ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1774/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 27 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THÔNG TƯ SỐ 14/2011/TT-BNNPTNT
NGÀY 29/3/2011 CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUY ĐỊNH VIỆC KIỂM
TRA, ĐÁNH GIÁ CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM NÔNG LÂM
THUỶ SẢN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; .
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm
ngày 17/6/2010;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa; số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số
14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp
và sản phẩm nông lâm thuỷ sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 939/SNN ngày 28/6/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Kế hoạch triển khai Thông
tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông
nghiệp và sản phẩm nông lâm thuỷ sản.
Điều 2.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối
hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế, Công thương và Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện tốt các nội
dung của Kế hoạch.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ NN&PTNT;
- TT Tỉnh ủy; HĐND tỉnh; B/c
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TT Tin học;
- Các phòng khối nghiên cứu TH;
- Lưu: VT, NN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuân
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THÔNG TƯ SỐ 14/2011/TT-BNNPTNT NGÀY 29/3/2011 CỦA
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUY ĐỊNH VIỆC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CƠ SỞ SẢN
XUẤT KINH DOANH VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM NÔNG LÂM THUỶ SẢN
(Kèm theo Quyết định số 1774/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Bình).
Quản lý chất lượng vật tư nông
nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thuỷ sản là nhiệm vụ quan trọng. Thời gian
qua, mặc dù các sở, ban, ngành và chính quyền các địa phương trong tỉnh triển
khai tích cực các biện pháp quản lý, nhưng vẫn tồn tại hàng hoá vật tư nông
nghiệp và sản phẩm nông lâm thuỷ sản chưa đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm
gây thiệt hại cho nông dân, người tiêu dùng, tạo bức xúc trong dư luận.
Để tăng cường hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm
trên địa bàn, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân; đồng
thời chấn chỉnh hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp
và sản phẩm nông, lâm, thủy sản theo quy định của pháp luật. Thực hiện Chỉ thị
số 1159/CT-BNN-QLCL ngày 27/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
triển khai kiểm tra, đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm
các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thuỷ sản,
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Thông tư
số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp
và sản phẩm nông lâm thuỷ sản như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan, đơn vị liên
quan trong công tác quản lý nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp và
an toàn thực phẩm của tổ chức, cá nhân trong sản xuất, kinh doanh vật tư nông
nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn.
- Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn chủ động, phối hợp tổ chức thực hiện
quản lý nhà nước về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản theo các quy định của Nhà nước đã ban hành.
- Lập danh sách thống kê cơ sở sản
xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thuỷ sản trên từng địa
phương cụ thể và tổng hợp chung trên địa bàn toàn tỉnh. Phân loại cơ sở theo từng
loại hình, ngành hàng sản xuất kinh doanh; trên cơ sở đó, giao cho các sở,
ngành, địa phương kiểm tra, đánh giá, phân loại theo quy định của Thông tư
14/2011/TT-BNNPTNT.
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành liên
quan quán triệt đầy đủ và khẩn trương triển khai nghiêm túc nội dung yêu
cầu tại các văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chỉ thị số
1159/CT-BNN-QLCL, Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT và theo các nội dung của
Kế hoạch này.
- Phân công, phân cấp quản lý
theo Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT phải đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ nâng cao chất
lượng công tác quản lý nhà nước về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an
toàn thực phẩm nông lâm thuỷ sản.
- Việc triển khai thống kê, kiểm
tra, đánh giá phải được tiến hành một cách thường xuyên, nhằm đánh giá đúng
tình hình. Trên cơ sở đó kịp thời đưa ra những giải pháp phù hợp để nâng cao
hiệu quả quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm
thuỷ sản.
II. PHẠM VI
VÀ ĐỐI TƯỢNG
Thống kê, kiểm tra đánh giá,
phân loại tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm
nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn tại Thông tư số
14/2011/TT-BNNPTNT. Năm 2011, tập trung các loại hình sản xuất, kinh doanh trọng
điểm, như sau:
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh
phân bón;
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc
bảo vệ thực vật;
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc
thú y;
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh thức
ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản;
- Cơ sở thu mua, sơ chế, chế biến
và kho lạnh bảo quản thuỷ sản;
- Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm;
- Cơ sở sản xuất nước mắm và sản
phẩm dạng mắm.
III. NỘI DUNG
1. Tổ chức hội nghị triển khai
Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT
1.1. Cấp tỉnh
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thành phần tham dự:
+ Cấp tỉnh: Đại diện lãnh đạo
Văn Phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Y tế,
Công Thương; Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Quảng Bình và các đơn vị liên
quan thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Cấp huyện: Đại diện lãnh đạo Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố và các phòng, ban, đơn vị chuyên môn có liên
quan.
- Nội dung: Bàn giải pháp triển khai
Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT trên địa bàn toàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Tháng 7
năm 2011.
1.2. Cấp huyện
- Đơn vị chủ trì: Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố.
- Thành phần tham dự: Đại diện
lãnh đạo các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan ở cấp huyện, xã.
- Nội dung: Bàn giải pháp triển
khai Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ở cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Tháng 7
năm 2011.
2. Thành lập Ban chỉ đạo
2.1. Cấp tỉnh
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thành lập Ban chỉ đạo do đồng chí Phó giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn làm Trưởng Ban; đồng chí Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng
Nông lâm sản và Thuỷ sản làm Phó trưởng Ban thường trực; thành viên là đại diện
lãnh đạo các phòng, ban và đơn vị có liên quan. Trong đó, Chi cục Quản lý
chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản là cơ quan thường trực giúp Ban chỉ đạo tổ
chức triển khai thực hiện Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT.
- Thời gian thực hiện: Tháng
7/2011.
2.2. Cấp huyện
- Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố thành lập Ban chỉ đạo do đồng chí Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân làm Trưởng
Ban; đồng chí Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc phòng Kinh
tế làm Phó Trưởng Ban thường trực; thành viên là đại diện lãnh đạo các phòng,
ban và đơn vị có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn. Trong đó, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc phòng Kinh tế là
cơ quan thường trực.
- Thời gian thực hiện: Tháng
7/2011.
3. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ
3.1. Cấp tỉnh
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Nội dung:
+ Cử cán bộ tham gia các lớp đào
tạo, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê, kiểm tra đánh giá,
phân loại cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm
nông lâm thủy sản do các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổ chức.
+ Tổ chức tập huấn nghiệp
vụ cho các đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
với số lượng 01 lớp/huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Tháng
8/2011.
3.2. Cấp huyện:
- Đề xuất nhu cầu đào tạo,
tập huấn nghiệp vụ của địa phương với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Cử cán bộ tham gia và bố
trí hội trường tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ do Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổ chức tại địa phương.
4. Điều tra, thống kê, lập
danh sách
4.1. Cấp tỉnh: Giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức điều tra, thống kê, lập
danh sách cơ sở đang tham gia sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm
nông lâm thuỷ sản đã được Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
4.2. Cấp huyện: Giao Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo cấp xã tổ chức điều tra,
thống kê lập danh sách các cơ sở đang tham gia sản xuất kinh doanh vật tư
nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thuỷ sản trên địa bàn, bao gồm:
- Cơ sở đã được đơn vị chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Cơ sở đang tham gia sản xuất
kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thuỷ sản nhưng chưa được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Xử lý kết quả điều tra,
thống kê:
+ Tổng hợp danh sách cơ sở đã
được đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày
31/7/2011.
+ Phối hợp với cơ quan có
liên quan để xử lý đúng theo quy định pháp luật đối với cơ sở chưa được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Thời gian thực hiện: Bắt đầu
từ ngày 01/7/2011 đến 31/7/2011.
5. Kiểm tra, đánh giá phân loại
5.1. Cấp tỉnh: Tổ chức kiểm tra
đánh giá, phân loại cơ sở đang tham gia sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp
và sản phẩm nông lâm thuỷ sản đã được Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch
và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
5.2. Cấp huyện: Tổ chức kiểm
tra đánh giá, phân loại cơ sở đang tham gia sản xuất kinh doanh vật tư nông
nghiệp và sản phẩm nông lâm thuỷ sản đã được đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
5.3. Xử lý kết quả kiểm tra đánh
giá, phân loại:
- Công nhận kết quả kiểm tra và
thông báo kết quả kiểm tra cho các cơ sở phân loại A hoặc B cho các nhóm ngành
hàng được kiểm tra.
- Đối với cơ sở không đạt
(loại C), tùy theo mức độ sai lỗi, Cơ quan kiểm tra đề nghị cơ quan có thẩm
quyền thực hiện xử phạt hành chính, đồng thời quyết định thời hạn khắc phục
và tổ chức kiểm tra lại. Nếu cơ sở vẫn tiếp tục vi phạm, Cơ quan kiểm tra
thông báo tới cơ quan chức năng đề nghị biện pháp xử lý theo quy định.
- Hàng quý, thông báo danh
sách cơ sở đạt và không đạt trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh,
như: Báo Quảng Bình, Bản tin Nông nghiệp ...
- Thời gian thực hiện: Từ
tháng 8/2011.
6. Tổng hợp báo cáo: Cuối
mỗi quý, Cơ quan kiểm tra cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị
có liên quan báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (qua Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản) để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
7. Tổ chức hội nghị tổng kết
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thành phần tham dự: Đại diện
lãnh đạo các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan ở cấp tỉnh, huyện.
- Nội dung: Đánh giá kết quả thực
hiện Thông tư số 14/TT-BNNPTNT và các văn bản liên quan; bàn phương hướng, nhiệm
vụ năm tiếp theo.
- Thời gian thực hiện: Vào tháng
12 hàng năm.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Đối với cấp tỉnh
1.1. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này
trong năm 2011 hàng năm về sau, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục
Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản) lập dự toán gửi Sở Tài chính thẩm
định báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết theo chế độ nhà nước quy định.
1.2. Nguồn kinh phí thực hiện
hàng năm do Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí.
2. Đối với cấp huyện: Nguồn kinh
phí thực hiện do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố bố trí từ ngân sách địa
phương.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, hướng dẫn, chỉ đạo,
đôn đốc và kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện
Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT trên địa bàn tỉnh; định kỳ hàng quý tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Phối hợp với các ngành có liên
quan tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ kiểm tra cấp tỉnh, huyện.
- Phân công nhiệm vụ kiểm tra, đánh
giá, phân loại cho cơ quan kiểm tra cấp tỉnh đến từng loại hình sản xuất kinh
doanh theo quy định tại Khoản 2, Điều 5, Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT.
- Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn
lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra, đánh giá phân loại cơ sở sản xuất kinh doanh
vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thuỷ sản.
- Tổ chức kiểm tra việc
thực hiện của cơ quan kiểm tra cấp huyện.
2. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ trí
kinh phí từ nguồn ngân sách hàng năm cho hoạt động của các cơ quan kiểm tra cấp
tỉnh để thực hiện Kế hoạch này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chỉ đạo
đơn vị chuyên môn phối hợp với cơ quan kiểm tra địa phương để xử lý, thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của các cơ sở không đủ điều kiện đảm bảo chất
lượng, an toàn thực phẩm theo đề nghị của cơ quan kiểm tra địa phương đúng quy
định của pháp luật.
4. Sở Công Thương: Chỉ đạo Chi cục
Quản lý thị trường phối hợp với cơ quan kiểm tra cùng cấp, kiểm tra, xử lý các
cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thuỷ sản
không đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
5. Sở Y tế: Chỉ đạo cơ quan
chuyên môn phối hợp với cơ quan kiểm tra an toàn thực phẩm nông lâm thuỷ sản
cùng cấp để tuyên truyền, tổ chức kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm về
điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh theo đúng quy định.
6. Đài Phát thanh và Truyền
hình, Báo Quảng Bình: Tăng thời lượng phát sóng để đưa những nội dung của Thông
tư số 14/2011/TT-BNNPTNT đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp
và sản phẩm nông lâm thuỷ sản trong tỉnh như: phỏng vấn, trả lời bạn nghe đài,
xem truyền hình, giới thiệu văn bản mới…và nêu gương, biểu dương các cơ sở sản
xuất kinh doanh chấp hành tốt các điều kiện quy định về bảo đảm chất lượng, an
toàn thực phẩm đối với vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản, cũng
như phê phán kịp thời những cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động không đủ điều
kiện, vi phạm các quy định của pháp luật...
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Giao Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, phòng Kinh tế làm đầu mối triển khai Thông tư số
14/2011/TT-BNNPTNT và phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá phân loại
cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thuỷ sản cho
cơ quan chuyên môn có liên quan.
- Tổ chức nghiên cứu và triển
khai các nội dung tại Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT đã được phân cấp cho các
huyện, thành phố và xã, phường;
- Thống kê danh sách các cơ sở sản
xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thuỷ sản trên địa bàn.
- Xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện việc kiểm tra, đánh giá phân loại cơ sở sản xuất kinh doanh vật
tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thuỷ sản theo phân công tại Thông tư số
14/2011/TT-BNNPTNT (bao gồm việc thực hiện của cấp xã).
- Phối hợp với cơ quan liên qua
xử lý các trường hợp vi phạm về điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm,
đồng thời thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng danh
sách các cơ sở sản xuất kinh doanh đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện đảm bảo chất
lượng, an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện, thành phố.