ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 79/2011/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 12 năm
2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm
soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm
2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26
tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành
chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét
đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tại Tờ trình số
9065/TTr-VP ngày 12 tháng 12 năm 2011 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại
Công văn số 5974/STP-VB ngày 02 tháng 12 năm 2011.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về kiểm soát thủ tục hành chính trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã,
thị trấn chịu
trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
QUY ĐỊNH
VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 79/2011/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
Việc
ban hành Quy định này nhằm kiểm soát việc ban hành thủ tục hành chính theo
nguyên tắc chỉ ban hành và duy trì những thủ tục hành chính thật sự cần thiết,
hợp lý, hợp pháp và có chi phí tuân thủ thấp nhất, phù hợp với yêu cầu quản lý
của một đô thị lớn mà không tạo gánh nặng hành chính lên cá nhân, tổ chức.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
1.
Quy định này quy định về kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố
bao gồm: đánh giá tác động của thủ tục hành chính; lấy ý kiến; công bố, công
khai; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; rà soát, kiểm
soát việc thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây
gọi tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP).
2.
Quy định này không điều chỉnh:
a)
Kiểm soát thủ tục trong nội bộ cơ quan hành chính nhà nước; giữa cơ quan hành
chính nhà nước với nhau không liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính
cho cá nhân, tổ chức;
b)
Kiểm soát thủ tục xử lý vi phạm hành chính; thủ tục thanh tra; thủ tục có nội
dung bí mật nhà nước.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
Quy
định này áp dụng đối với các Sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận -
huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn, cán bộ, công chức, viên chức thực
hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính; cá nhân, tổ chức có quan hệ công
tác trong lĩnh vực kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong
Quy định này các
từ ngữ
được hiểu
theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ, như sau:
1.
“Thủ tục hành chính” là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu,
điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một
công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
2.
“Trình tự thực hiện” là thứ tự các bước tiến hành của đối tượng và cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính trong giải quyết một công việc cụ thể cho cá
nhân, tổ chức.
3.
“Hồ sơ” là những loại giấy tờ mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
cần phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết thủ
tục hành chính trước khi cơ quan thực hiện thủ tục hành chính giải quyết một
công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức.
4.
“Yêu cầu, điều kiện” là những đòi hỏi mà đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính phải đáp ứng hoặc phải làm khi thực hiện một thủ tục hành chính cụ
thể.
5.
“Kiểm soát thủ tục hành chính” là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm
bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công
khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.
6.
“Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính” là tập hợp thông tin về
thủ tục hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục
hành chính được xây dựng, cập nhật và duy trì trên Trang thông tin điện tử về
thủ tục hành chính của Chính phủ nhằm đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch
trong quản lý hành chính nhà nước, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân truy nhập
và sử dụng thông tin chính thức về thủ tục hành chính.
Điều 5. Nguyên tắc kiểm soát thủ tục hành
chính
Công
tác kiểm soát thủ tục hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện theo
nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các
nguyên tắc sau đây:
1.
Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Ủy ban nhân dân thành phố trong công tác hoạt
động kiểm soát thủ tục hành chính.
2.
Sở, ban, ngành thành phố là cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp
luật có quy định về thủ tục hành chính; chịu trách nhiệm việc nghiên cứu đưa ra
nhiều giải pháp để lựa chọn giải pháp tối ưu nhất nhưng vẫn đảm bảo được mục
tiêu quản lý nhà nước và việc ban hành thủ tục hành chính luôn là giải pháp
cuối cùng.
3.
Không trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành
chính chưa tổ chức đánh giá tác động, chưa có ý kiến của Phòng Kiểm soát thủ
tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
4.
Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các Sở, ban, ngành thành phố với Ủy ban
nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn trong công tác
kiểm soát thủ tục hành chính và công bố, công khai thủ tục hành chính.
5.
Huy động sự tham gia rà soát thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức chịu sự
tác động của quy định về thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố.
Điều 6. Nội dung hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính
1.
Đánh giá tác động của thủ tục hành chính và lấy ý kiến đối với quy định về thủ
tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành.
2.
Kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính; công bố và cập nhật vào cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủ tục hành chính; công khai minh bạch thủ tục hành chính
trên Trang thông tin điện tử của thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
và của các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
3.
Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành
chính theo chức năng quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc theo chỉ đạo
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4.
Tiếp nhận, phân loại, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về thủ tục
hành chính theo quy định về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính.
Chương II
QUY
ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 7. Yêu cầu về quy định thủ tục hành
chính
1.
Thủ tục hành chính phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật do Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành và đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản
theo quy định tại Khoản 2, Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
2.
Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn không ban
hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính.
3.
Các Sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân
phường - xã, thị trấn không quy định thêm thủ tục hành chính dưới bất kỳ hình
thức văn bản nào hoặc yêu cầu cá nhân, tổ chức phải nộp thêm văn bản, tài liệu,
hồ sơ, giấy tờ khác ngoài quy định đã được công bố, công khai.
Điều 8. Đánh giá tác động và lấy ý kiến đối
với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính
1.
Trách nhiệm các Sở, ban, ngành thành phố chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành:
a)
Tổ chức đánh
giá tác động theo
các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và các chi phí
tuân thủ cho
từng thủ tục hành chính tại thời điểm
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính
được thực hiện theo các biểu mẫu đánh giá (Phụ lục I, II, III) và bảng tính chi
phí;
b)
Lấy ý kiến Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố (Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính) đối với thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố; thời
điểm gửi hồ sơ lấy ý kiến Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố (Phòng Kiểm soát
thủ tục hành chính) cùng với thời điểm gửi hồ sơ lấy ý kiến của các đơn vị có
liên quan và trước khi gửi Sở Tư pháp thẩm định theo Điều 9 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP;
Cơ
quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
cho Sở Thông tin và Truyền thông để đăng tải trên Trang thông tin điện tử của
thành phố, đồng thời trực tiếp đăng tải trên Trang thông tin điện tử của đơn vị
(nếu có) theo đúng quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 7 Quy định về trình tự
thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tại
thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 67/2011/QĐ-UBND ngày 24
tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố;
c)
Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
Trường hợp không tiếp thu, cơ quan chủ trì soạn thảo phải giải trình cụ thể.
Việc tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý đối với quy định về thủ tục hành chính
trong các dự án, dự thảo phải được thể hiện thành một phần riêng trong văn bản
tiếp thu, giải trình. Văn bản tiếp thu, giải trình phải được gửi đến Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;
d)
Gửi Sở Tư pháp thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ
tục hành chính theo quy định tại Khoản 2, Điều 10 Quyết định số 67/2011/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về
trình tự thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các
cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2.
Trách nhiệm của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố:
a)
Hướng dẫn các Sở, ban, ngành thành phố tổ chức thực hiện đánh giá tác động,
tính toán chi phí tuân thủ của từng thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố;
b)
Thực hiện đánh giá tác động độc lập và tính toán lại chi phí tuân thủ trong dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính;
c)
Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động của
thủ tục hành chính thông qua các hình thức: Biểu mẫu lấy ý kiến, đăng tải trên
Trang thông tin điện tử của thành phố; tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc gửi
văn bản lấy ý kiến;
d)
Tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia của cơ quan, tổ chức hữu quan và
đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính;
đ)
Gửi văn bản tham gia ý kiến cho Sở, ban, ngành chủ trì soạn thảo trong thời hạn
10 (mười) ngày làm việc, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ; tiếp nhận, nghiên
cứu và lưu giữ văn bản tiếp thu hoặc giải trình ý kiến;
e)
Khi có yêu cầu, phối hợp với Sở Tư pháp tham gia thẩm định nội dung thủ tục
hành chính quy định trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3.
Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận - huyện,
Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn được lấy ý kiến:
a)
Nghiên cứu kỹ dự thảo, góp ý kiến đầy đủ, đảm bảo yêu cầu, thời hạn và chất
lượng theo yêu cầu của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có
quy định về thủ tục hành chính.
b)
Tham dự và góp ý kiến khi được mời tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc khi nhận
được văn bản lấy ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
4.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a)
Tập trung thẩm định thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố phù hợp với
nguyên tắc quy định thủ tục hành chính và yêu cầu của việc quy định thủ tục
hành chính tại Điều 7, 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP; trường hợp cần thiết mời
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
cùng tham gia thẩm định về quy định nội dung thủ tục hành chính trong dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật.
b)
Không tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm định nếu dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật có quy định về thủ tục hành chính chưa có bản đánh giá tác động về thủ tục
hành chính và ý kiến góp ý của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
5. Sở Thông
tin và Truyền thông có trách nhiệm đăng tải dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
có quy định thủ tục hành chính trên Trang thông tin điện tử của thành phố để
lấy ý kiến.
6.
Các trường hợp cần tổ chức lấy ý kiến của quy định về thủ tục hành chính thông
qua tham vấn, hội nghị, hội thảo, bao gồm:
a)
Quy định về thủ tục hành chính mới phát sinh; thủ tục hành chính quy định trong
dự án, dự thảo có tác động lớn tới nhiều đối tượng chịu sự điều chỉnh của quy
định về thủ tục hành chính;
b)
Có nhiều ý kiến khác nhau về quy định thủ tục hành chính giữa các Sở, ban,
ngành thành phố hoặc giữa các Sở, ban, ngành thành phố chủ trì soạn thảo với cá
nhân, tổ chức; quy định về thủ tục hành chính phức tạp, liên quan từ hai Sở,
ban, ngành thành phố trở lên.
Trường
hợp cần tổ chức lấy ý kiến thông qua tham vấn, hội nghị, hội thảo do Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố quyết định; bắt buộc phải có đánh giá tác động
độc lập đối với quy định về thủ tục hành chính do Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính thực hiện.
Chương III
THỰC
HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 9. Công bố thủ tục hành chính
1.
Tất cả thủ tục hành chính sau khi Ủy ban nhân dân thành phố ban hành mới, sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc hủy bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở, ban, ngành
thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn
phải được công bố, công khai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết
định công bố, công khai thủ tục hành chính được ban hành mới, sửa đổi, bổ sung,
bãi bỏ hoặc hủy bỏ.
2.
Trách nhiệm của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố:
a)
Trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành có quy định về thủ tục hành
chính do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành dự thảo quyết định trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố công bố thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Điều 14, Điều
15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ; kiểm tra và ký tắt vào các trang
phụ lục kèm theo dự thảo quyết định trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành.
Trường
hợp văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính liên quan đến
nhiều ngành, lĩnh vực, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố (Phòng Kiểm soát thủ
tục hành chính) có trách nhiệm hướng dẫn việc thống kê và công bố.
b)
Các Sở, ngành có trách nhiệm dự thảo quyết định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở,
ngành, Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại Ủy ban nhân dân quận - huyện, Bộ
thủ tục hành chính chung áp dụng tại Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn
thuộc lĩnh vực tham mưu, quản lý.
c)
Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định công bố gồm:
tờ trình, dự thảo quyết định, các trang phụ lục kèm theo dự thảo quyết định
công bố đã được ký tắt (bản in và bản điện tử). Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố là đầu mối tiếp nhận hồ sơ để
kiểm soát.
3.
Trách nhiệm của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố:
a)
Căn cứ văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành xác định về số lượng và chính
xác thủ tục hành chính trong dự thảo quyết định công bố.
b)
Kiểm tra chất lượng nội dung dự thảo quyết định công bố, công khai thủ tục hành
chính; tài liệu đính kèm, gồm: văn bản quy định về thủ tục hành chính, mẫu đơn,
mẫu tờ khai hành chính, yêu cầu hoặc điều kiện, phí, lệ phí để thực hiện thủ
tục hành chính và các văn bản liên quan khác đã được thống kê trong nội dung cụ
thể của từng thủ tục hành chính (bản in và bản điện tử).
c)
Nhập liệu các thủ tục hành chính và văn bản quy định về thủ tục hành chính đã
được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, trong thời hạn
05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định công bố.
4.
Thời hạn ban hành quyết định công bố thủ tục hành chính chậm nhất là 10 (mười)
ngày làm việc trước ngày văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành
chính có hiệu lực thi hành.
Điều 10. Công khai thủ tục hành chính
1.
Tất cả các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, ban,
ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị
trấn đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định công bố
phải được công khai, minh bạch, thường xuyên, đầy đủ và được đăng tải trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia để giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức.
2.
Trách nhiệm của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận -
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn:
a)
Hình thức công khai bắt buộc là niêm yết đầy đủ nội dung của từng thủ tục hành
chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ
tục hành chính cho cá nhân, tổ chức. Nghiên cứu kết hợp cách làm mới, sáng tạo
trong công khai, niêm yết Bộ thủ tục hành chính để cá nhân, tổ chức có thể dễ
dàng tiếp cận, tra cứu, hiểu và thực hiện đúng quy định.
b)
Thường xuyên cập nhật, công khai kịp thời và niêm yết đầy đủ những thủ tục hành
chính ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc hủy bỏ được công bố.
3.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông:
a)
Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố (Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính) tạo đường truyền kết nối giữa Trang thông tin điện tử thành phố với Cơ
sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 26
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
b)
Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố (Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính) thường xuyên cập nhật công khai đầy đủ thủ tục hành chính đang áp dụng
trên địa bàn thành phố; các văn bản có quy định về thủ tục hành chính trên
Trang thông tin điện tử của thành phố và của các đơn vị.
c)
Hướng dẫn các Sở, ban, ngành thành phố công khai Bộ thủ tục hành chính theo
ngành quản lý; Ủy ban nhân dân các quận - huyện công khai Bộ thủ tục hành chính
áp dụng tại Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn
trên Trang thông tin điện tử của các đơn vị.
Điều 11. Trách nhiệm thực hiện thủ tục hành
chính
1.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn, cán bộ, công chức, viên chức có
trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Điều 18, Điều 19, Điều 20 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2.
Cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính có trách nhiệm thực hiện đúng quy
định tại Điều 21 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 12. Phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành
chính
1.
Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành
chính và việc thực hiện thủ tục hành chính tại các Sở, ban, ngành thành phố, Ủy
ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn.
Phòng
Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố là đầu
mối tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính theo quy định
tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp
nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
2.
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chủ động tổ chức lấy ý kiến cá nhân, tổ
chức về thủ tục hành chính được quy định trong các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố do các Sở,
ban, ngành thành phố chủ trì soạn thảo.
Chương IV
RÀ
SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 13. Trách nhiệm rà soát, đánh giá
1.
Rà soát thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, ban, ngành
thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn
trên địa bàn thành phố được thực hiện theo kế hoạch; theo yêu cầu đột xuất của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố; để xử lý phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính.
2.
Kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính quy định tại Khoản 1, Điều này là
cơ sở để thực hiện đơn giản hóa những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban
hành và giải quyết của Ủy ban nhân dân thành phố.
3.
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính):
a)
Xây dựng và thông báo kế hoạch rà soát thủ tục hành chính; xử lý, chuyển phản
ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân có nội dung phải thực hiện rà soát thủ tục
hành chính cho Sở, ban, ngành thành phố có trách nhiệm xử lý; yêu cầu các Sở,
ban, ngành thành phố thông báo kết quả thực hiện theo đúng thời hạn; trường hợp
thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của nhiều Sở, ban, ngành thành phố do
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị thực hiện
việc rà soát thủ tục hành chính.
b)
Báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả rà soát thủ tục hành chính; đề xuất
Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi
bỏ hoặc hủy bỏ các quy định về thủ tục hành chính không đáp ứng yêu cầu quy
định tại Điều 28 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
4.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn có trách nhiệm rà soát thủ tục
hành chính theo Kế hoạch đã được thông báo; theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
thành phố; theo phản ánh, kiến nghị đã được tiếp nhận do Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố chuyển đến; đồng thời thông báo kết quả thực hiện và đề xuất,
kiến nghị sau khi rà soát thủ tục hành chính gửi đến Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố để tổng hợp.
5.
Cách thức rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thực hiện đúng theo quy định tại
Điều 29 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 14. Xử lý kết quả rà soát, đánh giá thủ
tục hành chính
1.
Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính, Sở, ban, ngành thành
phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn, Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) có trách
nhiệm:
a)
Phân loại, tổng hợp và chuyển đến các Sở, ban, ngành thành phố để soạn thảo
quyết định sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ thủ tục hành chính
hoặc những quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban
nhân dân thành phố; hoặc kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ và các cơ
quan ngang Bộ sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ thủ tục hành chính và
quy định về thủ tục hành chính không đáp ứng quy định tại Điều 28 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
b)
Kiểm soát việc dự thảo các quyết định thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính
và các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính do các Sở,
ban, ngành thành phố là cơ quan chủ trì soạn thảo.
c)
Theo dõi, đôn đốc kiểm tra các Sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các
quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn thực hiện các quyết định
này.
2.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố:
a)
Dự thảo quyết định sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ thủ tục hành
chính hoặc những quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của
Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời dự thảo quyết định công bố thủ tục hành
chính theo quy định tại Khoản 2, Điều 9 của Quy định này.
b)
Dự thảo văn bản kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ và các cơ quan
ngang Bộ sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ thủ tục hành chính và quy
định về thủ tục hành chính theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 14.
Chương V
TRÁCH
NHIỆM THI HÀNH
Điều 15. Quan hệ phối hợp trong công tác kiểm
soát thủ tục hành chính
1.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố:
a)
Giúp Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng kế hoạch hoạt động; rà soát, đánh giá;
truyền thông; kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính hàng năm của thành
phố; Chủ trì các cuộc họp, hội thảo góp ý quy định về thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố;
b)
Phối hợp với Sở, ban, ngành thành phố triển khai chương trình, kế hoạch ban
hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ thủ tục hành chính hoặc
quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân
thành phố; phối hợp công tác về kiểm soát thủ tục hành chính theo chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
c)
Tham gia thẩm định nội dung thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật theo đề nghị của Sở Tư pháp;
d)
Tổ chức hướng dẫn thực hiện, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ đầu mối được phân
công làm nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
đ)
Đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng và xử lý kỷ luật cá
nhân, tổ chức vi phạm trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và các điều
khoản của Quy định này;
2.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính có trách nhiệm thông báo cho Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố về kế hoạch soạn thảo, sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ các quy định về thủ tục hành chính của đơn vị.
3.
Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan:
a)
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn có trách nhiệm bố trí công chức, tạo điều
kiện để công chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; chủ động
phối hợp công tác khi thực hiện nhiệm vụ liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính hoặc theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố; kịp thời khen thưởng,
động viên các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức có thành tích trong thực
hiện kiểm soát thủ tục hành chính; xử lý kỷ luật cá nhân, đơn vị thuộc thẩm
quyền vi phạm Quy định này, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
b)
Sở Nội vụ thành phố chịu trách nhiệm bổ sung công tác hoạt động kiểm soát thủ
tục hành chính là một trong các tiêu chí xét thi đua các đơn vị hàng năm;
hướng dẫn khen thưởng, nâng lương trước thời hạn hoặc được ưu tiên xem xét bổ
nhiệm đối với cán bộ, công chức có thành tích xuất sắc trong thực hiện kiểm
soát thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
của Chính phủ.
c)
Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm thực hiện kết nối với Cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủ tục hành chính và các dịch vụ hành chính công; phối hợp
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính, Sở, ban, ngành thành phố công khai, cập
nhật thường xuyên bộ thủ tục hành chính đã công bố; duy trì và đăng tải thường
xuyên các thông tin liên quan đến công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên
Trang thông tin điện tử của thành phố.
d)
Sở Tài chính chịu trách nhiệm cân đối, bố trí kinh phí cho công tác kiểm
soát thủ tục hành chính; thống nhất quản lý các khoản kinh phí hỗ trợ cho các
chương trình, dự án về kiểm soát thủ tục hành chính; kiểm tra, xét duyệt quyết
toán kinh phí các chương trình, dự án trình Ủy ban nhân dân thành phố theo quy
định.
đ)
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức, phối hợp, hướng dẫn các Sở,
ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường -
xã, thị trấn triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức một
cách hiệu quả và tiết kiệm.
4.
Trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, nếu các đơn vị có ý
kiến khác nhau, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì, trao đổi ý
kiến với các đơn vị; trường hợp không thống nhất ý kiến, báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định.
Điều 16. Chế độ thông tin, báo cáo
1.
Trước ngày 10 (mười) của tháng thứ ba mỗi quý hoặc đột xuất theo yêu cầu của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện có trách nhiệm gửi báo cáo về tình hình thực hiện công
tác kiểm soát thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị mình đến Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) để tổng hợp báo cáo
theo quy định.
2.
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) có
trách nhiệm thường xuyên báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố tiến độ, kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch công tác
kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố.
3.
Các Sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện có quan hệ phối hợp
trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính có trách nhiệm trao đổi thông tin
về kết quả thực hiện công việc.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
1.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường -
xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
2.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các Sở, ban, ngành
thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn
phản ánh kịp thời về Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố (Phòng Kiểm soát thủ
tục hành chính) để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét xử lý./.