|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1152/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Điện Biên
|
|
Người ký:
|
Mùa A Sơn
|
Ngày ban hành:
|
22/11/2011
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1152/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 22 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ TTHC MỚI BAN HÀNH/THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ ÁP DỤNG CHUNG TẠI
CẤP HUYỆN CỦA TỈNH ĐIỆN BIÊN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số:
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chánh Văn phòng UBND tỉnh Điện Biên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo
Quyết định này thủ tục hành chính mới ban hành/thủ tục hành chính bị bãi bỏ áp
dụng chung tại cấp huyện của tỉnh Điện Biên (có danh mục và nội dung cụ thể kèm
theo).
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các tổ chức, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
PHỤ LỤC 1
DANH
MỤC VÀ NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1152/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2011 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Phần
I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI
STT
|
Tên
thủ tục hành chính
|
1.
|
Công nhận danh hiệu “Thôn văn
hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương
|
2.
|
Công nhận danh hiệu “tổ dân
phố văn hóa”
|
Phần
II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI ÁP DỤNG CHUNG TẠI CẤP HUYỆN CỦA
TỈNH ĐIỆN BIÊN
1. Công nhận danh hiệu “Thôn
văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương
- Trình tự thực hiện:
|
Bước 1. Khu dân cư đăng
ký xây dựng khu dân cư văn hóa với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
cấp xã.
Bước 2. Trưởng Ban công
tác Mặt trận ở khu dân cư chủ trì phối hợp với Trưởng thôn (làng, bản, tổ dân
phố và tương đương) họp khu dân cư và gửi công văn đề nghị công nhận khu dân
cư văn hóa tới Phòng Văn hóa - Thông tin.
Bước 3. Căn cứ vào hồ
sơ đề nghị công nhận khu dân cư văn hóa, Phòng Văn hóa - Thông tin có trách
nhiệm:
- Phối hợp với Mặt trận Tổ
quốc cấp huyện và các ngành, đoàn thể thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tiến hành kiểm tra (có biên
bản kiểm tra);
- Phối hợp với Mặt trận Tổ
quốc cấp huyện và bộ phận Thi đua, Khen thưởng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện ra quyết định công nhận, công nhận lại cho các khu dân cư văn hóa.
Bước 4. Trao giấy chứng
nhận danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và
tương đương cho khu dân cư.
|
- Cách thức thực hiện:
|
Trụ sở cơ quan hành chính
|
- Thành phần hồ sơ:
|
- Báo cáo thành tích xây dựng
khu dân cư văn hóa của Trưởng Ban vận động cấp xã, có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã;
- Biên bản kiểm tra kết quả
thực hiện tiêu chuẩn công nhận khu dân cư văn hóa của Ban vận động cấp xã
hàng năm, 3 năm;
- Công văn đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp xã.
|
- Số lượng hồ sơ:
|
01 (bộ)
|
- Thời hạn giải quyết:
|
Năm (05) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
|
- Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính:
|
Tổ chức
|
- Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
|
- Phòng văn hóa - thông tin
cấp huyện.
|
- Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính:
|
- Quyết định hành chính;
- Giấy chứng nhận.
|
- Lệ phí (nếu có):
|
Không
|
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
(nếu có đề nghị đính kèm):
|
Không
|
- Yêu cầu, điều kiện để thực
hiện thủ tục hành chính (nếu có):
|
1. Đời sống kinh tế ổn định
và từng bước phát triển:
- Thực hiện tốt cuộc vận động
“Ngày vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình
quân chung của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi là bình
quân chung);
- Có phong trào xóa nhà tạm,
dột nát; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung;
- Có nhiều hoạt động hiệu quả:
Về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học - kỹ thuật; phát triển nghề
truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế;
- Tỷ lệ lao động có việc làm,
thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung;
- Có 80% trở lên hộ gia đình
tham gia cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; xây dựng cơ sở vật chất hạ
tầng kinh tế - xã hội ở cộng đồng.
2. Đời sống văn hóa tinh
thần lành mạnh, phong phú:
- Nhà Văn hóa - Khu thể thao
thôn (làng, ấp, bản và tương đương) từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Duy trì phong trào văn hóa,
thể thao, thu hút 40% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa,
thể thao ở cộng đồng;
- Có 70% trở lên hộ gia đình
thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và
lễ hội; không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan;
- Không phát sinh người mắc tệ
nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc
hại;
- Có 70% trở lên hộ gia đình
được công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 50% gia đình văn hóa được
công nhận 3 năm trở lên;
- 100% trẻ em trong độ tuổi đi
học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học trở lên; có phong
trào “khuyến học”, khuyến tài;
- Không có hành vi gây lây
truyền dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; giảm tỷ lệ
trẻ em bị suy dinh dưỡng, trẻ em được tiêm chủng đầy đủ và phụ nữ có thai
được khám định kỳ;
- Thực hiện tốt công tác dân
số kế hoạch hoá gia đình;
- Có nhiều hoạt động đoàn kết
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa,
danh lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh
hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.
3. Môi trường cảnh quan
sạch đẹp:
- Có tổ vệ sinh thường xuyên
quét dọn vệ sinh, thu gom rác thải về nơi xử lý tập trung theo quy định;
- Tỷ lệ hộ gia đình có 3 công
trình hợp vệ sinh (nước sạch, nhà tắm, hố xí) đạt chuẩn, cao hơn mức bình
quân chung; các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường;
- Nhà ở khu dân cư, các công
trình công cộng, nghĩa trang được xây dựng từng bước theo quy hoạch;
d) Thường xuyên tuyên truyền,
nhắc nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; vận
động nhân dân xây dựng cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước; cải tạo các ao,
hồ sinh thái; trồng cây xanh.
4. Chấp hành tốt đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
- Có 90% trở lên hộ gia đình
được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
- Hoạt động hòa giải có hiệu
quả; hầu hết những mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
- Đảm bảo an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phản ánh kịp
thời những đề xuất, kiến nghị của nhân dân giải quyết những vấn đề bức xúc ở
cơ sở, cộng đồng dân cư; không có khiếu kiện đông người trái pháp luật;
- Tuyên truyền và tạo điều
kiện cho các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ
quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng
Chi bộ Đảng, chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức
đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng
đồng hoạt động có hiệu quả.
5. Có tinh thần đoàn kết,
tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng:
- Thực hiện đầy đủ các chính
sách của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ
nguồn”, nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng có
mức sống bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung;
- Thực hiện tốt các hoạt động
“Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người
già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam – dioxin
và những người bất hạnh.
|
- Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
|
- Thông tư số 12
/2011/TT-BVHTTDL ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch Quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh
hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản
văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương.
|
2. Công nhận danh hiệu “Tổ
dân phố văn hóa”.
- Trình tự thực hiện:
|
Bước 1. Khu dân cư đăng
ký xây dựng khu dân cư văn hóa với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
cấp xã.
Bước 2. Trưởng Ban công
tác Mặt trận ở khu dân cư chủ trì phối hợp với Trưởng thôn (làng, ấp, bản, tổ
dân phố và tương đương) họp khu dân cư và gửi công văn đề nghị công nhận khu
dân cư văn hóa tới Phòng Văn hóa - Thông tin.
Bước 3. Căn cứ vào hồ
sơ đề nghị công nhận khu dân cư văn hóa, Phòng Văn hóa - Thông tin có trách
nhiệm:
- Phối hợp với Mặt trận Tổ
quốc cấp huyện và các ngành, đoàn thể thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tiến hành kiểm tra (có biên
bản kiểm tra);
- Phối hợp với Mặt trận Tổ
quốc cấp huyện và Phòng Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra
quyết định công nhận, công nhận lại cho các khu dân cư văn hóa.
Bước 4. Trao giấy chứng
nhận danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa” cho khu dân cư.
|
- Cách thức thực hiện:
|
Trụ sở cơ quan hành chính
|
- Thành phần hồ sơ:
|
- Báo cáo thành tích xây dựng
khu dân cư văn hóa của Trưởng Ban vận động cấp xã, có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã;
- Biên bản kiểm tra kết quả
thực hiện tiêu chuẩn công nhận khu dân cư văn hóa của Ban vận động cấp xã
hàng năm, 3 năm;
- Công văn đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp xã.
|
- Số lượng hồ sơ:
|
01 (bộ)
|
- Thời hạn giải quyết:
|
Năm (05) ngày làm việc kể, từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
|
- Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính:
|
Tổ chức
|
- Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
|
Phòng văn hóa - thông tin cấp
huyện.
|
- Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính:
|
- Quyết định hành chính;
- Giấy chứng nhận.
|
- Lệ phí (nếu có):
|
Không
|
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
(nếu có đề nghị đính kèm):
|
Không
|
- Yêu cầu, điều kiện để thực
hiện thủ tục hành chính (nếu có):
|
1. Đời sống kinh tế ổn định
và từng bước phát triển:
- Thực hiện tốt cuộc vận động
“Ngày vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình
quân chung của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi là bình
quân chung);
- Có phong trào xóa nhà tạm,
dột nát; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung;
- Đạt tỷ lệ trên 80% lao động
trong độ tuổi có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định; thu nhập bình quân
đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung;
- Có nhiều hoạt động hiệu quả:
Về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học - kỹ thuật; phát triển nghề
truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế.
2. Có đời sống văn hóa lành
mạnh, phong phú:
- Xây dựng nhà văn hóa, sân
thể thao phù hợp với điều kiện của Tổ dân phố; có điểm sinh hoạt văn hóa, thể
thao và vui chơi giải trí dành cho người lớn và trẻ em; thu hút trên 60% trở
lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng;
- Duy trì phong trào văn hóa,
thể thao, thu hút 60% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa,
thể thao ở cộng đồng;
- Có 80% trở lên hộ gia đình
thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và
lễ hội; nếp sống văn minh đô thị; không có hành vi truyền bá và hành nghề mê
tín dị đoan;
- Không phát sinh người mắc tệ
nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc
hại;
- Có 80% trở lên hộ gia đình
được công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 60% gia đình văn hóa được
công nhận 3 năm liên tục trở lên;
- 100% trẻ em trong độ tuổi đi
học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; có
phong trào “khuyến học”, khuyến tài;
- Không có hành vi gây lây truyền
dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; không có trẻ em bị
suy dinh dưỡng; 100% trẻ em được tiêm chủng mở rộng và phụ nữ có thai được
khám định kỳ;
- Thực hiện tốt công tác dân
số kế hoạch hoá gia đình;
- Có nhiều hoạt động đoàn kết
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa,
danh lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh
hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.
3. Môi trường cảnh quan
sạch đẹp:
- Không lấn chiếm lòng đường,
hè phố; không gây cản trở giao thông, không đặt biển quảng cáo sai quy định,
không làm mái che, cơi nới gây mất mỹ quan đô thị;
- Nhà ở khu dân cư và các công
trình công cộng được xây dựng theo quy hoạch, đúng quy định pháp luật về xây dựng,
kiến trúc hài hòa cảnh quan đô thị;
- Thường xuyên tuyên truyền,
nhắc nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; không
tháo nước thải và vứt rác ra đường; 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn đạt tiêu chuẩn về môi trường; bảo vệ hệ thống thoát nước; các điểm thu
gom và xử lý rác thải.
4. Chấp hành tốt đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
- Có 95% trở lên hộ gia đình
được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương;
- Hoạt động hòa giải có hiệu
quả, hầu hết những mâu thuẫn bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
- Đảm bảo an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phản ánh kịp
thời những đề xuất, kiến nghị của nhân dân, giải quyết những vấn đề bức xúc ở
cơ sở; không có khiếu kiện đông người trái pháp luật;
- Tuyên truyền và tạo điều
kiện cho các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ
quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng
Chi bộ Đảng, chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức
đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng
đồng hoạt động có hiệu quả.
5. Có tinh thần đoàn kết,
tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng:
- Thực hiện đầy đủ các chính
sách của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ
nguồn”, nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng có
mức sống bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung;
- Thực hiện tốt các hoạt động
“Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người
già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam - dioxin
và những người bất hạnh.
|
- Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
|
- Thông tư số 12
/2011/TT-BVHTTDL ngày 10 tháng 10 năm
2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch Quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công
nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn
hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương.
|
PHỤ LỤC 2
DANH
MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ ÁP DỤNG DO VĂN BẢN QUY ĐỊNH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
HẾT HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 1152/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
STT
|
SỐ
HỒ SƠ
|
TÊN
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ
|
VĂN
BẢN QPPL QUY ĐỊNH BÃI BỎ TTHC
|
GHI
CHÚ
|
1.
|
T-DBI-109531-TT
|
Công nhận danh hiệu “làng văn
hóa”, “tổ dân phố văn hóa”
|
Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL
ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi
tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình
văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ
dân phố văn hóa” và tương đương.
|
|
Quyết định 1152/QĐ-UBND năm 2011 công bố thủ tục hành chính mới ban hành, bị bãi bỏ áp dụng chung tại cấp huyện của tỉnh Điện Biên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1152/QĐ-UBND ngày 22/11/2011 công bố thủ tục hành chính mới ban hành, bị bãi bỏ áp dụng chung tại cấp huyện của tỉnh Điện Biên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
2.998
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|