điều lệ
của Quỹ tiền tệ quốc tế.
CHƯƠNG 10
THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ
Điều 10.1: Những quy định chung
Các Bên thừa nhận sự tăng trưởng kinh tế và cơ hội mà lĩnh
vực thương mại điện tử đóng góp, và tầm quan trọng của việc thúc đẩy thương mại
điện tử giữa các Bên, tăng cường hợp tác
giữa các Bên trong lĩnh vực phát triển thương mại điện tử, và thúc đẩy việc sử
dụng rộng rãi thương mại điện tử trên phạm vi toàn cầu.
Điều 10.2: Thuế hải quan
1. Một Bên có thể không áp thuế hải quan đối với các truyền
dẫn điện tử phù hợp với bất cứ cam kết
nào liên quan đến thương mại điện tử trong khuôn khổ WTO, mà cả hai Bên đều là
thành viên tham gia các cam kết đó.
2. Để chắc chắn hơn, không có nội dung nào trong khoản 1
cấm một Bên không được áp đặt các chính sách thuế, phí hay các khoản phí khác
trong nước đối với các nội dung được truyền dẫn bằng phương thức điện tử.
Điều 10.3: Chứng thực điện tử,
chữ ký điện tử và xác thực số
1. Mỗi Bên sẽ nỗ lực ban hành hoặc duy trì luật pháp đối với chứng thực điện tử mà:
(a) cho phép các bên tham gia vào một giao dịch điện tử
được cùng nhau quyết định công nghệ chứng thực điện tử thích hợp và các mô hình
thực hiện các giao dịch điện tử của họ;
(b) cho phép các bên tham gia vào một giao dịch điện tử có
cơ hội chứng minh rằng giao dịch điện tử của họ phù hợp với luật và quy định
trong nước của Bên đó về chứng thực điện tử; và
(c) không hạn chế sự công nhận về công nghệ chứng thực và
các mô hình thực hiện.
2. Trường hợp có thể, các Bên sẽ nỗ lực để hướng tới việc
công nhận lẫn nhau đối với xác thực số và chữ ký điện tử mà được các Bên ban
hành hoặc đã công nhận trên cơ sở các tiêu chuẩn được quốc tế chấp nhận.
3. Các Bên sẽ nỗ lực khuyến khích khả năng tương thích xác
thực số được các doanh nghiệp sử dụng.
Điều 10.4: Khung quản lý trong
nước
Mỗi Bên sẽ nỗ lực ban hành mới hoặc duy trì các quy phạm
pháp luật trong nước của mình nhằm quản lý các giao dịch điện tử, có xem xét
đến Luật mẫu về Thương mại điện tử năm 1996 của UNCITRAL.
Điều 10.5: Bảo vệ khách hàng trực
tuyến
1. Các Bên sẽ nỗ lực ban hành mới hoặc duy trì các biện
pháp minh bạch để bảo vệ khách hàng khỏi những hành vi lừa đảo và gian lận
thương mại khi họ tham gia vào thương mại điện tử.
2. Trường hợp có thể, mỗi Bên sẽ có quy định bảo vệ khách hàng khi sử
dụng thương mại điện tử, tối thiểu phải bằng với quy định bảo vệ khách hàng đối
với các loại hình thương mại khác theo luật, quy định và chính sách trong nước
có liên quan.1
Điều 10.6: Bảo vệ dữ liệu cá nhân
1. Mỗi Bên sẽ nỗ lực ban hành mới hoặc duy trì các biện
pháp pháp lý đảm bảo cho việc bảo vệ dữ liệu cá nhân của những người sử dụng
thương mại điện tử. Trong quá trình phát triển các tiêu chuẩn bảo vệ dữ liệu cá
nhân trong thương mại điện tử, mỗi Bên thừa nhận tầm quan trọng của việc tham
khảo các tiêu chuẩn quốc tế và các tiêu chí của các tổ chức quốc tế liên quan.
2. Mỗi Bên đều thừa nhận sự cần thiết của việc đưa ra một
mức độ bảo hộ đầy đủ đối với việc bảo vệ dữ liệu cá nhân của người sử dụng
thương mại điện tử được quyền giữa các Bên.
Điều 10.7: Thương mại phi giấy tờ
1. Mỗi Bên sẽ nỗ lực đưa ra công khai phiên bản điện tử đối
với các loại giấy tờ hành chính.
2. Mỗi Bên sẽ nỗ lực để chấp nhận các giấy tờ hành chính
thương mại được nộp bằng phương thức điện tử có giá trị pháp lý ngang với hình
thức nộp bằng văn bản giấy thông thường2
3. Trong khả năng có thể, mỗi Bên sẽ hướng đến việc triển
khai các sáng kiến liên quan đến việc sử dụng thương mại phi giấy tờ.
Điều 10.8. Hợp tác trong lĩnh vực thương mại điện tử
1. Thừa nhận tính chất toàn cầu của thương mại điện tử, các
Bên sẽ duy trì những cơ chế về hợp tác, bao gồm các hoạt động nghiên cứu và
đào tạo, nhằm tăng cường sự phát triển
thương mại điện tử. Nội dung hợp tác này
có thể bao gồm, nhưng không hạn chế, những nội dung sau:
(a) chữ ký điện tử và chứng thực điện tử;
(b) an ninh thương mại điện tử, bao gồm bảo vệ dữ liệu cá
nhân, khách hàng trực tuyến, tạo thuận lợi cho việc điều tra khẩn cấp và giải
quyết các sự cố lừa đảo;
(c) thúc đẩy việc sử dụng các phiên bản điện tử đối với các
giấy tờ hành chính thương mại được một hoặc hai Bên sử dụng;
(d) tìm cách thức hỗ trợ giữa các Bên trong việc thực thi
khung khổ pháp lý thương mại điện tử; và
(e) tham gia tích cực vào các diễn đàn khu vực và đa phương
để thúc đẩy phát triển thương mại điện tử.
2. Các Bên sẽ nỗ lực chia sẻ thông tin và kinh nghiệm đối
với luật và quy định liên quan đến thương mại điện tử và hỗ trợ cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa vượt qua những trở ngại trong
việc sử dụng thương mại điện tử.
3. Mỗi Bên sẽ, trong khả năng có thể, thúc đẩy nỗ lực hợp
tác giữa các cơ quan có thẩm quyền khi dữ liệu cá nhân được truyền qua biên
giới bị rò rỉ.
4. Các Bên thừa nhận tầm quan trọng của việc hợp tác giữa
các cơ quan bảo vệ người tiêu dùng cấp trung ương của các Bên về những hoạt
động liên quan đến thương mại điện tử xuyên biên giới để nâng cao quyền lợi của
người tiêu dùng.
Điều 10.9: Các định nghĩa
Đối với Chương này:
xác thực số
được hiểu là các tài liệu hoặc hồ sơ điện tử được phát hành hoặc bằng hình thức
khác gắn với một người tham gia vào một giao dịch hoặc trao đổi điện tử để nhằm
mục đích thiết lập nhận diện người tham
gia.
chữ ký điện tử được
hiểu là dữ liệu dưới dạng điện tử, được gắn hoặc liên kết lô-gic với một bản
tin dữ liệu, có thể được dùng để xác định chữ ký liên quan đến bản tin dữ liệu
đó và chỉ ra sự chấp thuận của bên ký đối với thông tin chứa trong bản tin dữ liệu; và
tài liệu hành chính thương mại được hiểu là các mẫu được ban hành hoặc được kiểm soát bởi
một Bên, tài liệu này phải được hoàn thành bởi hoặc dành cho nhà xuất khẩu hay
nhà nhập khẩu liên quan đến xuất khẩu hay nhập khẩu hàng hóa.
CHƯƠNG 11
CẠNH
TRANH
Điều 11.1: Các mục tiêu
Các Bên ghi nhận tầm quan trọng của cạnh tranh không bị bóp
méo trong quan hệ thương mại giữa các Bên. Các Bên nhận thức rằng việc cấm các
hành vi phản cạnh tranh của doanh nghiệp, thực thi luật1 và
chính sách cạnh tranh, và hợp tác về các
vấn đề cạnh tranh sẽ góp phần vào việc phòng ngừa những lợi ích của tự do hóa
bị tổn hại và nhằm thúc đẩy hiệu quả kinh tế cũng như phúc lợi của người tiêu
dùng.
Điều 11.2: Các nguyên tắc thực thi
luật
1. Mỗi Bên cần phải áp dụng hoặc duy trì pháp luật cạnh
tranh toàn diện nhằm thúc đẩy cạnh tranh
trên thị trường bằng việc cấm các hành vi phản cạnh tranh, và cần phải thực
hiện các hành động thích đáng đối với các hành vi phản cạnh tranh nhằm mục tiêu
thúc đẩy hiệu quả kinh tế và phúc lợi người tiêu dùng.
2. Mỗi Bên cần phải duy trì một hoặc nhiều cơ quan có trách
nhiệm thực thi pháp luật cạnh tranh của Bên đó.
3. Việc thực thi pháp luật cạnh tranh của một Bên cần phải phù hợp với các nguyên tắc minh bạch, kịp thời,
không phân biệt đối xử và công bằng trong trình tự, thủ tục.
Điều 11.3: Thực hiện
1. Các Bên công nhận giá trị của việc thực thi pháp luật
cạnh tranh của mỗi nước một cách càng minh bạch càng tốt và sẽ nỗ lực công bố
hoặc cho công chúng có thể tiếp cận được các luật và quy định điều chỉnh về
cạnh tranh công bằng, bao gồm thông tin về bất kỳ miễn trừ nào được áp dụng
theo các luật và quy định đó.
2. Mỗi Bên phải đảm bảo rằng bất kỳ trường hợp miễn trừ nào
được áp dụng theo pháp luật cạnh tranh
cần minh bạch và được thực hiện trên cơ sở chính sách công hoặc lợi ích công.
3. Mỗi Bên phải đảm bảo rằng tất cả các quyết định chính
thức của cơ quan cạnh tranh khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh
cần phải được thể hiện bằng hình thức văn bản và đưa ra mọi kết luận có liên
quan cùng với việc phân tích lý do và cơ sở pháp lý để ban hành quyết định. Mỗi
Bên phải đảm bảo thêm rằng quyết định cần được thông báo cho những người có
liên quan. Bản quyết định có thể không chứa thông tin thuộc bí mật kinh doanh
được pháp luật trong nước bảo hộ không công bố.
4. Theo yêu cầu của Bên kia, một Bên phải cung cấp cho Bên
yêu cầu những thông tin được công bố về chính sách và thực tiễn thực thi pháp
luật cạnh tranh của mình.
5. Mỗi Bên phải đảm bảo rằng một người là đối tượng bị điều
tra có cơ hội được lắng nghe và trình bày chứng cứ tại một phiên điều trần. Mỗi
Bên cũng phải cho phép một người là đối tượng bị áp dụng biện pháp trừng phạt
hoặc khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh có cơ hội
được khiếu nại về biện pháp trừng phạt hoặc khắc phục hậu quả thông qua rà soát
hành chính và tư pháp phù hợp với pháp luật cạnh tranh.
Điều 11.4: Áp dụng pháp luật cạnh
tranh
1. Tất cả các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh tế,
bất kể hình thức sở hữu là nhà nước hoặc tư nhân, đều phải thuộc đối tượng điều
chỉnh của pháp luật cạnh tranh được dẫn chiếu tại Điều 11.2, trong phạm vi việc
áp dụng các quy định đó không cản trở việc thực hiện theo luật hoặc trên thực
tế các nhiệm vụ công ích cụ thể mà họ được giao.
2. Mỗi Bên phải đảm bảo rằng các doanh nghiệp hoạt động
trong các ngành và lĩnh vực độc quyền nhà nước không được thực hiện hoặc duy
trì bất kỳ hành vi phản cạnh tranh nào được quy định trong pháp luật cạnh
tranh.
Điều 11.5: Hợp tác
1. Các Bên công nhận tầm quan trọng của việc hợp tác và
phối hợp giữa các cơ quan cạnh tranh tương ứng trong việc thúc đẩy sự thực thi
có hiệu quả pháp luật cạnh tranh và thi hành các mục tiêu của Hiệp định này.
Các Bên nhất trí sẽ hợp tác theo một cách thức phù hợp với luật, quy định và
các lợi ích quan trọng của mình, và trong khuôn khổ các nguồn lực sẵn có hợp
lý.
2. Mỗi Bên, thông qua cơ quan cạnh tranh của mình, phải
thông báo kịp thời cho cơ quan cạnh tranh
Bên kia hoạt động thực thi liên quan đến các hành vi phản cạnh tranh khi cơ
quan cạnh tranh của một Bên lưu ý rằng lợi ích quan trọng của Bên kia có thể bị
ảnh hưởng, với điều kiện rằng điều này không trái với pháp luật cạnh tranh của
mỗi bên và không ảnh hưởng đến bất kỳ một cuộc điều tra nào đang được tiến
hành.
3. Cơ quan cạnh tranh một Bên có thể đề nghị phối hợp với
cơ quan cạnh tranh Bên kia về một vụ việc cụ thể, khi các lợi ích quan trọng
của bên đề nghị bị ảnh hưởng đáng kể. Yêu cầu này không làm phương hại đến
quyền tự do đầy đủ về quyết định cuối cùng của cơ quan cạnh tranh có liên quan.
Bên kia cần xem xét một cách thỏa đáng đối với yêu cầu đó, nếu phù hợp và tuân
thủ pháp luật cạnh tranh.
Điều 11.6: Trao đổi thông tin
Cơ quan cạnh tranh một Bên, theo yêu cầu của cơ quan cạnh
tranh Bên kia, phải nỗ lực cung cấp các thông tin sẵn có để tạo thuận lợi cho
việc thực thi có hiệu quả pháp luật cạnh tranh
với điều kiện rằng đó không phải các thông tin mật.
Điều 11.7: Bảo mật thông tin
1. Mỗi Bên phải duy trì việc bảo mật mọi thông tin được
cung cấp bí mật từ cơ quan cạnh tranh Bên kia.
2. Cơ quan cạnh tranh một Bên không được tiết lộ các thông
tin đó cho bất kỳ thực thể nào không được sự chấp thuận của cơ quan cạnh tranh
Bên cung cấp thông tin.
Điều 11.8: Tham vấn
1. Để tăng cường sự hiểu biết giữa các Bên hoặc nhằm xử lý
các vấn đề cụ thể phát sinh từ Hiệp định này mà không làm phương hại đến sự tự
chủ của mỗi Bên trong việc phát triển, duy trì và thực thi pháp luật và chính
sách cạnh tranh, khi có yêu cầu của Bên kia, một Bên phải, tham gia tham vấn về
những vấn đề do Bên yêu cầu đưa ra. Trong yêu cầu của mình, Bên đó phải nêu ra,
nếu phù hợp, lý do vì sao vấn đề đó ảnh hưởng đến thương mại hoặc đầu tư giữa các Bên.
2. Bên được yêu cầu tham gia cần phải xem xét thỏa đáng các
quan ngại của Bên kia.
Điều 11.9: Hỗ trợ kỹ thuật
Các Bên có thể tham gia các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật trong
lĩnh vực cạnh tranh tùy thuộc vào các nguồn lực sẵn có hợp lý, bao gồm:
(a) trao đổi kinh nghiệm về thúc đẩy và thực thi luật và
chính sách cạnh tranh;
(b) trao đổi các thông tin được công khai về luật và chính
sách cạnh tranh;
(c) trao đổi cán bộ để đào tạo;
(d) trao đổi chuyên gia và tư vấn về luật và chính sách
cạnh tranh;
(e) tham gia của các cán bộ với tư cách là giảng viên, tư
vấn, hoặc người dự tại các khóa đào tạo về luật và chính sách cạnh tranh;
(f) tham gia của các bộ trong các chương trình phổ biến,
tuyên truyền;
(g) trao đổi thông tin và kinh nghiệm về các hoạt động liên
quan đến tuyên truyền, phổ biến về cạnh tranh và thúc đẩy văn hóa cạnh tranh;
và
(h) bất kỳ hình thức hợp tác kỹ thuật nào mà các Bên thống
nhất.
Điều 11.10: Giải quyết tranh chấp
Các điều khoản của Chương 15 (Giải quyết tranh chấp) không
áp dụng đối với bất kỳ vấn đề nào phát sinh theo Chương này.
Điều 11.11: Định nghĩa
Đối với Chương này:
cơ quan cạnh tranh
nghĩa là:
(a) đối với Việt Nam: Cục Quản lý cạnh tranh Việt Nam và
Hội đồng Cạnh tranh Việt Nam; và
(b) đối với Hàn Quốc: Ủy ban
thương mại công bằng Hàn Quốc;
hoặc các cơ quan kế nhiệm tương ứng; và
pháp luật cạnh tranh
nghĩa là:
(a) đối với Việt Nam, Luật cạnh tranh Việt Nam và
các quy định hướng dẫn thi hành;
(b) đối với Hàn Quốc: Luật quy định về độc quyền và
thương mại công bằng và các quy định hướng dẫn thi hành; và
(c) bất kỳ sự sửa đổi nào đối với các văn bản pháp luật nêu
trên có thể được ban hành sau khi Hiệp định này có hiệu lực.
CHƯƠNG 12
SỞ
HỮU TRÍ TUỆ
Điều 12.1: Mục tiêu
Các mục tiêu của Chương này nhằm:
(a) nâng cao vai trò của sở hữu trí tuệ trong việc thúc đẩy
phát triển kinh tế và xã hội, đặc biệt là trong hoạt động sáng tạo, chuyển giao
và phổ biến công nghệ và thương mại;
(b) giảm trở ngại đối với thương mại và đầu tư thông qua
việc tạo ra, tận dụng, bảo hộ và thực thi đầy đủ và hiệu quả quyền sở hữu trí
tuệ, có tính đến sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế và năng lực, cũng
như những khác biệt về hệ thống pháp luật quốc gia của các Bên;
(c) duy trì sự cân bằng thích hợp giữa quyền của chủ sở hữu
và lợi ích hợp pháp của người sử dụng và
cộng đồng đối với những đối tượng được bảo hộ sở hữu trí tuệ;
(d) đảm bảo rằng quyền sở hữu trí tuệ được thực thi có hiệu
quả nhằm, bên cạnh các mục tiêu khác, giảm thiểu việc buôn bán hàng hóa
xâm phạm quyền và rằng các biện pháp và thủ tục thực thi quyền không trở thành
rào cản đối với thương mại hợp pháp.
Điều 12.2: Nguyên tắc chung
1. Mỗi Bên phải cung cấp bảo hộ đầy đủ, hiệu quả và không
phân biệt đối xử đối với quyền sở hữu trí tuệ, và quy định các biện pháp phù hợp để thực thi các quyền này.
2. Đối với tất cả đối tượng sở hữu trí tuệ có trong Chương
này, mỗi Bên phải trao cho công dân1 của Bên kia sự đối xử không kém thuận
lợi hơn so với sự đối xử dành cho công dân của mình trong việc bảo hộ và thụ
hưởng 2 các quyền sở hữu trí tuệ, và mọi lợi
ích có được từ các quyền đó, phù hợp với
các Điều 3 và 5 Hiệp định TRIPS.
3. Các Bên được tự do quyết định cách thức phù hợp để thi
hành các điều khoản của Chương này trong hệ thống pháp luật và thực tiễn thi
hành của nước mình.
4. Mỗi Bên sẽ công nhận các mục tiêu chính sách xã hội cơ
bản của các hệ thống bảo hộ sở hữu trí tuệ quốc gia, kể cả các mục tiêu phát
triển và công nghệ. Không quy định nào trong Chương này được hiểu là sự ngăn
cản một Bên thực hiện bất kỳ hành động nào được coi là cần thiết để bảo vệ lợi
ích an ninh thiết yếu của mình.
Điều 12.3: Khẳng định các cam kết
quốc tế
1. Mỗi Bên khẳng định các quyền và nghĩa vụ hiện tại của
mình theo Hiệp định TRIPS và các điều ước quốc tế khác về sở hữu trí tuệ mà hai
Bên cùng là thành viên. Không quy định nào trong Chương này ảnh hưởng đến các
quyền và nghĩa vụ hiện tại mà các Bên có với nhau theo các điều ước quốc tế
này.
2. Mỗi Bên sẽ nỗ lực ở mức hợp lý để phê chuẩn hoặc gia
nhập những điều ước quốc tế sau:
(a) Hiệp ước về Quyền tác giả của Tổ chức Sở hữu trí tuệ
thế giới (sau đây gọi tắt tổ chức này là “WIPO”) (năm 1996); và
(b) Hiệp ước về Cuộc biểu diễn và bản ghi âm của WIPO
(năm 1996).
Khi một Bên có ý định gia nhập bất kỳ điều ước quốc tế nào
nêu trên thì có thể tìm kiếm sự hợp tác
từ Bên kia để được hỗ trợ cho việc gia nhập và thực hiện các điều ước quốc tế
đó.
Điều 12.4: Bảo hộ cao hơn
Mỗi Bên có thể, nhưng không có nghĩa vụ, quy định sự bảo hộ
cao hơn đối với các quyền sở hữu trí tuệ trong pháp luật của mình so với quy
định của Chương này, với điều kiện rằng
sự bảo hộ cao hơn đó không trái với các quy định của Chương này.
Điều 12.5: Nhãn hiệu
Bảo hộ nhãn hiệu
1. Mỗi Bên phải đảm bảo sự bảo hộ đầy đủ và hiệu quả đối
với nhãn hiệu phù hợp với Hiệp định
TRIPS. Tuy nhiên, không Bên nào được từ chối đăng
ký nhãn hiệu chỉ với lý do rằng nhãn hiệu đó chứa dấu hiệu là các yếu tố
hình họa hoặc hình dạng của hàng hóa hoặc hình dạng của bao bì hàng hóa.
2. Mỗi Bên phải quy định rằng chủ sở hữu nhãn hiệu đã đăng
ký có độc quyền ngăn cấm người khác mà không được sự cho phép của mình sử dụng
trong hoạt động thương mại các dấu hiệu trùng hoặc tương tự, cho những hàng hóa
hoặc dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa và dịch vụ đã đăng ký của chủ sở hữu nhãn hiệu, nếu việc sử
dụng đó có khả năng gây nhầm lẫn. Việc sử dụng cùng một dấu hiệu cho cùng loại
hàng hóa hoặc dịch vụ phải được coi là có
khả năng gây nhầm lẫn.
Ngoại lệ về quyền đối với
nhãn hiệu
3. Mỗi Bên có thể quy định các ngoại lệ hạn chế đối với quyền được cấp cho nhãn hiệu, chẳng hạn
việc sử dụng có mục đích lành mạnh các thuật ngữ có tính mô tả, với điều kiện những ngoại lệ này có tính đến lợi
ích hợp pháp của chủ sở hữu nhãn hiệu và của bên thứ ba.
Nhãn hiệu nổi tiếng
4. Không Bên nào được yêu cầu nhãn hiệu phải được đăng ký
tại Bên đó như điều kiện để xác định nhãn hiệu đó là nổi tiếng.
5. Điều 6bis Công ước Paris về bảo hộ tài sản công
nghiệp (năm 1967) phải được áp dụng, với những sửa đổi phù hợp, cho
những hàng hóa hoặc dịch vụ không trùng hoặc không tương tự với hàng hóa hoặc
dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng,3 dù có đăng ký hay không, với điều kiện
rằng việc sử dụng nhãn hiệu đó cho những hàng hóa hoặc dịch vụ nói trên có khả
năng chỉ ra mối liên hệ giữa hàng hóa hoặc dịch vụ với chủ sở hữu nhãn hiệu, và
với điều kiện rằng lợi ích của chủ sở hữu nhãn hiệu có khả năng bị tổn hại từ
việc sử dụng đó.
6. Mỗi Bên sẽ phải quy định các biện pháp phù hợp để từ chối
đơn hoặc hủy bỏ đăng ký và cấm sử dụng một nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với
nhãn hiệu nổi tiếng, cho hàng hóa hoặc dịch vụ trùng hoặc tương tự, nếu việc sử
dụng nhãn hiệu đó có khả năng:
(a) gây nhầm lẫn với,
(b) lừa dối hoặc lừa gạt về mối liên hệ giữa nhãn hiệu với
chủ sở hữu của, hoặc
(c) gây tổn hại đến danh tiếng của,
nhãn hiệu nổi tiếng có trước.
Các Bên được khuyến khích áp dụng các biện pháp tương tự,
với những sửa đổi thích hợp, đối với những hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan
đến những hàng hóa hoặc dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng,
Đơn và đăng ký nhãn
hiệu
7. Mỗi Bên phải thiết lập một hệ thống để đăng ký nhãn
hiệu, trong đó các lý do từ chối đăng ký nhãn hiệu phải được thông báo bằng văn
bản và có thể được gửi bằng phương tiện điện tử cho người nộp đơn - người mà sẽ
có cơ hội khiếu nại việc từ chối đó và khiếu kiện ra tòa án về quyết định từ
chối cuối cùng.
8. Mỗi Bên phải quy định khả năng phản đối đơn đăng ký nhãn
hiệu.
9. Mỗi Bên phải quy định rằng thời hạn đăng ký lần đầu và
mỗi lần gia hạn đăng ký nhãn hiệu sẽ không ít hơn 10 năm.
Điều 12.6: Bảo hộ chống cạnh
tranh không lành mạnh
1. Mỗi Bên phải bảo hộ có hiệu quả chống lại hành vi cạnh
tranh không lành mạnh. Mọi hành vi cạnh tranh trái với hoạt động công nghiệp và
thương mại trung thực sẽ được coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Đặc
biệt, những việc dưới đây phải bị cấm:
(a) mọi hành vi có bản chất nhằm tạo ra sự nhầm lẫn bằng
mọi cách về cơ sở kinh doanh, hàng hóa hoặc các hoạt động thương mại hoặc công
nghiệp, của đối thủ cạnh tranh;
(b) những cáo buộc sai lệch trong hoạt động thương mại có
bản chất nhằm làm mất uy tín cơ sở kinh doanh, hàng hóa, hoặc các hoạt động
thương mại hoặc công nghiệp, của đối thủ cạnh tranh;
(c) sử dụng các chỉ dẫn hoặc cáo buộc trong hoạt động
thương mại có khả năng lừa dối công chúng về bản chất, quy trình sản xuất, đặc
điểm, tính phù hợp với mục đích, hoặc số
lượng, của hàng hóa;
(d) các hành vi sử dụng, hoặc chiếm đoạt hoặc nắm giữ quyền
sử dụng, tên miền trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu nổi
tiếng tại mỗi Bên nhằm các mục đích được quy định trong pháp luật của Bên đó,
như có dụng ý kiếm lợi một cách thiếu lành mạnh hoặc gây tổn hại cho người
khác.
2. Mỗi Bên sẽ phải đảm bảo trong pháp luật của mình sự bảo
hộ đầy đủ và hiệu quả thông tin bí mật phù hợp với Điều 39 Hiệp định TRIPS.
3. Mỗi Bên phải thiết lập các chế tài phù hợp để ngăn chặn
hoặc trừng phạt các hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Đặc biệt, mỗi Bên phải
bảo đảm rằng bất kỳ ai thấy rằng lợi ích kinh doanh của mình bị thiệt hại bởi
hành vi cạnh tranh không lành mạnh thì đều có thể yêu cầu áp dụng hành động
pháp lý và yêu cầu đình chỉ hoặc ngăn chặn hành vi đó, tiêu hủy hàng hóa tạo
thành hành vi xâm phạm, tiêu hủy nguyên liệu và phương tiện được sử dụng trong
hành vi đó, hoặc yêu cầu bồi thường cho những tổn thất gây ra bởi hành vi đó,
trừ khi được quy định khác trong pháp luật trong nước của Bên đó.
Điều 12.7: Sáng chế
1. Mỗi Bên sẽ phải cấp bằng độc quyền sáng chế cho mọi sáng
chế, dù là sản phẩm hay quy trình, thuộc mọi lĩnh vực công nghệ, với điều kiện
sáng chế đó phải mới, có trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp.
2. Mỗi Bên có thể loại trừ việc bảo hộ sáng chế cho:
(a) những sáng chế, mà việc cấm khai thác thương mại trong
lãnh thổ nước đó là cần thiết để bảo vệ trật tự công cộng hoặc đạo đức
xã hội, kể cả để bảo vệ cuộc sống hoặc sức khỏe của con người và động vật hoặc
thực vật hoặc để tránh gây nguy hại nghiêm trọng cho môi trường, với điều kiện
ngoại lệ đó được quy định không chỉ vì việc khai thác các sáng chế tương ứng bị
pháp luật của nước đó ngăn cấm;
(b) các phương pháp chẩn đoán, điều trị và phẫu thuật để
chữa bệnh cho người và động vật; và
(c) thực vật và động vật không phải là chủng vi sinh, và
quy trình sản xuất thực vật và động vật chủ yếu mang tính chất sinh học mà
không phải là quy trình phi sinh học hoặc vi sinh.
3. Mỗi Bên có thể quy định các ngoại lệ hạn chế đối với độc
quyền được cấp cho sáng chế, với điều kiện những ngoại lệ đó không mâu thuẫn
một cách bất hợp lý với việc khai thác bình thường của sáng chế và không làm
tổn hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu sáng chế, có
tính đến lợi ích hợp pháp của bên thứ ba.
4. Mỗi Bên không được sử dụng các thông tin được bộc lộ
công khai để xác định liệu sáng chế đó có tính mới hoặc có trình độ sáng tạo
không nếu việc bộc lộ công khai đó:
(a) được thực hiện hoặc được sự cho phép bởi người nộp đơn,
hoặc thực hiện mà không có sự cho phép của người nộp đơn, phù hợp với quy định
của pháp luật quốc gia;4 và
(b) xảy ra trong vòng sáu tháng trước ngày nộp đơn tại lãnh
thổ Bên đó.
Thẩm định nhanh
5. Mỗi Bên có thể, phù hợp với pháp luật trong nước, cho
phép người nộp đơn yêu cầu thẩm định nhanh đối với đơn đăng ký sáng chế với
điều kiện rằng sáng chế được yêu cầu bảo hộ:
(a) đang được sử dụng bởi người khác mà không phải người
nộp đơn sau khi công bố đơn; hoặc
(b) đang được sử dụng hoặc chuẩn bị đưa vào sử dụng bởi
người nộp đơn.
Điều 12.8: Quyền tác giả và quyền
liên quan
Bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan
1. Mỗi Bên sẽ quy định dành cho các tác giả, người biểu
diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, tổ chức
phát sóng có quyền cho phép hoặc cấm mọi hình thức sao chép sao tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, chương trình
phát sóng, bằng bất kỳ cách thức hoặc hình thức nào.
2. Mỗi Bên sẽ quy định là bất kỳ cá nhân5 nào sử
dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm đã được công bố nhằm mục đích thương
mại để phát sóng không phải xin phép nhưng phải trả tiền thù lao6
cho người biểu diễn và nhà sản xuất bản
ghi âm.
Quản lý tập thể quyền
3. Các Bên thừa nhận tầm quan trọng của các Hiệp hội quản
lý tập thể quyền tác giả và quyền liên quan, để đảm bảo việc quản lý hiệu quả
các quyền được ủy thác, và phân phối hợp lý các khoản nhuận bút, thù lao thu
được, sau khi khấu trừ một tỷ lệ phí quản lý phù
hợp nhằm phát huy việc khai thác, sử dụng các tác phẩm, cuộc biểu diễn,
hoặc bản ghi âm, trên cơ sở minh bạch và quy trình quản lý hiệu quả, phù hợp với pháp luật của mỗi Bên.
4. Mỗi Bên sẽ nỗ lực để tạo điều kiện thiết lập các thỏa
thuận giữa các Hiệp hội tập thể quyền tương ứng nhằm mục đích bảo đảm tạo điều
kiện dễ dàng tiếp cập và truyền đạt nội dung thuận lợi giữa các Bên, cũng như,
việc đảm bảo chuyển giao cho nhau tiền bản quyền sử dụng tác phẩm hoặc các đối
tượng được bảo hộ quyền tác giả khác của các Bên một cách thuận lợi. Mỗi Bên sẽ
nỗ lực để đạt được mức độ hợp lý hóa cao
nhất và nâng cao tính minh bạch liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ của
các Hiệp hội tập thể quyền tương ứng.
Bảo hộ tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã được mã hóa
5. Mỗi Bên sẽ quy định các biện pháp xử lý hành chính hoặc
hình sự, phù hợp với pháp luật và quy
định nước mình đối với các hành vi sau:
(a) Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, nhập khẩu, xuất khẩu, bán,
cho thuê hoặc phân phối khác một thiết bị hoặc hệ thống, do bất kỳ người nào
thực hiện khi biết hoặc có cơ sở để biết rằng thiết bị hoặc hệ thống đó chủ yếu
để giúp cho việc giải mã không được phép của nhà phân phối hợp pháp tín hiệu vệ
tinh mang chương trình đã được mã hóa; và
b) Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối một tín hiệu vệ tinh
mang chương trình đã được mã hóa khi tín
hiệu đã được giải mã mà không được phép của người phân phối hợp pháp tín hiệu
đó
Hạn chế và ngoại lệ
6. Mỗi Bên phải giới hạn những hạn chế và ngoại lệ đối với
các độc quyền trong những trường hợp đặc biệt nhất định, không mâu thuẫn với
việc khai thác bình thường một tác phẩm và không làm tổn hại một cách bất hợp
lý đến lợi ích hợp pháp của người nắm quyền.
Điều 12.9: Thực thi quyền sở hữu
trí tuệ
Nghĩa vụ chung
1. Các Bên công nhận tầm quan trọng của việc thực thi quyền
sở hữu trí tuệ như được quy định tại Hiệp định TRIPS, đặc biệt là các Điều từ
41 đến 61 của Hiệp định này.
Giả định về quyền tác giả hoặc quyền sở hữu
2. Trong vụ kiện dân sự, hình sự, và nếu áp dụng, hành
chính liên quan đến quyền tác giả hoặc quyền liên quan, mỗi Bên phải quy định giả định rằng, trong trường hợp không
có chứng cứ ngược lại, người có tên được chỉ dẫn theo cách thông thường sẽ là
chủ sở hữu quyền đối với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm hoặc phát sóng như
chỉ dẫn.
Các thủ tục và chế tài dân sự và hành chính
3. Trong vụ kiện dân sự, mỗi Bên phải phải quy định rằng
tòa án có quyền ra lệnh buộc người xâm phạm phải trả cho chủ thể quyền khoản
đền bù thỏa đáng để bồi thường thiệt hại mà chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải
gánh chịu do hành vi xâm phạm của người thực hiện hành vi xâm phạm quyền khi đã
biết hoặc có cơ sở để biết điều đó.
4. Mỗi Bên phải quy định rằng tòa án, trừ trường hợp ngoại lệ, phải có quyền ra lệnh,
theo kết luận của vụ kiện dân sự liên quan đến hành vi xâm phạm quyền tác giả
hoặc quyền liên quan, xâm phạm quyền đối với sáng chế hoặc nhãn hiệu, rằng bên
thua kiện phải trả án phí và chi phí luật sư phù hợp, theo quy định của pháp
luật Bên đó.
5. Trong vụ kiện dân sự, mỗi Bên phải, ít nhất đối với các
tác phẩm, bản ghi âm và buổi biểu diễn được bảo hộ quyền tác giả hoặc quyền
liên quan, và trong trường hợp hàng hóa
giả mạo nhãn hiệu, thiết lập hoặc duy trì mức bồi thường thiệt hại ấn định
trước. Mức bồi thường này phải đủ để đền bù cho chủ thể quyền những thiệt hại
gây ra bởi hành vi xâm phạm.7
6. Trong vụ kiện dân sự liên quan đến hành vi xâm phạm
quyền tác giả hoặc quyền liên quan và giả mạo nhãn hiệu, mỗi Bên phải quy định
rằng tòa án có quyền ra lệnh thu giữ hàng hóa bị cho là xâm phạm quyền, nguyên
liệu và phương tiện liên quan đến hành vi xâm phạm, và, ít nhất đối với hành vi
giả mạo nhãn hiệu, tài liệu chứng cứ liên quan đến hành vi xâm phạm quyền8.
7. Mỗi Bên phải quy định rằng liên quan đến thủ tục dân sự
về thực thi quyền sở hữu trí tuệ, tòa án có quyền phạt các bên liên quan, luật
sư của các bên, các chuyên gia, hoặc những người khác tùy theo quy định của
tòa, về việc vi phạm lệnh của tòa liên
quan đến bảo vệ thông tin bí mật phát sinh hoặc trao đổi trong quá trình tố
tụng.
8. Mỗi Bên phải nỗ lực, khi cần, để cải thiện hệ thống tư
pháp nhằm quy định các chế tài dân sự hiệu quả chống lại hành vi xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ.
Biện pháp khẩn cấp tạm thời
9. Mỗi Bên phải quy định rằng tòa án có quyền ra lệnh áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời một cách nhanh chóng và hiệu quả khi có yêu
cầu. Tòa án cũng phải có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trước
khi nghe ý kiến của bị đơn, trong trường hợp phù hợp, đặc biệt, trong
trường hợp sự chậm trễ có khả năng gây ra thiệt hại không thể khắc phục được
cho chủ thể quyền, hoặc trong trường hợp
có nguy cơ rõ ràng rằng chứng cứ đang bị tiêu hủy.
10. Mỗi Bên phải quy định rằng tòa án có quyền yêu cầu
người nộp đơn, liên quan đến biện pháp khẩn cấp tạm thời, cung cấp mọi chứng cứ
có được một cách hợp lý đủ để thuyết phục ở mức độ chắc chắn rằng quyền của
người nộp đơn đang bị xâm phạm hoặc hành vi xâm phạm là hiển nhiên, và để ra
lệnh cho buộc người nộp đơn phải nộp khoản bảo đảm hoặc bảo chứng tương đương
đủ để bảo vệ bị đơn và ngăn ngừa sự lạm dụng, và không cản trở một cách bất hợp lý đến các thủ tục này.
Các yêu cầu đặc biệt liên quan đến biện pháp kiểm soát biên
giới
11. Mỗi Bên phải quy định rằng mọi chủ thể quyền nào tiến
hành các thủ tục yêu cầu cơ quan có thẩm quyền đình chỉ thông quan hàng hóa giả
mạo nhãn hiệu hoặc sao chép lậu9, vào lưu thông tự do, đều phải cung cấp
đầy đủ bằng chứng để thỏa mãn cơ quan có thẩm
quyền rằng, theo pháp luật của nước nhập khẩu, có chứng cứ hiển nhiên
về hành vi xâm phạm quyền và phải cung cấp mô tả chi tiết đầy đủ về hàng hóa để
cơ quan có thẩm quyền có thể dễ dàng nhận
biết những hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền đó.
12. Mỗi Bên có thể, không ảnh hưởng đến pháp luật của Bên
đó về quyền riêng tư hoặc bảo mật thông tin, cho phép cơ quan có thẩm quyền của
Bên đó, trong trường hợp các cơ quan đó đã tạm giữ hoặc thu giữ, hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ,
thông báo cho chủ thể quyền, người đã nộp đơn yêu cầu được hỗ trợ thông tin về
hàng hóa mà có thể giúp họ trong việc theo đuổi một biện pháp chế tài. Thông
tin này có thể bao gồm mô tả về và số lượng hàng hóa,
tên và địa chỉ của người gửi hàng, người nhập khẩu, người xuất khẩu hoặc người
nhận, và, nếu biết, nước xuất xứ của hàng hóa, tên và địa chỉ của nhà sản xuất
hàng hóa.
13. Mỗi Bên phải quy định rằng hàng hóa đã bị đình chỉ
thông quan bởi cơ quan hải quan của nước mình, và hàng hóa bị tịch thu như hàng
giả mạo nhãn hiệu, sao chép lậu, phải bị tiêu hủy
hoặc loại khỏi kênh thương mại theo cách mà tránh bất kỳ sự tổn hại nào cho chủ
thể quyền. Đối với hàng hóa giả mạo nhãn
hiệu, việc đơn thuần gỡ bỏ nhãn hiệu gắn trên hàng hóa một cách bất hợp pháp không đủ để cho phép hàng hóa đó được vào lưu thông trong các kênh thương mại.
Các biện pháp và thủ tục hình sự
14. Mỗi Bên phải quy định các thủ tục và hình phạt hình sự
phải được áp dụng ít nhất trong các trường hợp cố ý giả mạo nhãn hiệu hoặc xâm
phạm bản quyền ở quy mô thương mại. Các biện pháp chế tài theo quy định phải
bao gồm cả phạt tù và/hoặc phạt tiền đủ để ngăn ngừa xâm phạm, tương ứng với
mức phạt được áp dụng cho các tội phạm có mức độ nghiêm trọng tương đương trong
những trường hợp thích hợp.
Các biện pháp đặc biệt chống lại người xâm phạm quyền tác
giả nhiều lần trên mạng thông tin điện tử
15. Mỗi Bên phải nỗ lực quy định các biện pháp nhằm giảm
thiểu các hành vi xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan lặp đi lặp lại trên
mạng thông tin điện tử.
Điều 12.10: Hợp tác
1. Các Bên nhất trí thúc đẩy hợp
tác song phương trong lĩnh vực này nhằm nâng cao hiệu quả và sự phát
triển của hệ thống sở hữu trí tuệ một cách có lợi và cân bằng.
2. Theo yêu cầu của một Bên, Bên kia sẽ, ở mức có thể và phù hợp, hỗ trợ kỹ thuật cho Bên yêu cầu trong
việc tạo ra, đăng ký, bảo hộ, sử dụng và thực thi quyền sở hữu trí tuệ vì sự
sáng tạo trong nước và sự phát triển kinh tế của Bên đó.
3. Các Bên nhất trí trao đổi quan điểm và thông tin về quy
định pháp lý, quản trị, đăng ký và bảo vệ quyền, bao gồm thông tin về những nỗ
lực của mình trong việc thực thi hiệu quả, các quyền sở hữu trí tuệ.
4. Các Bên cũng nhất trí hợp tác, thông qua các cơ quan sở
hữu trí tuệ của mình, về các vấn đề sau đây:
(a) Xây dựng năng lực cho các cán bộ hoặc chuyên gia về
quyền sở hữu trí tuệ;
(b) Quản trị sở hữu trí tuệ, và hệ thống đăng ký, bao gồm
các cơ sở dữ liệu để công chúng có thể truy cập được;
(c) Giáo dục và nâng cao nhận thức của công chúng về quyền
sở hữu trí tuệ;
(d) Thương mại hóa
tài sản trí tuệ và chuyển giao công nghệ;
(e) Nâng cao quy trình quản lý chất lượng; và
(f) Các lĩnh vực khác do các Bên thỏa thuận.
5. Với mục đích nâng cao tính minh bạch trong hệ thống quản
trị về bảo hộ sở hữu trí tuệ, các Bên cũng nhất trí hợp tác trong việc cung cấp
công khai các thông tin về đơn và đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu
dáng công nghiệp, nhãn hiệu và các đối tượng khác, khi thích hợp.
6. Các Bên cũng nhất trí thúc đẩy đối thoại về các vấn đề
sở hữu trí tuệ thông qua:
(a) chỉ định đầu mối liên lạc để triển khai các hoạt động
hợp tác theo Điều này; và
(b) khuyến khích sự tương tác chủ thể quyền sở hữu trí tuệ
để mở rộng sự hiểu biết về hệ thống sở hữu trí tuệ của nhau.
7. Các hoạt động hợp tác sẽ được thực hiện theo các điều
khoản thỏa thuận và phụ thuộc vào nguồn lực tài chính.
Điều 12.11: Định nghĩa
Đối với Chương này, sở hữu trí tuệ bao gồm tất cả
đối tượng sở hữu trí tuệ có trong Chương này và/hoặc có trong các Mục 1 đến 7
Phần II của Hiệp định TRIPS.
CHƯƠNG 13
HỢP
TÁC KINH TẾ
Điều 13.1: Các nguyên tắc cơ bản
1. Nhận thức được tầm quan trọng của hợp tác kinh tế giữa các Bên, các Bên sẽ thúc
đẩy hợp tác trong các lĩnh vực cùng quan tâm, có tính đến sự khác biệt về mức
độ phát triển và năng lực của các Bên.
2. Để thúc đẩy và tạo điều kiện cho việc thực thi hợp tác kinh tế, các Bên sẽ tiến hành hợp tác
giữa các cơ quan ở các cấp chính quyền và, khi cần thiết và thích hợp, sẽ khuyến
khích và tạo điều kiện hợp tác kể cả trong
trường hợp một hoặc cả hai phía không là
cơ quan các cấp chính quyền. Trên cơ sở lợi ích chung của các Bên đối với các
lĩnh vực hợp tác cùng quan tâm, các Bên
sẽ tiến hành hợp tác dưới các hình thức hoạt động phù
hợp.
3. Tái khẳng định giá trị của các sáng kiến hợp tác kinh tế hiện nay giữa các Bên, các Bên phải sẽ
tôn trọng và khuyến khích các hợp tác kinh tế hiện có của mình trong các khuôn
khổ khác ngoài Hiệp định này.
4. Các Bên thừa nhận các điều khoản nhằm khuyến khích và
tạo điều kiện cho hợp tác kinh tế được
quy định tại Hiệp định này phù hợp với luật và quy định tương ứng trong nước.
Điều 13.2: Các lĩnh vực hợp tác
1. Các Bên, trên cơ sở lợi ích chung, sẽ tìm hiểu và tiến
hành các hoạt động hợp tác.
2. Các ngành liên quan đến công nghiệp có thể bao gồm:
(a) ô tô;
(b) thép và kim loại;
(c) hóa dầu;
(d) điện tử;
(e) máy móc;
(f) may mặc, dệt may và giày dép;
(g) phân phối và logistics; và
(h) các ngành hợp tác khác có thể được thỏa thuận giữa các Bên
3. Các ngành liên quan đến nông nghiệp, thủy sản và lâm
nghiệp có thể bao gồm:
(a) chăn nuôi và trồng trọt;
(b) làm vườn;
(c) cải thiện điều kiện đầu tư trong lĩnh vực đánh bắt và
nuôi trồng thủy sản;
(d) đáp ứng các nhu cầu của nhà đầu tư trong lĩnh vực đánh
bắt và nuôi trồng thủy sản phù hợp với luật và quy định tương ứng của mỗi Bên;
(e) quản lý tài nguyên thủy sản;
(f) quản lý rừng;
(g) chế biến nông sản và thực phẩm; và
(h) các ngành hợp tác khác do các Bên thỏa thuận.
4. Các lĩnh vực liên quan đến các quy tắc và thủ tục thương
mại có thể bao gồm:
(a) các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật và thủ tục đánh giá
sự phù hợp;
(b) thủ tục hải quan;
(c) quy tắc xuất xứ và các khía cạnh thực thi các cam kết
thuế quan;
(d) sở hữu trí tuệ; và
(e) các lĩnh vực hợp tác khác do các Bên thỏa thuận.
5. Các lĩnh vực khác có thể bao gồm:
(a) chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa;
(b) thống kê;
(c) cạnh tranh lành mạnh;
(d) cơ sở hạ tầng;
(e) đầu tư;
(f) các dịch vụ liên quan đến văn hóa; và
(g) các lĩnh vực hợp tác khác có thể được thỏa thuận giữa các Bên.
Điều 13.3: Các hình thức hợp tác
Các hình thức hợp tác kinh tế có thể bao gồm, nhưng không
bị giới hạn ở các hình thức sau:
(a) hỗ trợ kỹ thuật;
(b) đào tạo nguồn nhân lực;
(c) trao đổi quan điểm và thông tin;
(d) trao đổi chuyên gia;
(e) hội nghị và hội thảo;
(f) xây dựng và cải thiện thể chế;
(g) xây dựng quy hoạch tổng thể ngành;
(h) xây dựng chiến lược phát triển;
(i) chia sẻ kinh nghiệm quản lý tốt;
(j) nghiên cứu cơ bản;
(k) cùng nghiên cứu và phát triển;
(l) tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư;
(m) chuyển giao mô hình và công nghệ; và
(n) các hình thức hợp tác khác có thể được thỏa thuận giữa các Bên.
Điều 13.4: Thực hiện
1. Việc hợp tác phải được thực hiện phù hợp với pháp luật
và quy định trong nước của mỗi Bên.
2. Nhằm mục đích thực hiện và thi hành hiệu quả Chương này,
Ủy ban về Hợp
tác kinh tế (sau đây gọi tắt là “Ủy ban”)
sẽ được thành lập. Các Bên sẽ ký kết một thỏa thuận thực thi để quy định các
hình thức và chức năng của Ủy ban.
3. Các Bên sẽ triển khai các dự án hợp tác vào những khoảng
thời gian theo thỏa thuận. Việc thực hiện
các dự án này phải được quản lý và xem xét bởi Ủy
ban để đảm bảo hiệu quả thực hiện.
4. Có tính đến sự khác biệt về mức độ phát triển và năng
lực, các Bên sẽ đóng góp chi phí thực hiện một cách thích hợp, theo thỏa thuận. Kinh phí tiến hành các lĩnh vực hợp
tác sẽ được quy định chi tiết trong thỏa
thuận thực thi.
Điều 13.5: Nguồn lực cho hợp tác kinh tế
1. Các Bên sẽ hợp tác nhằm sử dụng các cách thức có hiệu
quả nhất để thực thi Chương này.
2. Các Bên sẽ nỗ lực huy động nguồn lực tài chính và các
nguồn lực cần thiết khác để tiến hành hợp tác kinh tế được quy định trong
Chương này phù hợp theo luật pháp và quy định trong nước tương ứng của các Bên.
3. Kinh phí cho hợp tác kinh tế được quy định trong Chương
này phải được đóng góp dựa theo thỏa thuận
chung, có tính đến mức độ phát triển khác nhau của các Bên.
PHỤ
LỤC 13-A
HỢP
TÁC TRONG CÁC DỊCH VỤ LIÊN QUAN ĐẾN VĂN HÓA
1. Vì các lợi ích chung, ghi nhận rằng sự hợp tác góp phần
vào việc tăng cường hiểu biết giữa các Bên và sự phát triển của các ngành dịch
vụ, các Bên sẽ nỗ lực hợp tác trong các ngành dịch vụ, ví dụ như nghe - nhìn,
du lịch, giải trí (bao gồm các dịch vụ nhà hát, ban nhạc sống và xiếc), di sản văn hóa, bảo tàng và thư viện.
2. Với mục đích thúc đẩy sự phát triển các ngành có liên
quan, phù hợp với luật pháp và quy định
trong nước, sự hợp tác này sẽ được tạo điều kiện thông qua việc trao đổi thông
tin và kinh nghiệm cũng như hỗ trợ xây dựng năng lực, liên quan đến chính sách trong nước, công nghệ tiêu chuẩn, và luật và
quy định có liên quan của mỗi Bên.
CHƯƠNG 14
MINH
BẠCH HÓA
Điều 14.1: Công bố
1. Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng các luật, quy định, thủ tục và
quyết định hành chính trong nước mang tính áp dụng chung liên quan đến tới bất
kỳ vấn đề nào thuộc phạm vi Hiệp định này sẽ ngay lập tức được đăng tải hoặc
công bố công khai theo cách khác.
2. Trong chừng mực có thể, phù
hợp với các luật và quy định trong nước của mình, mỗi Bên sẽ:
(a) công bố trước các biện pháp nêu tại đoạn 1 mà Bên đó dự
kiến ban hành;
(b) tạo cơ hội hợp lý để các cá nhân có quan tâm và Bên kia
đóng góp ý kiến đối với các biện pháp đề xuất ban hành đó.
3. Đối với luật và
quy định trong nước mang tính áp dụng chung1 liên quan đến bất kỳ vấn
đề nào thuộc phạm vi Hiệp định này, mỗi Bên sẽ công bố những luật và quy định
đó trong một ấn phẩm chính thức duy nhất2 được lưu hành toàn quốc
và sẽ khuyến khích lưu hành dưới dạng các ấn phẩm khác.
4. Đối với các dự thảo luật và quy định mang tính áp dụng
chung3 do chính quyền cấp trung ương đề xuất
liên quan đến bất kỳ vấn đề nào thuộc phạm vi Hiệp định này mà đã được công bố
như tại đoạn 2(a), mỗi Bên nên, trong nhiều trường hợp, công bố dự thảo luật và
quy định đó ít nhất 40 ngày trước ngày việc lấy ý kiến công chúng kết thúc.
Điều 14.2: Cung cấp thông tin
Khi một Bên có yêu cầu, Bên kia sẽ ngay lập tức cung cấp
thông tin và trả lời câu hỏi liên quan đến các biện pháp thực tế hoặc đề xuất
ban hành được nêu tại Điều 14.1 mà Bên yêu cầu cho rằng có thể ảnh hưởng đến
việc thực thi Hiệp định này.
Điều 14.3: Tố tụng hành chính
Nhằm thực thi một cách nhất quán, công bằng và hợp lý các
luật, các quy định, thủ tục và quyết định hành chính trong nước mang tính áp
dụng chung liên quan đến bất kỳ vấn đề nào thuộc phạm vi Hiệp định này, mỗi Bên
sẽ đảm bảo những nội dung sau đây trong vụ việc tố tụng hành chính mà các biện
pháp nêu trên áp dụng đối với cá nhân, hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể của Bên kia trong từng trường hợp cụ thể:
(a) bất kỳ khi nào có thể, phù hợp với các luật và quy định
trong nước hiện hành, khi một thủ tục được bắt đầu các cá nhân chịu ảnh hưởng
trực tiếp bởi một quy trình tố tụng của Bên đó sẽ được cung cấp một thông báo
phù hợp, trong đó bao gồm việc mô tả bản chất vụ kiện, ý kiến của cơ quan có
thẩm quyền đã khởi xướng vụ việc và giới thiệu chung về mọi vấn đề gây tranh
cãi;
(b) tạo cơ hội hợp lý cho cá nhân của Bên trực tiếp liên
quan đến vụ việc tố tụng hành chính được trình bày sự việc và lập luận để bảo
vệ quan điểm của mình trước khi có bất kỳ quyết định/hành vi hành chính cuối
cùng nào khi mà bản chất của vụ việc và lợi ích công cộng cho phép; và
(c) các thủ tục tố tụng hành chính của mỗi Bên phải phù hợp
với các luật và quy định trong nước của mình.
Điều 14.4: Rà soát và kháng cáo
1. Phù hợp với các luật và quy định trong nước của mình,
mỗi bên sẽ thành lập hoặc duy trì các tòa án hoặc cơ quan xét xử hành chính
hoặc thủ tục pháp lý nhằm mục đích rà soát lại ngay và, khi được phép, chỉnh
sửa lại các quyết định/hành vi hành chính liên quan đến bất kỳ vấn đề nào thuộc
phạm vi Hiệp định này. Các tòa án sẽ phải công bằng và độc lập với các cơ quan
có thẩm quyền được giao nhiệm vụ thực thi hành chính hoặc sẽ không có bất kỳ sự
ảnh hưởng đáng kể nào đối với kết quả của vấn đề đó.
2. Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng, đối với các cơ quan xét xử hoặc
thủ tục nêu trên, các Bên trong vụ việc sẽ được trao quyền để:
(a) có cơ hội hợp lý để lập luận ủng hộ hoặc bảo vệ quan
điểm của mình; và
(b) quyết định dựa trên bằng chứng và hồ sơ được nộp hoặc
khi luật và quy định trong nước quy định, việc ghi chép lại hồ sơ vụ việc sẽ
được thực hiện bởi cơ quan hành chính.
3. Mỗi bên sẽ đảm bảo rằng, trong trường hợp có kháng cáo
hoặc khi rà soát lại vụ việc theo quy định của luật và quy định trong nước, bất
kỳ quyết định nào được nêu tại đoạn 2(b) sẽ được thực thi bởi, và sẽ điều chỉnh
thực tế quản lý của các cơ quan liên quan đến quyết định/hành vi hành chính
được đề cập.
Điều 14.5: Định nghĩa
Đối với Chương này:
quyết định hành chính có tính áp dụng chung nghĩa là một quyết định hoặc giải thích hành chính áp dụng
đối với mọi cá nhân và trong mọi tình huống thực tế, nhìn chung nằm trong phạm vi của phán quyết đó và tạo ra một
quy chuẩn hướng dẫn áp dụng nhưng không bao gồm:
(a) một phán quyết hoặc quyết định tố tụng hành chính áp
dụng đối với một cá nhân, hàng hóa hoặc dịch vụ của Bên kia trong các trường
hợp cụ thể; hoặc
(b) một phán quyết điều chỉnh một hành vi hoặc thực tiễn cụ
thể.
CHƯƠNG 15
GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP
Điều 15.1: Mục tiêu
1. Mục tiêu của Chương này nhằm quy định một quy trình có
hiệu quả, thuận tiện và minh bạch cho việc ngăn ngừa và giải quyết các tranh
chấp phát sinh từ Hiệp định này.
2. Các Bên sẽ luôn nỗ lực đạt thỏa thuận về việc giải thích
và áp dụng Hiệp định này và sẽ cố gắng hết sức thông qua hợp tác và tham vấn để
đi đến một giải pháp chung giải quyết mọi vấn đề được đưa ra phù hợp với Chương
này.
Điều 15.2: Phạm vi
1. Trừ khi được quy định khác trong Hiệp định hoặc do các
Bên thỏa thuận khác, Chương này sẽ được áp dụng nhằm ngăn ngừa hoặc giải quyết
tất cả các tranh chấp giữa các Bên liên quan tới việc giải thích và áp dụng
Hiệp định này khi một Bên thấy rằng:
(a) Bên kia áp dụng một biện pháp không phù hợp với nghĩa
vụ của mình quy định tại Hiệp định này; hoặc
(b) Bên kia không thực hiện các nghĩa vụ của mình quy định
tại Hiệp định này.
2. Mặc dù có quy định tại đoạn 1, Chương này sẽ không được áp dụng đối với Chương 5 (Các biện pháp an
toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật), Chương 11 (Cạnh tranh), Chương 13
(Hợp tác kinh tế), Điều 8.19 (Đàm phán lại dựa trên cách tiếp cận chọn - bỏ) và
Phụ lục 3-B (Quy định đối với một số hàng
hóa đặc biệt)
Điều 15.3: Lựa chọn Diễn đàn Giải
quyết Tranh chấp
1. Khi một tranh chấp liên quan đến bất kỳ vấn đề nào phát
sinh từ Hiệp định này và Hiệp định WTO hoặc hiệp định khác mà các Bên là thành
viên, Bên khởi kiện có thể lựa chọn diễn đàn để giải quyết tranh chấp.
2. Một khi Bên khởi kiện đã yêu cầu thành lập hội đồng
trọng tài hoặc đệ trình một vấn đề lên hội đồng giải quyết tranh chấp theo một
hiệp định như đã nêu tại đoạn 1, diễn đàn giải quyết tranh chấp được lựa chọn
sẽ loại trừ các diễn đàn khác, trừ khi diễn đàn được lựa chọn không có thủ tục
và thẩm quyền để khởi xướng quy trình giải quyết tranh chấp.
Điều 15.4: Tham vấn
1. Một Bên có thể yêu cầu tham vấn đối với bất kỳ vấn đề
nào liên quan đến việc giải thích và áp dụng Hiệp định này căn cứ theo đoạn 1
Điều 15.2.
2. Một yêu cầu tham vấn phải được gửi bằng văn bản nêu rõ
lý do tham vấn bao gồm việc xác định cụ thể biện pháp vi phạm hoặc các vấn đề
khác và cơ sở pháp lý của việc khiếu nại.
3. Trong trường hợp có yêu cầu tham vấn, Bên được yêu cầu
tham vấn phải trả lời yêu cầu trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu
đó. Các Bên sẽ tiến hành tham vấn một cách thiện chí trong thời hạn không quá
30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu tham vấn nhằm đạt được giải pháp thỏa đáng
cho cả hai Bên. Trừ khi các Bên có thỏa thuận khác, tham vấn sẽ diễn ra tại
lãnh thổ của Bên được yêu cầu tham vấn.
4. Trong trường hợp khẩn cấp, bao gồm các trường hợp có liên quan đến hàng hóa dễ hư
hỏng, các Bên sẽ bắt đầu tham vấn trong thời hạn không quá 15 ngày sau ngày
nhận được yêu cầu tham vấn.
5. Khi bắt đầu tham vấn, các Bên sẽ cung cấp thông tin cho
việc xem xét các biện pháp vi phạm có thể ảnh hưởng như thế nào đến việc giải
thích và áp dụng Hiệp định này và bảo mật các thông tin được trao đổi trong quá
trình tham vấn.
6. Tham vấn theo Điều này sẽ được bảo mật và không ảnh
hưởng tới quyền của các Bên trong các quy trình tố tụng tiếp theo của Hiệp định
này hoặc các quy trình tố tụng khác.
Điều 15.5: Trung gian, hòa giải
1. Trung gian, hòa giải có thể được yêu cầu ở bất kỳ thời
điểm nào bởi bất kỳ Bên nào. Quá trình trung gian, hòa giải có thể bắt đầu từ
bất kỳ thời điểm nào theo thỏa thuận của các Bên và kết thúc tại bất kỳ thời
điểm nào theo yêu cầu của một trong hai Bên.
2. Nếu các Bên đồng ý, quá trình trung gian, hòa giải có
thể tiến hành song song với quy trình tố tụng của hội đồng trọng tài được quy
định tại Chương này.
3. Các quá trình trung gian, hòa giải và đặc biệt là quan điểm
của các Bên trong các quá trình đó sẽ được bảo mật và không làm ảnh hưởng tới
quyền của các Bên trong các quy trình tố tụng tiếp theo của Hiệp định này hoặc
các quy trình tố tụng khác.
Điều 15.6: Thành lập Hội đồng
Trọng tài
1. Bên khởi kiện đã yêu cầu tham vấn theo Điều 15.4 có thể
yêu cầu bằng văn bản về việc thành lập hội đồng trọng tài tới Bên bị kiện,
(a) nếu Bên bị kiện không tiến hành tham vấn trong vòng 30
ngày hoặc trong 15 ngày đối với trường hợp khẩn cấp bao gồm cả trường hợp có
liên quan đến hàng hóa dễ hư hỏng kể từ ngày nhận được yêu cầu tham vấn; hoặc
(b) nếu các Bên không giải quyết được tranh chấp thông qua
tham vấn trong vòng 60 ngày hoặc trong 30 ngày đối với trường hợp khẩn cấp bao
gồm cả trường hợp liên quan đến hàng hóa dễ hư hỏng kể từ ngày nhận được yêu
cầu tham vấn.
2. Các yêu cầu về việc thành lập hội đồng trọng tài sẽ được
gửi bằng văn bản đến Bên bị kiện. Bên khởi kiện sẽ chỉ rõ trong yêu cầu, những
biện pháp tranh chấp cụ thể, và cơ sở thực tế, cơ sở pháp lý của việc khởi kiện
đủ để làm rõ vấn đề.
Điều 15.7: Điều khoản tham chiếu
của hội đồng trọng tài
Trừ khi các Bên có thỏa thuận khác, trong vòng 20 ngày kể
từ ngày nhận được yêu cầu thành lập hội đồng trọng tài, điều khoản tham chiếu
của hội đồng trọng tài sẽ là:
“Xem xét, dựa trên các điều khoản liên quan của Hiệp định
này, vấn đề được đưa ra trong yêu cầu thành lập hội đồng trọng tài theo Điều
15.6, để đưa ra kết luận cùng với lập luận về sự phù
hợp của biện pháp với Hiệp định
này và đưa ra báo cáo bằng văn bản nêu rõ lý do cho các kết luận về biện pháp
để giải quyết tranh chấp.”
Điều 15.8: Thành phần của hội
đồng trọng tài
1. Trừ khi các Bên có thỏa thuận khác, một hội đồng trọng
tài sẽ bao gồm ba trọng tài viên.
2. Mỗi Bên sẽ chỉ định một trọng tài viên mà có thể là công
dân nước mình và đề xuất ba ứng viên cho vị trí trọng tài viên thứ ba, người sẽ
giữ vị trí chủ tịch của hội đồng trọng tài, trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận
được yêu cầu thành lập hội đồng trọng tài. Các Bên sẽ nỗ lực đạt thỏa thuận về
việc chỉ định trọng tài viên thứ ba, người sẽ là chủ tịch của hội đồng trọng
tài, trong vòng 45 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thành lập hội đồng trọng
tài, có xem xét đến các ứng viên được đề cử. Nếu các Bên không thỏa thuận và
chỉ định được trọng tài viên thứ ba trong vòng 45 ngày, các Bên sẽ họp trong
vòng bảy ngày để chọn ra vị trí chủ tịch bằng phương thức bốc thăm từ các ứng
viên được đề xuất bởi hai Bên.
3. Các ứng viên cho vị trí trọng tài viên thứ ba như nêu
tại đoạn 2 sẽ không phải là công dân của các Bên, không cư trú thường xuyên ở
các Bên, cũng như không làm việc cho bất kỳ Bên nào hay không liên quan đến tranh
chấp ở bất kỳ khía cạnh nào.
4. Ngày thành lập hội đồng trọng tài là ngày trọng tài viên
thứ ba được chỉ định.
5. Các trọng tài viên sẽ có kiến thức chuyên môn hoặc kinh nghiệm trong các lĩnh vực luật, thương mại
quốc tế hoặc các lĩnh vực khác liên quan đến Hiệp định này hoặc trong việc giải
quyết các tranh chấp phát sinh từ các hiệp định thương mại quốc tế. Mỗi trọng
tài viên phải độc lập, làm đúng vị trí của mình và không có liên hệ hoặc nhận
chỉ đạo từ bất cứ Bên nào hoặc tổ chức nào có liên quan đến tranh chấp, và tuân
thủ theo Phụ lục 15-B.
6. Khi một Bên nhận thấy rằng một trọng tài viên không tuân
thủ các yêu cầu tại Phụ lục 15-B, các Bên sẽ tham vấn và nếu thống nhất được,
sẽ thay thế trọng tài viên phù hợp theo đoạn 7.
7. Nếu một trọng tài viên được chỉ định theo Điều này xin
rút lui hoặc không còn khả năng tham gia vụ kiện, hoặc bị thay thế theo đoạn 6,
trọng tài viên kế nhiệm sẽ được chỉ định trong vòng 15 ngày phù hợp với phương
thức lựa chọn quy định theo các đoạn 2 và 3, với những điều chỉnh phù hợp.
Trọng tài viên kế nhiệm sẽ có toàn quyền và thực hiện nhiệm vụ của trọng tài
viên mà người đó thay thế. Công việc của
hội đồng trọng tài sẽ bị tạm ngừng trong một giai đoạn bắt đầu từ ngày mà trọng
tài viên ban đầu rút lui hoặc không còn khả năng tham gia vụ kiện hoặc bị thay
thế theo đoạn 6. Công việc của hội đồng trọng tài sẽ tiếp tục vào ngày trọng
tài viên kế nhiệm được chỉ định.
Điều 15.9: Thủ tục tố tụng của
hội đồng trọng tài
1. Hội đồng trọng tài sẽ họp kín. Các Bên sẽ chỉ có mặt ở
các phiên họp khi được hội đồng trọng tài mời tham dự.
2. Các Bên sẽ có cơ hội nộp ít nhất một đệ trình bằng văn
bản và có mặt tại các buổi tường trình, trình bày hoặc phản bác trong quá trình
tố tụng trọng tài. Mọi thông tin cung cấp hoặc văn bản đệ trình lên hội đồng
trọng tài của một Bên, bao gồm bình luận đối với báo cáo sơ bộ và trả lời câu
hỏi của hội đồng trọng tài, sẽ được cung cấp cho Bên kia.
3. Một Bên khi khẳng định biện pháp của Bên kia không phù hợp với Hiệp định này sẽ có nghĩa vụ chỉ ra
sự không phù hợp đó. Một Bên khi khẳng định một biện pháp áp dụng thuộc trường
hợp ngoại lệ của Hiệp định này sẽ có trách nhiệm chỉ ra các ngoại lệ được phép
áp dụng.
4. Hội đồng trọng tài sẽ tham vấn với các Bên nếu thấy phù hợp và tạo cơ hội đầy đủ cho các Bên để có
thể đi đến một giải pháp thỏa đáng chung cho giải quyết tranh chấp.
5. Hội đồng trọng tài sẽ giải thích Hiệp định này phù hợp
với các quy tắc tập quán trong việc diễn giải công pháp quốc tế bao gồm Công
ước Viên về Luật Điều ước quốc tế có xem xét một cách hợp lý các giải thích
được áp dụng bởi Ủy ban hỗn hợp phù hợp với đoạn 4 Điều 17.1 (Ủy ban hỗn hợp) và trên thực tế các Bên sẽ thực
hiện Hiệp định này một cách thiện chí và không trốn tránh thực hiện nhiệm vụ.
6. Hội đồng trọng tài sẽ đưa ra quyết định của mình, bao
gồm cả các báo cáo, bằng đồng thuận, nhưng cũng có thể ra quyết định của mình,
bao gồm cả các báo cáo, dựa trên biểu quyết đa số.
7. Khi có yêu cầu của một Bên hoặc khi thấy cần thiết, hội
đồng trọng tài có thể tìm thêm thông tin từ các nguồn liên quan và có thể tham
vấn ý kiến của các chuyên gia về một số khía cạnh cụ thể của vấn đề. Hội đồng
trọng tài sẽ cung cấp cho các Bên bản sao ý kiến tư vấn của chuyên gia và tạo
cơ hội để các Bên bình luận về các ý kiến tư vấn đó.
8. Nội dung thảo luận của hội đồng trọng tài và các tài
liệu được đệ trình sẽ được giữ bí mật.
9. Mặc dù có quy định tại đoạn 8, mỗi Bên có thể công bố
quan điểm của mình về tranh chấp, nhưng sẽ giữ bí mật đối với thông tin và văn
bản đệ trình của Bên kia cho hội đồng trọng tài mà Bên kia cho là văn bản mật.
Khi một Bên cung cấp thông tin hoặc văn bản đệ trình được coi là mật, Bên đó
sẽ, trong vòng 20 ngày kể từ ngày có yêu cầu của Bên kia, cung cấp bản tóm tắt
không bảo mật về thông tin hoặc cung cấp văn bản đệ trình có thể được công bố
công khai.
10. Báo cáo của hội đồng trọng tài sẽ được soạn thảo mà
không có sự hiện diện của các Bên. Hội đồng trọng tài sẽ dựa vào các điều khoản
liên quan của Hiệp định này, các bản đệ trình và lập luận của các Bên, và có
thể xem xét đến các thông tin được cung cấp cho hội đồng trọng tài để đưa ra
báo cáo.
11. Báo cáo của hội đồng trọng tài sẽ bao gồm phần miêu tả
tóm tắt các văn bản đệ trình và/hoặc lập luận của các Bên, và các kết luận và
phán quyết của hội đồng trọng tài. Nếu các Bên nhất trí, hội đồng trọng tài sẽ
đưa các khuyến nghị giải quyết tranh chấp vào trong
báo cáo. Các kết luận và phán quyết của hội đồng trọng tài, và khuyến nghị, nếu
có, để giải quyết tranh chấp không thể làm phát sinh thêm quyền và nghĩa vụ của
các Bên được quy định trong Hiệp định này.
12. Địa điểm diễn ra quy trình tố tụng của hội đồng trọng
tài sẽ được quyết định theo thỏa thuận giữa các Bên. Nếu không có sự thống nhất,
địa điểm tổ chức sẽ luân phiên tại thủ đô của các Bên, cuộc họp đầu tiên của
hội đồng trọng tài sẽ được tổ chức tại thủ đô của Bên bị kiện.
Điều 15.10: Tạm ngừng hoặc chấm
dứt vụ kiện
1. Khi các Bên đồng ý, hội đồng trọng tài có thể tạm ngừng
công việc của mình tại bất kỳ thời điểm trong
một khoảng thời gian không quá 12 tháng kể từ
ngày có sự nhất trí của hai Bên. Khi có yêu cầu của một Bên, hội đồng trọng tài
của vụ kiện có thể tiếp tục làm việc sau khoảng thời gian tạm ngừng. Trong
trường hợp đó, khoảng thời gian thực hiện công việc của hội đồng trọng tài sẽ
được gia hạn thêm một khoảng thời gian bằng khoảng thời gian tạm ngừng đó. Nếu,
trong mọi trường hợp, khoảng thời gian tạm ngừng công việc của hội đồng trọng
tài hơn 12 tháng, thẩm quyền của hội đồng trọng tài sẽ hết hiệu lực, trừ khi
các Bên có thỏa thuận khác. Sự hết hiệu lực này sẽ không ảnh hưởng đến các
quyền của Bên khởi kiện khi yêu cầu thành lập hội đồng trọng tài về cùng một
vấn đề ở giai đoạn sau.
2. Các Bên có thể đồng ý chấm dứt quy trình tố tụng của hội
đồng trọng tài bằng việc cùng thông báo cho chủ tịch hội đồng trọng tài tại bất
kỳ thời điểm nào trước khi báo cáo cuối cùng của hội đồng trọng tài được đưa ra
cho các Bên.
3. Trước khi hội đồng trọng tài ra quyết định, ở bất kỳ
giai đoạn nào của vụ kiện, hội đồng trọng tài có thể đề nghị các Bên giải quyết
tranh chấp bằng biện pháp thân thiện.
Điều 15.11: Báo cáo sơ bộ
1. Trừ khi các Bên có thỏa thuận khác, trong vòng 90 ngày
kể từ ngày thành lập hội đồng trọng tài, hội đồng trọng tài sẽ đưa ra báo cáo
sơ bộ đi kèm với phần miêu tả, các kết luận và phán quyết, và khuyến nghị nếu
có, về việc:
(a) liệu biện pháp đưa ra có không phù hợp với các nghĩa vụ
của Hiệp định này hay không; hoặc
(b) liệu các Bên có không thực hiện nghĩa vụ khác theo quy
định của Hiệp định này hay không,
cũng như khả năng áp dụng các quy định liên quan và lý do
cơ bản để đưa ra phán quyết.
2. Khi hội đồng trọng tài nhận thấy rằng không thể kịp thời
hạn để đưa ra báo cáo sơ bộ, hội đồng trọng tài có thể gia hạn thêm thời gian
với sự đồng ý của các Bên qua thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do của việc
chậm trễ đó và thời gian dự định đưa ra báo cáo sơ bộ. Trong mọi trường hợp,
báo cáo sơ bộ phải được đưa ra không muộn hơn 120 ngày sau ngày thành lập hội
đồng trọng tài.
3. Mỗi Bên có thể đưa ra bình luận bằng văn bản đối với báo
cáo sơ bộ gửi hội đồng trọng tài trong vòng 15 ngày kể từ đưa ra báo cáo. Sau
khi xem xét các bình luận của các Bên về báo cáo sơ bộ, hội đồng trọng tài có
thể điều chỉnh lại báo cáo và tiến hành xem xét thêm nếu thấy cần thiết.
Điều 15.12: Báo cáo cuối cùng
1. Trừ khi các Bên có thỏa thuận khác, hội đồng trọng tài
sẽ đưa ra báo cáo cuối cùng trong vòng 30 ngày kể từ ngày đưa ra báo cáo sơ bộ.
2. Khi hội đồng trọng tài nhận thấy rằng không kịp thời hạn
để đưa ra báo cáo cuối cùng, hội đồng trọng tài có thể gia hạn thêm thời gian
với sự đồng ý của các Bên qua thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do của việc
chậm trễ đó và thời gian dự định đưa ra báo cáo cuối cùng. Trong mọi trường
hợp, báo cáo cuối cùng phải được đưa ra không muộn hơn 150 ngày sau ngày thành
lập hội đồng trọng tài.
3. Trong trường hợp khẩn cấp, bao gồm các trường hợp có
liên quan đến hàng hóa dễ hư hỏng, hội đồng trọng tài sẽ nỗ lực đưa ra báo cáo
sơ bộ và báo cáo cuối cùng trong một nửa thời hạn tương ứng của đoạn 1 Điều
15.11 và đoạn 1 Điều 15.12
Điều 15.13: Thực thi báo cáo
cuối cùng
1. Phán quyết trong báo cáo cuối cùng của hội đồng trọng
tài sẽ là chung thẩm và ràng buộc các bên, không bị kháng cáo.
2. Nếu trong báo cáo cuối cùng, hội đồng trọng tài xác định
rằng Bên bị kiện không tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại Hiệp định này, trừ
khi các Bên có thỏa thuận khác, Bên bị kiện sẽ xóa bỏ ngay lập tức các biện
pháp không phù hợp, hoặc nếu không thực hiện được ngay, sẽ phải xóa bỏ trong
một khoảng thời gian hợp lý.
3. Khoảng thời gian hợp lý
được nêu tại đoạn 2 sẽ được các Bên cùng xác định. Khi các Bên không thống nhất
được về khoảng thời gian hợp lý trong vòng 45 ngày kể từ ngày đưa ra báo cáo
cuối cùng của hội đồng trọng tài, một trong các Bên có thể đưa vấn đề này lên
hội đồng trọng tài ban đầu để xác định khoảng thời gian hợp lý.
4. Bên bị kiện sẽ thông báo cho Bên khởi kiện các biện pháp
đã được thực hiện theo phán quyết của hội đồng trọng tài, trước khi kết thúc
khoảng thời gian hợp lý mà các Bên thống nhất hoặc được xác định bởi hội đồng
trọng tài ban đầu theo quy định tại đoạn 3. Khi không có thống nhất giữa các
Bên về việc Bên bị kiện đã xóa bỏ các biện pháp không phù hợp như trong báo cáo
của hội đồng trọng tài trong khoảng thời gian hợp lý nêu tại đoạn 3, một trong
các Bên có thể đưa vấn đề này lên hội đồng trọng tài ban đầu.
Điều 15.14: Không thực thi, bồi
thường và tạm ngừng các ưu đãi hoặc các nghĩa vụ khác
1. Nếu Bên bị kiện không thông báo các biện pháp thực thi
trước khi kết thúc khoảng thời gian hợp lý hoặc thông báo cho Bên khởi kiện
rằng không thể thực thi phán quyết, hoặc hội đồng trọng tài mà đang xem xét vấn
đề theo đoạn 4 Điều 15.13 xác nhận rằng Bên bị kiện chưa xóa bỏ các biện pháp
không phù hợp trong khoảng thời gian hợp lý,
Bên bị kiện sẽ, nếu được yêu cầu, tiến hành đàm phán với Bên khởi kiện nhằm đạt
được thỏa thuận chung về bồi thường.
2. Nếu không có sự thống nhất chung về bồi thường trong vòng 20 ngày sau ngày nhận được yêu cầu
được nêu ở đoạn 1, Bên khởi kiện có thể bất kỳ lúc nào gửi thông báo bằng văn
bản tới Bên bị kiện ý định tạm ngừng các ưu đãi hoặc các nghĩa vụ khác của Hiệp
định này. Bên khởi kiện có thể bắt đầu việc tạm ngừng các ưu đãi hoặc các nghĩa
vụ khác sau 30 ngày sau khi có thông báo về việc tạm ngừng. Thông báo về việc
tạm ngừng sẽ không được đưa ra trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu
ở đoạn 1.
3. Vấn đề bồi thường nêu tại đoạn 1 và tạm ngừng các ưu đãi
hoặc các nghĩa vụ khác nêu tại đoạn 2 sẽ chỉ là những biện pháp tạm thời. Việc
bồi thường và tạm ngừng các ưu đãi hoặc các nghĩa vụ khác sẽ không được ưu tiên
bằng việc xóa bỏ hoàn toàn các biện pháp không phù hợp trong báo cáo của hội
đồng trọng tài. Việc tạm ngừng các ưu đãi hoặc các nghĩa vụ khác sẽ chỉ được áp
dụng đến khi các biện pháp không phù hợp được xóa bỏ hoàn toàn hoặc các Bên đạt
được giải pháp thỏa đáng chung.
4. Khi xem xét về việc tạm ngừng các ưu đãi hoặc các nghĩa
vụ khác theo đoạn 2:
(a) Bên khởi kiện trước tiên sẽ tạm ngừng ưu đãi hoặc nghĩa
vụ trong cùng một lĩnh vực hoặc trong các lĩnh vực mà tại báo cáo của hội đồng
trọng tài theo Điều 15.12 chỉ ra rằng có sự không tuân thủ với các nghĩa vụ
theo Hiệp định này;
(b) nếu các Bên khởi kiện nhận thấy không khả thi hoặc
không hiệu quả khi tạm ngừng ưu đãi và nghĩa vụ ở cùng một lĩnh vực hoặc các
lĩnh vực mà được nêu ra tại báo cáo của hội đồng trọng tài, Bên khởi kiện có
thể tạm ngừng các ưu đãi hoặc các nghĩa vụ khác ở các lĩnh vực khác. Thông báo
về việc tạm ngừng các ưu đãi hoặc các nghĩa vụ khác như tại đoạn 2 sẽ chỉ rõ lý
do của việc ngừng các ưu đãi hoặc các nghĩa vụ khác ở lĩnh vực đó; và
(c) mức độ tạm ngừng các ưu đãi hoặc các nghĩa vụ khác tại
đoạn 2 sẽ tương đương với mức độ vi phạm hoặc mức độ thiệt hại.
5. Nếu Bên bị kiện thấy rằng các yêu cầu về tạm ngừng các
ưu đãi hoặc các nghĩa vụ khác của Bên khởi kiện tại đoạn 2, 3 hoặc 4 là không
phù hợp, Bên bị kiện có thể đưa vấn đề này ra một hội đồng trọng tài.
6. Hội đồng trọng tài được thành lập vì mục đích của Điều
này hoặc Điều 15.13, khi có thể, sẽ bao gồm các trọng tài viên của hội đồng
trọng tài ban đầu. Nếu không thể, các trọng tài viên của hội đồng trọng tài
được thành lập vì mục đích của Điều này hoặc Điều 15.13 sẽ được chỉ định theo
Điều 15.8. Hội đồng trọng tài được thành lập theo Điều này hoặc Điều 15.13 sẽ
đưa ra báo cáo trong vòng 20 ngày về khoảng thời gian hợp lý và trong vòng 45 ngày về các vấn đề khác kể từ ngày vấn đề
được đưa lên hội đồng trọng tài. Khi nhận thấy không đưa ra được báo cáo trong
khoảng thời gian nói trên, hội đồng trọng tài có thể gia hạn thêm tối đa 30
ngày với sự đồng ý của các Bên. Báo cáo sẽ có tính chất bắt buộc thi hành với
các Bên.
Điều 15.15: Các quy định về thủ
tục
1. Quy trình giải quyết tranh chấp của Chương này sẽ được
điều chỉnh bởi Các Quy Định về Thủ Tục của Hội Đồng Trọng Tài thiết lập tại Phụ
lục 15-A. Các Bên khi tham vấn với hội đồng trọng tài có thể đồng ý thông qua
các quy định bổ sung về thủ tục không trái với các điều khoản của Phụ lục đó.
2. Bất cứ khoảng thời gian hay các quy định nào về thủ tục
của hội đồng trọng tài quy định tại Chương này và Phụ lục 15-A đều có thể được
điều chỉnh nếu các Bên cùng nhất trí. Các Bên cũng có thể thống nhất vào bất kỳ
thời điểm nào việc không áp dụng bất kỳ điều khoản nào của Chương này.
Điều 15.16: Chi phí
1. Trừ khi các Bên có thỏa thuận khác, mỗi Bên sẽ chịu chi
phí của trọng tài viên mà mình chỉ định và các chi phí pháp lý và chi phí riêng
của Bên đó.
2. Trừ khi các Bên có thỏa thuận khác, chi phí cho chủ tịch
hội đồng trọng tài và các chi phí khác có liên quan đến vụ kiện sẽ được chia
đều cho các Bên.
Điều 15.17: Các phụ lục
Các Phụ lục 15-A và 15-B là một phần không thể tách rời của
Chương này.
Điều 15.18: Định nghĩa
Trong chương này:
hội đồng trọng tài
nghĩa là một hội đồng được thành lập theo Điều 15.6;
trọng tài viên nghĩa
là một thành viên của hội đồng trọng tài được thành lập theo Điều 15.6;
ứng viên nghĩa là một
cá nhân được xem xét bổ nhiệm là trọng tài viên thứ ba theo Điều 15.8;
Bên khởi kiện nghĩa là
Bên yêu cầu thành lập hội đồng trọng tài theo Điều 15.6;
Bên bị kiện nghĩa là
Bên bị cáo buộc vi phạm Hiệp định này như được đề cập tại Điều 15.2; và
quy trình tố tụng, trừ
khi có quy định khác, theo Chương này nghĩa là một quy trình tố tụng của hội
đồng trọng tài.
PHỤ
LỤC 15-A
CÁC
QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC CỦA TRỌNG TÀI
Các vấn đề hành chính hậu cần
1. Trong trường hợp quy trình tố tụng được tổ chức trong
lãnh thổ của một Bên, thì Bên đó sẽ chịu trách nhiệm về các công việc hành
chính liên quan đến tố tụng trọng tài, cụ thể là việc tổ chức phiên xét xử, trừ
khi các Bên có thỏa thuận khác.
Thông báo
2. Bất kỳ yêu cầu, thông báo, văn
bản đệ trình hoặc tài liệu nào khác do một Bên hoặc hội đồng trọng tài gửi đi
phải được gửi bằng hình thức có xác nhận của người nhận, bằng thư bảo đảm, thư,
fax, telex, điện báo hoặc bất kỳ hình thức truyền thông tin nào khác nhằm cung
cấp một bản lưu của việc gửi những tài liệu trên.
3. Một Bên sẽ cung cấp một bản sao của các văn bản đệ trình
tới Bên kia và tới từng trọng tài viên. Bản sao của tài liệu sẽ đồng thời được
cung cấp dưới hình thức điện tử.
4. Mọi thông báo sẽ được thực hiện và được chuyển đến Bộ
Công Thương Việt Nam và Bộ Thương mại, Công nghiệp và Năng lượng Hàn Quốc.
5. Các lỗi nhỏ về hình thức của bất kỳ yêu cầu, thông báo,
văn bản đệ trình hoặc tài liệu nào khác liên quan đến thủ tục tố tụng trọng tài
có thể được sửa đổi bằng cách gửi một tài liệu mới nêu rõ những sửa đổi.
6. Nếu ngày cuối cùng của hạn gửi một tài liệu1
rơi vào ngày nghỉ lễ của một Bên, thì tài liệu có thể được gửi vào ngày làm
việc tiếp theo.
Bản đệ trình thứ nhất
7. Bên khởi kiện sẽ gửi văn bản đệ trình thứ nhất không
muộn hơn 30 ngày sau ngày thành lập hội đồng trọng tài. Bên bị kiện sẽ gửi văn bản đệ trình phản hồi không muộn hơn 30 ngày
sau ngày nhận được bản đệ trình thứ nhất của Bên khởi kiện.
Hoạt động của Hội đồng Trọng tài
8. Chủ tịch hội đồng trọng tài sẽ chịu trách nhiệm điều
hành mọi buổi họp của hội đồng trọng tài. Hội đồng trọng tài có thể giao cho
chủ tịch hội đồng trọng tài ra các quyết định về hành chính và quyết định về
thủ tục.
9. Trừ khi có quy định khác trong Chương này, hội đồng
trọng tài có thể thực hiện các hoạt động của mình bằng bất kỳ hình thức nào,
bao gồm điện thoại, fax hoặc kết nối máy tính.
10. Chỉ các trọng tài viên có thể tham gia vào việc thảo
luận của hội đồng trọng tài, tuy nhiên hội đồng trọng tài có thể cho phép những
nhân viên hỗ trợ của các trọng tài viên được xuất hiện trong suốt cuộc thảo
luận.
11. Dự thảo của bất kỳ quyết định và phán quyết nào sẽ do
hội đồng trọng tài chịu trách nhiệm toàn bộ và sẽ không được ủy quyền cho bất
kỳ bên nào khác.
12. Khi có thắc mắc về thủ tục tố tụng phát sinh mà không
được quy định trong Chương này, hội đồng trọng tài sau khi tham vấn với các Bên
có thể ban hành một thủ tục tố tụng phù hợp mà không trái với quy định của
Chương này.
13. Khi hội đồng trọng tài thấy rằng cần phải sửa đổi bất
kỳ thời hạn tố tụng nào được quy định trong Chương này, hoặc cần điều chỉnh bất
kỳ quy trình tố tụng hay hành chính nào khác, hội đồng trọng tài sẽ thông báo
cho các Bên bằng văn bản về lý do của
việc sửa đổi hoặc điều chỉnh, và xác định thời hạn cần sửa đổi hoặc điều chỉnh
cần thiết.
14. Trừ khi các Bên có thỏa thuận khác, lương và chi phí
được trả cho trọng tài viên sẽ tương đương với
tiêu chuẩn của WTO.
Phiên xét xử
15. Trừ khi các Bên có thỏa thuận khác, sẽ có ít nhất một
phiên xét xử được tổ chức. Chủ tịch hội đồng trọng tài sẽ chọn ngày và thời
gian tổ chức phiên xét xử sau khi tham vấn với các Bên và các thành viên khác
của hội đồng trọng tài. Chủ tịch hội đồng trọng tài sẽ thông báo bằng văn bản cho
các bên về ngày, thời gian và địa điểm
của phiên xét xử. Khi các bên quyết định rằng phiên xét xử sẽ là công khai phù
hợp với Điều 21 của Phụ lục này, thông tin nêu trên cũng sẽ được công bố công
khai bởi Bên chịu trách nhiệm về thủ tục
hành chính cho phiên xét xử.
16. Hội đồng trọng tài có thể tổ chức phiên xét xử bổ sung
nếu các Bên đồng ý.
17. Các trọng tài viên sẽ phải tham gia trong toàn bộ buổi
xét xử.
18. Các đại diện của một Bên, các tư vấn viên của một Bên,
các chuyên gia, nhân viên hành chính, phiên dịch viên và biên dịch viên, thư ký
phiên xét xử và các nhân viên hỗ trợ của các trọng tài viên có thể tham gia
(các) phiên xét xử, dù cho phiên xét xử công khai hay không công khai. Trừ khi hội
đồng trọng tài có quyết định khác, chỉ
các đại diện và tư vấn viên của một Bên mới có thể được phát ngôn trước hội
đồng trọng tài.
19. Không muộn hơn năm ngày trước ngày xét xử, mỗi Bên sẽ
gửi tới hội đồng trọng tài một danh sách tên những người sẽ phát ngôn hoặc
trình bày phản biện tại phiên xét xử thay mặt cho Bên đó và tên những đại diện,
tư vấn viên, phiên dịch viên và biên dịch viên của Bên đó sẽ tham gia phiên xét
xử.
20. Những phiên xét xử của hội đồng trọng tài sẽ không được
công khai. Các Bên có thể quyết định công khai một phần hay toàn bộ phiên xét xử.
21. Hội đồng trọng tài sẽ thực hiện phiên xét xử theo cách
thức như sau, đảm bảo rằng Bên khởi kiện và Bên bị kiện được dành đủ một khoảng
thời gian như nhau:
trình bày lập luận
(a) trình bày lập luận của Bên khởi kiện; và
(b) trình bày lập luận của Bên bị kiện.
phản biện lập luận
(a) trả lời của Bên khởi kiện; và
(b) phản hồi lại của Bên bị kiện.
22. Hội đồng trọng tài có thể hỏi trực tiếp từng Bên hoặc
các chuyên gia tại bất kỳ thời điểm nào của phiên xét xử.
23. Hội đồng trọng tài sẽ chuẩn bị một bản lưu các ý kiến
phát biểu của mỗi phiên xét xử và sẽ, sớm nhất có thể sau khi hoàn thành bản
lưu, gửi bản sao của bản lưu đó đến các Bên. Các Bên có thể góp ý vào bản lưu
và hội đồng trọng tài sẽ quyết định việc có tiếp thu những góp ý đó hay không.
24. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày xét xử, mỗi bên có thể
gửi một bản đệ trình bổ sung bằng văn bản để phản hồi bất kỳ vấn đề gì phát
sinh trong phiên xét xử.
Các câu hỏi bằng văn
bản
25. Hội đồng trọng tài có thể vào bất kỳ thời điểm nào
trong suốt quá trình tố tụng đưa ra các câu hỏi bằng văn bản cho một Bên hoặc
cả hai Bên. Hội đồng trọng tài sẽ gửi các câu hỏi bằng văn bản tới Bên được hỏi và sẽ gửi một bản sao các câu hỏi tới
Bên còn lại.
26. Bên nhận được câu hỏi của hội đồng trọng tài sẽ gửi bản
sao bản trả lời bằng văn bản tới Bên kia và tới hội đồng trọng tài. Mỗi Bên sẽ
có cơ hội góp ý kiến bằng văn bản đối với bản trả lời trong vòng bảy ngày kể từ
ngày nhận được bản trả lời.
Tham vấn cá nhân
27. Không Bên nào được phép có sự tham vấn cá nhân với hội
đồng trọng tài liên quan đến những vấn đề đang được xem xét bởi hội đồng trọng
tài.
28. Không trọng tài viên nào được phép thảo luận bất kỳ nội
dung nào của vụ việc với một Bên hoặc cả hai Bên nếu vắng mặt các trọng tài
viên khác.
Trì hoãn thời hạn yêu cầu tư vấn kỹ thuật
29. Hội đồng trọng tài, sau khi tham vấn với các Bên và các
chuyên gia, có thể xác định thời gian để các chuyên gia đưa ra ý kiến hoặc tư
vấn. Nếu các chuyên gia không thể đưa ra các ý kiến hoặc tư vấn trong thời gian
đó, hội đồng trọng tài sẽ tham vấn với các Bên để có thể đưa ra thời gian bổ
sung cho các chuyên gia. Trong mọi trường hợp
thời gian bổ sung này không vượt quá một nửa thời gian do hội đồng trọng tài
xác định như tại câu đầu tiên của đoạn này.
30. Khi có yêu cầu trì hoãn đối với việc đưa ra báo cáo bằng
văn bản của các chuyên gia, thì bất kỳ thời hạn nào trong quy trình tố tụng của
trọng tài cũng sẽ bị trì hoãn kể từ ngày gửi yêu cầu trì hoãn và sẽ kết thúc
vào ngày báo cáo được gửi tới hội đồng trọng tài.
Đệ trình Amicus Curiae
31. Trừ khi các Bên có thỏa thuận khác trong vòng ba ngày
kể từ ngày thành lập hội đồng trọng tài, hội đồng trọng tài có thể nhận các văn
bản đệ trình tự nguyện từ pháp nhân hoặc thể nhân có liên quan của các Bên, với
điều kiện là các bản đệ trình được thực hiện trong vòng 10 ngày kể từ ngày
thành lập hội đồng trọng tài, và với điều kiện rằng bản đệ trình phải ngắn gọn và không dài quá 15 trang
bao gồm cả các phụ lục, và rằng các đệ trình có liên quan trực tiếp tới các vấn
đề pháp lý và vấn đề thực tế mà hội đồng trọng tài đang xem xét.
32. Bản đệ trình được đề cập đến tại đoạn 31 sẽ bao gồm nội
dung chi tiết về cá nhân đưa ra bản đệ trình, dù là pháp nhân hay thể nhân,
trong đó gồm cả thông tin về các hoạt động của cá nhân đó cũng như nguồn tài
chính cung cấp cho hoạt động đó, và chỉ
rõ quốc tịch hoặc nơi thành lập của cá
nhân đó cũng như lợi ích của cá nhân đó đối với quy trình tố tụng của hội đồng
trọng tài. Các nội dung này sẽ được thể hiện bằng ngôn ngữ làm việc chung phù hợp với đoạn 34.
33. Hội đồng trọng tài sẽ liệt kê mọi ý kiến đệ trình mà
hội đồng trọng tài nhận được mà phù hợp với đoạn 31 và 32 trong các phán quyết của mình. Hội đồng trọng
tài sẽ không có nghĩa vụ phải nêu ra những lập luận trong các ý kiến đệ trình
đó trong phán quyết của mình. Bất kỳ ý kiến đệ trình nào mà hội đồng trọng tài
nhận được theo đoạn 31 đến đoạn 33 sẽ được gửi tới các Bên để lấy ý kiến góp ý.
Phiên dịch và Biên dịch
34. Trừ khi các Bên có thỏa thuận khác trong quá trình tham
vấn theo Điều 15.4, và không muộn hơn phiên họp được nêu tại đoạn 8, ngôn ngữ
làm việc chung cho quy trình tố tụng của hội đồng trọng tài sẽ là tiếng Anh.
Nếu một Bên quyết định sử dụng phiên dịch trong
suốt quy trình tố tụng, chi phí và việc sắp xếp phiên dịch sẽ do Bên đó chịu
trách nhiệm.
35. Bất kỳ tài liệu nào được đệ trình vì mục đích sử dụng
cho quy trình tố tụng theo Chương này sẽ phải bằng ngôn ngữ tiếng Anh. Nếu bất
kỳ tài liệu nào không bằng ngôn ngữ tiếng Anh thì Bên đệ trình sẽ cung cấp bản
dịch sang tiếng Anh tương ứng của tài liệu đó.
Tính toán thời gian
36. Mọi thời hạn quy định tại Chương này sẽ được tính theo
ngày dương lịch, ngày đầu tiên là ngày tiếp theo hoạt động hoặc tiếp theo sự
việc thực tế mà thời hạn đó đề cập tới.
37. Bằng lý do nêu tại đoạn 6, khi một Bên nhận được một
tài liệu vào ngày khác với ngày mà tài liệu đó được nhận bởi Bên khác, các
khoảng thời hạn áp dụng mà căn cứ vào ngày nhận tài liệu cũng sẽ được tính kể
từ ngày cuối cùng nhận được tài liệu đó.
Các quy trình tố tụng khác
38. Phù hợp
với các đoạn 3 và 4 của Điều 15.13 và đoạn 5 và 6 của Điều 15.14, Bên gửi yêu
cầu tới hội đồng trọng tài sẽ gửi bản đệ trình thứ nhất trong vòng 15 ngày kể
từ ngày đệ trình, và Bên kia sẽ gửi bản phản hồi trong vòng 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản đệ trình thứ nhất.
39. Nếu phù hợp, hội
đồng trọng tài sẽ ấn định thời hạn gửi các văn bản đệ trình, bao gồm cả những
văn bản đệ trình phản biện, nhằm cung cấp cho mỗi Bên cơ hội hợp lý để đưa ra văn bản đệ trình theo thời hạn
của quy trình tố tụng của hội đồng trọng tài được quy định tại các Điều 15.13
và 15.14 và Phụ lục này.
40. Trừ khi có quy định khác, Phụ lục này cũng được áp dụng
đối với các quy trình thủ tục tố tụng được thiết lập theo các Điều 15.13 và
15.14.
Định nghĩa
41. Đối với Chương này:
tư vấn viên nghĩa là
người của một Bên làm nhiệm vụ tư vấn hoặc hỗ trợ Bên đó đối với các thủ tục tố
tụng của hội đồng trọng tài;
nhân viên hỗ trợ nghĩa
là người mà theo chỉ định của một trọng tài thực hiện các nghiên cứu hoặc cung
cấp những hỗ trợ cần thiết cho trọng tài đó; và
đại diện của một Bên
nghĩa là bất kỳ người nào được chỉ định bởi một Bên phù hợp với luật và quy định trong nước của Bên đó.
PHỤ
LỤC 15-B
QUY
TẮC ỨNG XỬ CỦA TRỌNG TÀI VIÊN
Trách nhiệm đối với quá trình giải quyết tranh chấp
1. Mọi ứng viên và trọng tài viên sẽ tránh thái độ tiêu cực
và thể hiện thái độ tiêu cực, sẽ độc lập và công bằng, sẽ tránh những mâu thuẫn
lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp và sẽ có thái độ hành xử chuẩn mực cao để đảm
bảo sự trung thực và công bằng cho thủ tục giải quyết tranh chấp. Các trọng tài
viên cũ phải tuân thủ các nghĩa vụ được đưa ra tại các đoạn từ 14 đến 17.
Nghĩa vụ công bố thông tin
2. Trước khi được chỉ định là trọng tài theo Điều 15.8, một
ứng viên sẽ công bố mọi lợi ích, mối quan hệ hoặc vấn đề mà có thể ảnh hưởng
đến sự độc lập và công bằng của ứng viên đó hoặc có thể tạo ra những định kiến
hoặc thiên vị trong quy trình tố tụng. Để đạt được điều này, một ứng viên sẽ nỗ
lực hợp lý để nhận thức về những lợi ích, mối quan hệ hoặc vấn đề đó.
3. Một trọng tài viên một khi đã được chỉ định sẽ nỗ lực hợp lý để nhận thức về bất kỳ lợi ích, mối quan
hệ hoặc vấn đề được đề cập tới tại đoạn 2 và sẽ công bố công khai những lợi
ích, mối quan hệ hoặc vấn đề đó. Nghĩa vụ công bố thông tin là nghĩa vụ có tính
chất liên tục theo đó yêu cầu một trọng
tài viên công bố bất kỳ lợi ích, mối quan hệ hoặc vấn đề mà có thể phát sinh
trong bất kỳ giai đoạn nào của quy trình tố tụng. Trọng tài viên sẽ công bố lợi
ích, mối quan hệ hoặc vấn đề đó thông qua việc gửi thông tin đến Ủy ban Hỗn hợp để các Bên xem xét.
Nghĩa vụ
4. Một trọng tài viên một khi đã được chỉ định sẽ thực hiện
công việc của một trọng tài viên một cách toàn diện và nhanh chóng trong suốt
quy trình tố tụng.
5. Một trọng tài viên sẽ thực hiện mọi nghĩa vụ một cách
công bằng và đúng đắn.
6. Một trọng tài viên sẽ xem xét chỉ những vấn đề phát sinh
trong quy trình tố tụng và cần thiết để
ra quyết định, và sẽ không giao nhiệm vụ quyết định vấn đề cho bất kỳ cá nhân
nào.
7. Một trọng tài viên sẽ tạo mọi điều kiện hợp lý để đảm
bảo rằng nhân viên và nhân viên hỗ trợ của trọng tài viên nhận thức được và
tuân thủ với các đoạn 1, 2, 3, 15, 16 và 17.
8. Một trọng tài viên sẽ không thực hiện những tham vấn cá
nhân về quy trình tố tụng phù hợp với các đoạn 27 và 28 của Phụ lục 15-A.
Sự độc lập và công bằng của các thành viên hội đồng trọng
tài
9. Một trọng tài viên sẽ độc lập và công bằng. Một trọng
tài viên sẽ cư xử đúng đắn, tránh thể hiện sự không phù hợp hoặc thiên vị và sẽ không bị ảnh hưởng bởi lợi ích cá
nhân, áp lực bên ngoài, những cân nhắc chính trị, lợi ích công cộng, sự trung
thành đối với một Bên hoặc sự lo ngại bị chỉ trích.
10. Một trọng tài viên sẽ không, dù trực tiếp hay gián
tiếp, từ chối bất kỳ nghĩa vụ nào hoặc chấp nhận bất kỳ lợi ích nào mà sẽ ảnh
hưởng hoặc dường như sẽ ảnh hưởng, dù cho bằng cách nào, đến việc thực hiện một
cách đầy đủ các trách nhiệm của trọng tài viên.
11. Một trọng tài viên sẽ không sử dụng vị trí của mình
trong hội đồng trọng tài để ủng hộ cho bất kỳ lợi ích cá nhân hay tư nhân nào.
Một trọng tài viên sẽ tránh những hành vi có thể tạo ra ấn tượng về việc trọng
tài viên bị ảnh hưởng bởi những người khác
12. Một trọng tài viên sẽ không cho phép các mối quan hệ
hoặc trách nhiệm tài chính, kinh doanh, gia đình hay xã hội hiện tại hoặc trong
quá khứ làm ảnh hưởng đến hoạt động xét xử hoặc phán xét của trọng tài viên.
13. Một trọng tài viên sẽ tránh tham gia bất kỳ mối quan hệ
nào hoặc đạt được bất kỳ lợi ích tài chính nào, mà có thể ảnh hưởng đến sự công
bằng của một trọng tài viên hoặc có thể tạo ra những định kiến hoặc thiên vị
không phù hợp.
Nghĩa vụ của trọng tài viên tiền nhiệm
14. Mọi trọng tài viên cũ phải tránh những hành vi có thể
tạo ra ấn tượng rằng họ sai lầm trong việc thực thi nhiệm vụ hoặc trong việc
tách biệt lợi ích khỏi những quyết định
hoặc phán quyết của hội đồng trọng tài.
Bảo mật thông tin
15. Một trọng tài viên hoặc trọng tài viên tiền nhiệm sẽ
không, vào bất kỳ thời điểm nào, tiết lộ hoặc sử dụng bất kỳ thông tin không
công khai nào liên quan đến thủ tục tố tụng, hoặc đạt được trong thủ tục tố
tụng, trừ trường hợp vì mục đích của quy trình tố tụng đó và trong mọi trường
hợp sẽ không tiết lộ hoặc sử dụng bất kỳ thông tin nào nói trên để đạt được lợi
ích cá nhân hoặc lợi ích cho người khác, hoặc để ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích
của người khác.
16. Một trọng tài viên sẽ không công bố phán quyết của hội
đồng trọng tài hay từng phần của phán quyết đó trước khi phán quyết đó được
công bố công khai.
17. Một trọng tài viên hoặc trọng tài viên tiền nhiệm sẽ
không, vào bất kỳ thời điểm nào, tiết lộ nội dung thảo luận của hội đồng trọng
tài hoặc quan điểm của bất kỳ trọng tài viên nào.
Định nghĩa
18. Đối với Chương này:
nhân viên, của một
trọng tài, nghĩa là người thực hiện nhiệm vụ theo chỉ đạo và điều hành của
trọng tài, ngoài các nhân viên hỗ trợ.
CHƯƠNG 16
NGOẠI
LỆ
Điều 16.1: Các ngoại lệ chung
1. Vì mục đích của các Chương 2 (Đối xử quốc gia và tiếp
cận thị trường hàng hóa), Chương 3 (Quy tắc xuất xứ và quy trình cấp xuất xứ),
Chương 4 (Thủ tục hải quan và thuận lợi hóa thương mại), Chương 5 (Các biện
pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật), Chương 6 (Hàng rào kỹ thuật
trong thương mại), và Chương 7 (Phòng vệ thương mại), Điều XX của GATT 1994 và
các chú thích diễn giải kèm theo Điều XX sẽ được viện dẫn và trở thành một phần
của Hiệp định này, với những sửa đổi -phù hợp.
2. Vì mục đích của Chương 8 (Thương mại dịch vụ) và Chương
9 (Đầu tư), Điều XIV GATS (bao gồm cả các chú thích) được viện dẫn và trở thành
một phần của Hiệp định này, với những sửa đổi cần thiết.
Điều 16.2: Các ngoại lệ an ninh
1. Không một quy định nào trong Hiệp định này được hiểu là:
(a) yêu cầu một Bên phải cung cấp bất kỳ thông tin nào mà
Bên đó cho rằng việc cung cấp thông tin đi ngược lại với lợi ích an ninh thiết
yếu của Bên đó;
(b) ngăn cản một Bên tiến hành bất kỳ hành động nào dưới
đây được cho là cần thiết để bảo vệ các lợi ích an ninh thiết yếu của Bên đó:
(i) liên quan tới mua bán vũ khí, đạn dược, vật dụng chiến
tranh và các hàng hóa và nguyên nhiên vật
liệu khác hay liên quan đến cung cấp dịch
vụ, được thực hiện trực tiếp hay gián tiếp vì mục đích cung ứng cho quân đội;
(ii) liên quan đến việc tách hoặc làm giàu vật liệu hạt
nhân hoặc những vật liệu có chứa hạt nhân;
(iii) được áp dụng để bảo vệ cơ sở hạ tầng công cộng trọng
yếu, bao gồm thông tin liên lạc, điện và nước, khỏi các hành vi xâm phạm có chú
ý nhằm vô hiệu hóa hoặc làm suy yếu những
cơ sở hạ tầng đó; hoặc
(iv) được áp dụng trong các tình huống khẩn cấp trong nước,
hoặc thời kỳ chiến tranh hoặc các tình huống khẩn cấp khác trong quan hệ quốc tế; hoặc
(c) ngăn cản một Bên có những biện pháp thực hiện nghĩa vụ
theo Hiến chương Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình và an ninh quốc tế.
2. Ủy ban
Hỗn hợp sẽ được thông báo một cách đầy đủ nhất về các biện pháp được thực hiện
như tại tiểu đoạn 1(b) và (c) và việc ngừng áp dụng các biện pháp đó.
Điều 16.3: Thuế nội địa
1. Trừ các quy định trong Điều này, không quy định nào
trong Hiệp định này được áp dụng đối với các biện pháp thuế nội địa.
2. Không quy định nào của Hiệp định này sẽ ảnh hưởng đến
quyền và nghĩa vụ của mỗi Bên trong các điều ước quốc tế về thuế nội địa. Trong
trường hợp có sự không thống nhất giữa
Hiệp định này và bất kỳ điều ước quốc tế về thuế nội địa nào khác, điều ước
quốc tế khác đó sẽ được ưu tiên áp dụng đối với nội dung không thống nhất đó.
Trong trường hợp có một điều ước về thuế
nội địa giữa Việt Nam và Hàn Quốc, chỉ cơ quan có thẩm quyền theo điều ước quốc
tế mới có trách nhiệm cùng xác định những nội dung không nhất quán giữa Hiệp
định này và điều ước quốc tế về thuế nội địa đó.
3. Đoạn 2 của Điều 16.1 sẽ áp dụng đối với các biện pháp
thuế nội địa1.
4. Mặc dù đã có quy định tại đoạn 2 nêu trên, Điều 2.2 (Đối
Xử Quốc Gia Đối Với Quy Định và Thuế Nội Địa) và các điều khoản cần thiết khác
của Hiệp định này để Điều 2.2 có thể được thực hiện sẽ được áp dụng đối với các
biện pháp thuế nội địa, với cùng phạm vi như Điều III của GATT 1994.
5. Tiểu đoạn 4(h) của Điều 9.8 (Chuyển tiền) sẽ được áp
dụng đối với các biện pháp thuế nội địa.
6. Việc xác định một biện pháp thuế nội địa trong một tình
huống thực tế cụ thể, có là một hành vi tước quyền sở hữu hay không đòi hỏi sự
điều tra cụ thể cho từng trường hợp và
phải dựa trên thực tế để đánh giá tất cả các yếu tố có liên quan đến khoản đầu
tư, bao gồm các yếu tố được liệt kê tại Phụ lục 9-B (Tước quyền sở hữu) và
những yếu tố sau:
(a) việc áp đặt các loại thuế thường không được coi là một
hành vi tước quyền sở hữu. Bản thân việc ban hành biện pháp thuế nội địa mới
hoặc việc áp đặt biện pháp thuế nội địa trong nhiều hơn một lĩnh vực liên quan
đến đầu tư thường không bị coi là hành vi tước quyền sở hữu;
(b) một biện pháp thuế nội địa phù hợp với các chính sách,
nguyên tắc và thực tiễn áp dụng về thuế được quốc tế công nhận sẽ không phải là
hành vi tước quyền sở hữu. Cụ thể là, một biện pháp thuế nội địa nhằm ngăn chặn
việc trốn thuế nội địa thường không phải là hành vi tước quyền sở hữu;
(c) một biện pháp thuế nội địa được áp dụng trên cơ sở
không phân biệt đối xử, đối lập với một biện pháp thuế nội địa nhằm vào những
nhà đầu tư mang một quốc tịch cụ thể hoặc
áp dụng đối với những người trả thuê cụ thể,
ít có khả năng được coi là hành vi tước quyền sở hữu hơn; và
(d) một biện pháp thuế nội địa không phải là hành vi tước
quyền sở hữu nếu nó đã có hiệu lực thi hành khi khoản đầu tư đã được thực hiện
và thông tin về biện pháp này đã được công bố công khai.
7. (a) Không có nhà đầu tư nào có thể viện dẫn Điều 9.7 (Tước
quyền sở hữu và Bồi Thường) làm cơ sở để khởi kiện khi một biện pháp đã được
xác định không phải là hành vi tước quyền sở hữu theo tiểu đoạn này. Một nhà
đầu tư viện dẫn đến Điều 9.7 (Tước quyền sở hữu và Bồi Thường) đối với một biện
pháp thuế nội địa trước hết phải gửi yêu cầu bằng văn bản đến các cơ quan có
thẩm quyền, tại thời điểm đưa ra Thông báo về Ý định khởi kiện theo Điều 9.17
(Thông Báo về Ý định khởi kiện ra Trọng Tài), để quyết định xem việc ban hành
biện pháp thuế nội địa có phải là hành vi tước quyền sở hữu hay không. Yêu cầu
này nên bao gồm Thông báo về Ý định khởi kiện. Nếu cơ quan có thẩm quyền không
đồng ý xem xét hoặc đã xem xét nhưng không đồng ý rằng biện pháp này không phải
là hành vi tước quyền sở hữu trong vòng sáu tháng kể từ ngày được yêu cầu, nhà
đầu tư có thể khởi kiện ra trọng tài theo đoạn 1 Điều 9.19 (Khởi kiện ra Trọng
tài).
(b) Đối với đoạn này, cơ quan có thẩm quyền nghĩa
là:
(i) đối với phía Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục thuế,
Bộ Tài chính; và
(ii) đối với phía Hàn Quốc, Thứ trưởng về Thuế và Hải quan,
Bộ Chiến lược và Tài chính;
hoặc người kế nhiệm tương ứng.
8. Đối với Điều này:
(a) điều ước quốc tế về thuế nội địa nghĩa là một điều
ước quốc tế về tránh đánh thuế hai lần hoặc các hiệp định hay thỏa thuận quốc
tế khác về thuế nội địa; và
(b) thuế nội địa và các biện pháp thuế nội địa không bao
gồm thuế quan như quy định tại Điều 1.5 (Các định nghĩa chung) và các biện pháp
được liệt kê trong các ngoại lệ (b), (c), (d) và (e) của định nghĩa đó.
Điều 16.4: Công bố thông tin
Không quy định nào của Hiệp định này được hiểu là yêu cầu
một Bên cung cấp hoặc cho phép tiếp cận các thông tin bảo mật mà việc tiết lộ
các thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật hoặc đi ngược lại lợi
ích công cộng, hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích thương mại hợp pháp của
các doanh nghiệp công hoặc tư.
CHƯƠNG 17
CÁC
ĐIỀU KHOẢN THỂ CHẾ VÀ CÁC ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Phần A:
Các điều khoản thể chế
Điều 17.1: Ủy ban Hỗn hợp
1. Các Bên theo đây thành lập một Ủy ban Hỗn hợp.
2. Ủy ban Hỗn hợp sẽ
bao gồm các cán bộ chính phủ có liên quan của mỗi Bên và được đồng chủ tọa ở
cấp Bộ trưởng của Bộ Công Thương Việt Nam và Bộ Thương mại, Công nghiệp và Năng
lượng Hàn Quốc, hoặc người được chỉ định phù hợp.
Ủy ban Hỗn hợp sẽ thỏa thuận về lịch
trình các cuộc họp và thiết lập chương trình nghị sự.
3. Chức năng của Ủy ban Hỗn hợp sẽ là:
(a) rà soát và giám sát việc thực thi và triển khai Hiệp
định này;
(b) giám sát và điều phối công việc của tất cả các Ủy ban, các nhóm công tác và các cơ quan khác
được thành lập theo Hiệp định này;
(c) xem xét các cách thức để tăng cường hơn nữa mối quan hệ
thương mại và đầu tư giữa các Bên;
(d) không ảnh hưởng đến các thủ tục theo Chương 15 (Giải
quyết tranh chấp), tìm cách giải quyết các vấn đề, tranh chấp có thể phát sinh
liên quan đến việc giải thích hoặc áp dụng Hiệp định này;
(e) thông qua các quy tắc về thủ tục của Ủy ban Hỗn hợp; và
(f) thực hiện bất kỳ chức năng nào khác có liên quan đến
các lĩnh vực trong phạm vi của Hiệp định này mà các Bên có thể thống nhất.
4. Ủy ban Hỗn hợp có
thể:
(a) thành lập và ủy quyền trách nhiệm cho các Ủy ban, các nhóm công tác và các cơ quan khác;
(b) đề xuất với các Bên những sửa đổi đối với Hiệp định
này;
(c) thông qua cách giải thích các quy định của Hiệp định
này; và
(d) đưa ra các kiến nghị.
5. Khi một Bên trình thông tin được xem là thông tin mật
theo các luật và quy định trong nước của Bên đó lên Ủy ban Hỗn hợp, các y ban,
các nhóm công tác hoặc các cơ quan khác thì Bên kia phải sử dụng theo chế độ
mật những thông tin đó.
Điều 17.2: Thủ tục của Ủy ban Hỗn hợp
1. Trừ khi các Bên có ý kiến khác, Ủy ban Hỗn hợp sẽ tổ chức:
(a) phiên họp thường kỳ hàng năm, các cuộc họp sẽ được tổ
chức luân phiên tại lãnh thổ của mỗi Bên; và
(b) phiên họp đặc biệt được tổ chức trong vòng 30 ngày kể
từ khi có đề nghị của một Bên, phiên họp như vậy sẽ được tổ chức tại lãnh thổ
của Bên được đề nghị họp hoặc tại địa điểm do các Bên nhất trí.
2. Các phiên họp của Ủy ban
Hỗn hợp có thể được tiến hành gồm đại diện của các Bên hoặc bằng các phương
tiện kỹ thuật sẵn có do các Bên thỏa thuận với nhau.
3. Mọi quyết định của Ủy ban
Hỗn hợp sẽ được thông qua dựa trên sự đồng thuận.
Điều 17.3:Các Ủy ban và nhóm công tác
1. Các ủy ban, nhóm
công tác hoặc các cơ quan khác có thể được thành lập dưới sự bảo trợ của Ủy ban Hỗn hợp.
2. Thành phần, tần suất của các phiên họp, chức năng của
các ủy ban, nhóm công tác hoặc bất kỳ các
cơ quan nào khác phải phù hợp với các điều khoản liên quan của Hiệp định này
hoặc được xác định phù hợp với Hiệp định này bởi Ủy ban Hỗn hợp.
3. Các ủy ban, nhóm công tác hoặc các cơ quan khác phải
thông báo cho Ủy ban Hỗn hợp về lịch
trình và chương trình làm việc đầy đủ trước mỗi phiên họp. Tại mỗi phiên họp
thường kỳ của Ủy ban Hỗn hợp, các cơ quan
này phải báo cáo với Ủy ban Hỗn hợp về
hoạt động của mình. Sự thành lập hoặc tồn tại của một ủy ban, một nhóm công tác hay bất kỳ cơ quan khác không ngăn cản
một Bên nào nêu vấn đề trực tiếp với Ủy ban
Hỗn hợp.
4. Ủy ban
Hỗn hợp có thể quyết định thay đổi hoặc thực hiện các nhiệm vụ được giao cho
một ủy ban, một nhóm công tác hoặc bất kỳ
cơ quan nào hoặc có thể giải thể một ủy ban,
một nhóm công tác hoặc bất kỳ cơ quan nào.
Phần B:
Các điều khoản cuối cùng
Điều 17.4: Đầu mối liên lạc
1. Để tạo điều kiện thông tin liên lạc giữa các Bên về bất
kỳ vấn đề thương mại nào trong phạm vi của Hiệp định này, các Bên thiết lập các
đầu mối liên lạc sau:
(a) đối với phía Việt Nam, là Bộ Công Thương; và
(b) đối với phía Hàn Quốc, là Bộ Thương mại, Công nghiệp và
Năng lượng;
hoặc cơ quan kế nhiệm tương ứng.
2. Theo yêu cầu của một Bên, đầu mối liên lạc của Bên kia
phải nêu rõ cơ quan hoặc cán bộ chịu trách nhiệm đối với bất kỳ vấn đề liên
quan đến việc thực thi Hiệp định này và cung cấp hỗ trợ như được yêu cầu để
thúc đẩy trao đổi thông tin với Bên yêu cầu. Mỗi Bên sẽ thông báo cho Bên kia
về bất kỳ sự thay đổi nào về đầu mối liên lạc của mình đúng thời hạn.
Điều 17.5: Các sửa đổi
Các Bên có thể thỏa thuận bằng văn bản để sửa đổi Hiệp định
này. Việc sửa đổi sẽ có hiệu lực sau khi các Bên trao đổi bằng văn bản thông
báo qua kênh ngoại giao xác nhận đã hoàn thành các thủ tục pháp lý trong nước
cần thiết, vào ngày do các Bên có thể thỏa thuận. Các sửa đổi là một phần không
tách rời của Hiệp định này.
Điều 17.6: Sửa đổi đối với Hiệp
định WTO
Nếu bất kỳ quy định nào của Hiệp định WTO mà các Bên viện
dẫn vào Hiệp định này được sửa đổi, các Bên phải tham vấn để xem xét sửa đổi
các điều khoản liên quan của Hiệp định này một cách thích hợp, phù hợp với Điều
17.5.
Điều 17.7: Các Phụ lục, Phụ
chương và Chú thích
Các Phụ lục, Phụ chương và chú thích của Hiệp định này là
một phần không tách rời của Hiệp định này.
Điều 17.8: Hiệu lực
1. Thời điểm có hiệu lực của Hiệp định này tùy thuộc vào
việc hoàn thành các thủ tục pháp lý trong nước cần thiết của mỗi Bên.
2. Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng
thứ hai kể từ ngày các Bên trao đổi văn bản thông báo qua các kênh ngoại giao
để thông báo cho nhau về việc đã hoàn thành các thủ tục pháp lý trong nước cần
thiết để Hiệp định này có hiệu lực, hoặc vào ngày khác do các Bên thỏa thuận.
Điều 17.9: Thời hạn
1. Hiệp định này sẽ có hiệu lực vô thời hạn.
2. Mỗi Bên có thể thông báo cho Bên còn lại về ý định từ bỏ
Hiệp định này bằng văn bản thông qua kênh ngoại giao.
3. Việc bãi bỏ sẽ có hiệu lực sau sáu tháng kể từ khi có
thông báo theo đoạn 2.
Điều 17.10: Bản gốc
Hiêp định này được lập thành hai bản bằng tiếng Việt, tiếng
Hàn Quốc và tiếng Anh, mỗi bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự
không thống nhất, bản tiếng Anh sẽ được ưu tiên áp dụng.
DƯỚI SỰ CHỨNG KIẾN,
những người ký tên dưới đây, được ủy quyền của Chính phủ hai Bên, đã ký Hiệp
định này.
THỰC HIỆN tại Hà Nội vào
ngày 05 của tháng 5 trong năm 2015.
Thay mặt Chính phủ Nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam:
|
Thay mặt Chính phủ Nước Đại
Hàn Dân Quốc:
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|