ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2014/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 14
tháng 07 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VỀ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT, NHÃN HÀNG
HÓA, ĐO LƯỜNG VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân, ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn
kỹ thuật, ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa, ngày 21/11/2007;
Căn cứ Luật Đo lường, ngày 11/11/2011;
Căn cứ Nghị định số 89/2006/NĐ-CP, ngày 30/8/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số
127/2007/NĐ-CP, ngày 01/8/2007 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 86/2012/NĐ-CP
ngày 19/10/2012 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đo lường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ tại Tờ trình số
27/TTr-SKHCN, ngày 25/6/2014.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, nhãn
hàng hóa, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Bãi bỏ Chỉ thị số 01/2010/CT-UBND, ngày 19/01/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh, về
việc đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa trên địa bàn tỉnh và Chỉ
thị số 09/2010/CT-UBND, ngày 16/12/2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh, về việc tăng cường
công tác quản lý về đo lường, chất lượng
trong kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ KHCN;
- Vụ Pháp chế - Bộ KHCN;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (để kiểm tra);
- Các Sở, ban, ngành;
- Báo Đắk Lắk, đài PTTH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các phòng thuộc VP UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh: Cổng thông tin điện tử
tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Trọng Hải
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ VỀ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT, NHÃN HÀNG HÓA, ĐO LƯỜNG VÀ
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2014/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định công tác quản lý nhà nước về
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật nhãn hàng hóa, đo lường và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
1) Các sở, ban, ngành theo phân cấp quản lý chuyên
ngành có chức năng quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, nhãn
hàng hóa, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa (gọi tắt là Sở quản lý chuyên
ngành).
2) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thành phố (gọi
tắt là UBND cấp huyện).
3) Các tổ chức,
cá nhân có hoạt động liên quan đến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, nhãn hàng
hóa, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 3. Giải thích từ ngữ:
1. Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất
hoặc cung ứng dịch vụ nhằm mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng.
2. Hàng hóa
là sản phẩm được đưa vào thị trường, tiêu dùng thông qua trao đổi, mua bán, tiếp
thị.
3. Sản phẩm, hàng hóa
nhóm 1 là sản phẩm, hàng hóa không có
khả năng gây mất an toàn; là sản phẩm, hàng hóa trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích, không gây hại cho người, động
vật, thực vật, tài sản, môi trường.
4. Sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 là sản phẩm,
hàng hóa có khả năng gây mất an toàn; là sản phẩm, hàng hóa trong điều kiện vận chuyển,
lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích, vẫn tiềm ẩn khả năng gây hại
cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.
Sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 được quy định trong quy
chuẩn kỹ thuật, văn bản quy phạm pháp luật đối với
sản phẩm, hàng hóa tương ứng do các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành trong
lĩnh vực được phân công quản lý.
5. Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật
và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng
khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của
các đối tượng này.
Tiêu chuẩn do một tổ
chức công bố dưới dạng văn bản để tự nguyện áp dụng.
6. Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về mức giới
hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình,
môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ
để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khỏe con
người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc
gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác.
Quy chuẩn kỹ thuật gồm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành và
quy chuẩn kỹ thuật địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành dưới dạng
văn bản để bắt buộc áp dụng.
7. Công bố hợp chuẩn là việc tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng.
8. Công bố hợp quy là việc tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
9. Nhãn hàng hóa
là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của
chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa hoặc trên
các chất liệu khác được gắn trên hàng
hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa.
10. Ghi nhãn hàng hóa
là thể hiện nội dung cơ bản, cần thiết về hàng hóa
lên nhãn hàng hóa để người tiêu dùng nhận
biết, làm căn cứ lựa chọn, tiêu thụ và sử dụng; để nhà sản xuất, kinh doanh quảng
bá cho hàng hóa của mình và để các cơ
quan chức năng thực hiện việc kiểm tra,
kiểm soát.
11. Phương tiện đo là phương tiện kỹ thuật để
thực hiện phép đo.
12. Phương tiện đo nhóm 1 là phương tiện do
được sử dụng trong nghiên cứu khoa học, điều khiển, điều chỉnh quy trình công
nghệ, kiểm soát chất lượng trong sản xuất hoặc các mục đích khác không quy định
tại Khoản 13 Điều này.
13. Phương tiện đo nhóm 2 là phương tiện đo
được sử dụng để định lượng hàng hóa, dịch vụ trong mua bán, thanh toán, bảo đảm
an toàn, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường, trong thanh tra, kiểm
tra, giám định tư pháp và trong các hoạt động công vụ khác.
14. Phê duyệt mẫu là biện pháp kiểm soát về
đo lường do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện để đánh giá, xác
nhận mẫu phương tiện đo hoặc mẫu của loại (type) phương tiện đo (sau đây gọi tắt
là mẫu) phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường.
15. Kiểm định là biện pháp kiểm soát về đo
lường do tổ chức kiểm định phương tiện đo
được chỉ định thực hiện để đánh giá, xác nhận phương tiện đo đảm bảo phù hợp với
yêu cầu kỹ thuật đo lường.
16. Hiệu chuẩn là hoạt động xác định, thiết
lập mối quan hệ giữa giá trị đo của chuẩn đo lường, phương tiện đo với giá trị
đo của đại lượng cần đo.
17. Thử nghiệm là việc xác định một hoặc một
số đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo, chuẩn đo lường.
18. Dấu định lượng là ký hiệu để công bố lượng
của hàng đóng gói sẵn phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường.
19. Hàng đóng gói sẵn theo định lượng là
hàng hóa được định lượng, đóng gói và ghi định lượng trên nhãn hàng hóa mà
không có sự chứng kiến của bên mua.
20. Hàng đóng gói sẵn theo định lượng nhóm 2
là hàng đóng gói sẵn có số lượng lớn lưu thông trên thị trường hoặc có giá trị
lớn, có khả năng gây tranh chấp, khiếu kiện về đo lường giữa các bên trong mua
bán, thanh toán, gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, môi trường. Danh mục hàng đóng
gói sẵn nhóm 2 phải được kiểm soát theo yêu cầu kỹ thuật đo lường do cơ quan quản
lý nhà nước về đo lường quy định.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1: QUẢN LÝ VỀ TIÊU CHUẨN,
QUY CHUẨN KỸ THUẬT
Điều 4. Xây dựng, công bố tiêu
chuẩn cơ sở:
1. Tiêu chuẩn cơ sở
do người đứng đầu tổ chức kinh tế, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp tổ chức
xã hội - nghề nghiệp (gọi tắt là cơ sở) tổ
chức xây dựng và công bố bằng văn bản để
áp dụng trong các hoạt động của cơ sở.
2. Căn cứ xây dựng tiêu chuẩn cơ sở:
a) Các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ;
b) Tiến bộ kỹ thuật, kinh nghiệm, nhu cầu và khả
năng thực tiễn của cơ sở;
c) Các tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, khu
vực hoặc nước ngoài tương ứng được khuyến khích sử dụng để xây dựng hoặc chấp
nhận thành tiêu chuẩn cơ sở.
3. Yêu cầu đối với tiêu chuẩn cơ sở:
a) Tiêu chuẩn cơ sở
không được trái với quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật hiện hành;
b) Tiêu chuẩn cơ sở cần được xây dựng phù hợp với trình độ tiến bộ khoa học và công nghệ, đáp ứng
được yêu cầu quản lý, sản xuất kinh doanh của cơ sở.
4. Hoạt động xây dựng, công bố tiêu chuẩn cơ sở là bắt buộc đối
với những cơ sở sản xuất sản phẩm, hàng hóa,
quá trình, dịch vụ mà chưa có tiêu chuẩn quốc gia để áp dụng.
5. Trình tự, thủ tục xây dựng, công bố tiêu chuẩn
cơ sở thực hiện theo hướng dẫn tại Thông
tư số 21/2007/TT-BKHCN, ngày 28/9/2007 của Bộ Khoa học và công nghệ, hướng dẫn
về xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn.
Điều 5. Xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương:
1. Các Sở quản lý chuyên ngành quy định tại Điều 17
của Quyết định này căn cứ vào yêu cầu quản lý hoặc theo yêu cầu của UBND tỉnh lập kế hoạch
xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 theo
phân công quản lý trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Căn cứ xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương:
a) Tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước
ngoài;
b) Kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, tiến bộ
kỹ thuật;
c) Kết quả đánh giá, khảo nghiệm, thử nghiệm, kiểm
tra, giám định.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương để bắt buộc áp dụng đối
với các sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 theo yêu cầu quản lý hoặc các sản phẩm, hàng
hóa nhóm 2 đặc thù và yêu cầu cụ thể về môi trường của tỉnh.
4. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành
quy chuẩn kỹ thuật địa phương thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
23/2007/TT-BKHCN, ngày 28/9/2007 của Bộ
Khoa học và Công nghệ, hướng dẫn xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ
thuật.
Điều 6. Công bố tiêu chuẩn áp dụng:
1. Công bố tiêu chuẩn áp dụng là việc tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh thông báo về tiêu chuẩn áp dụng hoặc các đặc tính cơ bản của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
quá trình, môi trường của mình.
2. Việc thông báo tiêu chuẩn áp dụng được thực hiện thông qua hình thức ghi số hiệu
tiêu chuẩn được áp dụng hoặc các đặc tính cơ bản trên nhãn hoặc bao gói sản phẩm, hàng hóa,
hoặc trong các tài liệu giao dịch, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ, quá trình, môi
trường và các hình thức thích hợp khác.
3. Công bố tiêu chuẩn áp dụng là bắt buộc đối với mọi
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình,
môi trường.
Điều 7. Công bố hợp chuẩn:
1. Công bố hợp chuẩn là hoạt động tự nguyện và chỉ
áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa
áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn quốc tế. Việc áp
tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn quốc tế trong hoạt động công bố hợp chuẩn phải
đáp ứng các quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm, hàng hóa áp dụng tiêu chuẩn
quốc gia, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn quốc tế đăng ký hồ sơ công bố hợp chuẩn
tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk.
3. Trình tự, thủ tục công bố hợp chuẩn thực hiện
theo hướng dẫn tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN, ngày 12/12/2012 của Bộ Khoa học
và Công nghệ, quy định về công bố hợp chuẩn,
công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật.
Điều 8. Công bố hợp quy:
1. Công bố hợp quy là hoạt động bắt buộc đối với
các sản phẩm, hàng hóa nhóm 2.
2. Tổ chức,
cá nhân sản xuất sản phẩm, hàng hóa nhóm
2 đăng ký hồ sơ công bố hợp quy tại các Sở quản lý chuyên ngành quy định tại Điều
17 của Quy định này.
3. Trình tự, thủ tục công bố hợp quy thực hiện theo
hướng dẫn tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN của
Bộ Khoa học và Công nghệ, quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và
phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 9. Trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa có liên quan đến tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật:
1. Xây dựng, công bố tiêu chuẩn cơ sở để áp dụng cho sản phẩm, hàng hóa do mình sản
xuất mà chưa có tiêu chuẩn quốc gia.
2. Công bố tiêu chuẩn áp dụng cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường.
3. Công bố sản phẩm, hàng hóa dịch vụ, quá trình,
môi trường phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
4. Kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường được công bố
tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp chuẩn, công hố hợp quy theo quy định.
5. Bảo đảm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật đã công bố.
6. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra nhà nước về
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Mục 2: QUẢN LÝ VỀ NHÃN HÀNG HÓA
Điều 10. Quản lý về nhãn hàng
hóa:
1. Hàng hóa
lưu thông, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
phải có nhãn hàng hóa, trừ các trường hợp quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều
5 Nghị định số 89/2006/NĐ-CP, ngày 30/8/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa.
2. Nội dung và cách trình bày nhãn hàng hóa thực hiện theo quy định tại Nghị định số
89/2006/NĐ-CP của Chính phủ về nhãn hàng
hóa và các Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 11. Trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa có liên quan đến nhãn
hàng hóa:
1. Sản xuất,
kinh doanh sản phẩm, hàng hóa có đầy đủ nhãn hàng hóa theo quy định.
2. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra nhà nước về
nhãn hàng hóa của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền.
Mục 3: QUẢN LÝ VỀ ĐO LƯỜNG
Điều 12. Quản lý chuẩn đo lường:
1. Chuẩn đo lường dùng để kiểm định phương tiện đo
phải được hiệu chuẩn bắt buộc.
2. Việc quản lý
đối với chuẩn đo lường được thực hiện
theo quy định tại Thông tư số
24/2013/TT-BKHCN ngày 30 tháng 9 năm 2013
của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
phương tiện đo chuẩn đo lường.
Điều 13. Quản lý phương tiện đo:
1. Đối với phương tiện đo nhóm 1:
a) Yêu cầu kỹ thuật đo lường cơ bản của phương tiện
đo phải được thể hiện trên phương tiện đo
hoặc ghi trên nhãn hàng hóa, tài liệu đi kèm:
b) Cấu trúc của phương tiện đo phải bảo đảm ngăn ngừa
sự can thiệp dẫn đến làm sai lệch kết quả
đo;
c) Đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo phải
phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường đã được tổ chức, cá nhân công bố hoặc do
cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có thẩm quyền quy định áp dụng;
d) Được kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm theo yêu
cầu của tổ chức, cá nhân hoặc khi có yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm do tổ chức,
cá nhân sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, sử
dụng phương tiện đo lựa chọn, quyết định.
2. Đối với phương tiện đo nhóm 2:
a) Đáp ứng yêu cầu quy
định tại các điểm a, b, c Khoản 1 Điều này;
b) Phải được phê duyệt mẫu trước khi sản xuất, nhập
khẩu; phải có biện pháp bảo đảm phương tiện đo được sản xuất hoặc nhập khẩu phù hợp với mẫu đã phê duyệt;
c) Phải được kiểm soát theo yêu cầu kỹ thuật đo lường,
phải được kiểm định ban đầu trước khi đưa vào sử dụng, kiểm định định kỳ trong
quá trình sử dụng và kiểm định sau sửa chữa.
3. Việc phê duyệt mẫu, kiểm định phương tiện đo
nhóm 2 thực hiện theo quy định tại Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26/9/2013
của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối
với phương tiện đo nhóm 2.
Điều 14. Quản lý hàng đóng gói
sẵn theo định lượng:
1. Hàng đóng gói sẵn theo định lượng phải phù hợp với
thông tin ghi trên nhãn hàng hóa hoặc tài liệu đi kèm và phải phù hợp với yêu cầu
kỹ thuật đo lường do tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh công bố hoặc do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có thẩm quyền
quy định.
2. Hàng đóng gói sẵn theo định lượng nhóm 2 phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường,
tuân thủ quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa và phải có dấu định lượng trên
nhãn hàng hóa theo quy định.
3. Việc quản lý
hàng đóng gói sẵn theo định lượng được thực hiện theo Luật Đo lường và các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 15. Quản lý hoạt động kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường:
1. Các tổ chức
hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường phải
đăng ký lĩnh vực hoạt động tại Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
phương tiện đo, chuẩn đo lường phải tuân thủ các quy định tại Thông tư số
24/2013/TT-BKHCN, ngày 30/9/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ, quy định về hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
phương tiện đo, chuẩn đo lường và chịu sự quản lý của
cơ quan nhà nước về đo lường ở địa phương là Sở Khoa học và Công nghệ, trực tiếp
là Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Điều 16. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu
kinh doanh, sử dụng, kiểm định, hiệu chuẩn,
thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường;
hàng đóng gói sẵn theo định lượng:
1. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân sản xuất,
nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng phương tiện
đo
a) Sản xuất, nhập khẩu phương tiện đo theo mẫu đã
được phê duyệt.
b) Kinh doanh phương tiện đo đã được phê duyệt mẫu
theo quy định.
c) Bảo đảm điều kiện theo quy định để người có quyền
và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp
đo, phương tiện đo, chuẩn đo lường, lượng hàng hóa.
d) Bảo đảm lượng của hàng hóa trong mua bán, giao dịch đáp ứng yêu cầu về đo lường theo quy
định.
đ) Sử dụng
phương tiện đo nhóm 2 phải thực hiện việc kiểm định bắt buộc theo quy định.
2. Trách nhiệm của
các tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường được chỉ định
a) Thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
trong phạm vi, lĩnh vực được chỉ định.
b) Đảm bảo trình
tự, thủ tục kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng đóng gói sẵn theo định lượng
a) Thông tin trung thực về lượng của hàng đóng gói
sẵn, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đo lường theo quy định.
b) Phải thể hiện dấu định lượng trên nhãn hàng hóa của hàng đóng gói sẵn nhóm 2 theo quy định.
4. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra nhà nước về
đo lường của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Mục 4: QUẢN LÝ VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 17. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các Sở quản lý chuyên ngành:
1. Thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa cụ thể như sau:
a) Sở Y tế: Y
dược cổ truyền; sức khỏe của cộng đồng; vệ
sinh an toàn thực phẩm; thực phẩm chức năng; phụ gia thực phẩm; nước uống, nước
sinh hoạt, nước khoáng thiên nhiên; thuốc
lá điếu; hóa chất, chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế; dịch vụ khám, chữa bệnh;
chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức năng; giải phẫu thẩm mỹ; thuốc, mỹ phẩm;
trang thiết bị, công trình y tế.
b) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: giống cây trồng, giống vật nuôi; nông sản, lâm
sản, thủy sản, muối; vật nuôi và sản phẩm từ vật nuôi; vật tư nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, phân bón; thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu để sản xuất thức ăn chăn nuôi; thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y; phụ gia, hóa chất sử dụng
trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công trình thủy lợi, đê điều, dụng cụ đánh bắt thủy
sản, các thiết bị đòi hỏi yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trong ngành thủy sản: sản phẩm, dịch vụ trong nuôi trồng, thu
hoạch, chế biến, bảo quản, vận chuyển nông sản, lâm sản, thủy sản, muối.
c) Sở Giao thông Vận tải: Các loại phương tiện giao
thông; phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận
tải; thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải; kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ, đường thủy nội địa và hàng không; dịch vụ trong lĩnh vực giao
thông, vận tải.
d) Sở Xây dựng:
Công trình xây dựng dân dụng, nhà ở và công sở; vật liệu xây dựng; kiến trúc,
quy hoạch xây dựng bao gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị,
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu công nghệ cao, quy hoạch xây dựng các cửa khẩu biên giới quốc
tế quan trọng; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; dịch vụ trong lĩnh
vực xây dựng.
đ) Sở Công Thương: Hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp;
máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở; sản phẩm công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến
khác theo quy định của pháp luật; dịch vụ trong lĩnh vực công nghiệp và thương
mại; thương mại điện tử.
e) Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Máy, thiết bị,
vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động; phương tiện bảo vệ cá nhân đối với người lao động; các sản phẩm đặc
thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật, các công trình vui chơi
công cộng; dịch vụ trong lĩnh vực lao động, thương binh, xã hội.
g) Sở Thông
tin và Truyền thông: Sản phẩm báo chí và xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn
thông và internet: tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin; phát thanh và
truyền hình; truyền thanh cơ sở; các sản phẩm
khác như thiết bị, công trình, mạng lưới bưu chính, viễn thông, công cụ đo lường
chuyên ngành thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông; dịch vụ trong lĩnh vực
bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin.
h ) Sở Tài nguyên và Môi trường: Tài nguyên khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc bản đồ; dịch
vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
i) Sở Giáo dục
và Đào tạo: Sách giáo khoa, giáo trình,
tài liệu hướng dẫn giáo viên: thiết bị dạy học, dụng cụ học tập; cơ sở vật chất, đồ chơi cho trẻ em trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở theo quy định của pháp luật; dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
k) Sở Tài chính: Các sản phẩm liên quan đến dự trữ
quốc gia; kinh doanh xổ số, hoạt động chứng khoán; dịch vụ bảo hiểm, kế toán,
kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, thẩm định giá, hải quan.
l) Sở Văn hóa
thể thao và Du lịch: Ấn phẩm văn hóa, văn học, nghệ thuật; công trình thể thao; trang thiết bị luyện tập, thi đấu
thể thao; dịch vụ du lịch.
m) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk: Tiền
tệ, hoạt động ngân hàng.
n) Công an tỉnh: Thiết bị phòng cháy, chữa cháy và
các loại sản phẩm khác sử dụng cho lực lượng công an nhân dân không thuộc đối
tượng bí mật Quốc gia.
o) Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh:
Trong việc quản lý về phương tiện, trang
thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, sản phẩm
phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng không thuộc đối tượng bí mật quốc
gia.
p) Sở Khoa học và Công nghệ: Thiết bị an toàn bức xạ
hạt nhân, các nguồn phóng xạ; phương tiện, dụng cụ đo lường và các sản phẩm, hàng hóa
khác trừ các sản phẩm, hàng hóa đã phân
công cho các Sở, ngành và thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia.
2. Thực hiện quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả
năng gây mất an toàn.
Các Sở quản lý chuyên ngành căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc quản
lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định 132/2008/NĐ-CP, ngày
31/12/2008 của Chính phủ, Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 18. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa:
1. Tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa tự công bố các đặc tính cơ bản, thông tin cảnh báo, số hiệu tiêu
chuẩn trên hàng hóa hoặc một trong các hình thức sau đây:
a) Trên bao bì hàng hóa:
b) Trên nhãn hàng hóa;
c) Trên tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa;
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm,
hàng hóa chỉ được cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, hàng hóa hợp pháp, bảo
đảm chất lượng theo tiêu chuẩn đã công bố và quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; phải
chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đã cung cấp cho khách hàng theo quy định của pháp luật.
3. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra nhà nước về
chất lượng sản phẩm, hàng hóa của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Mục 5: TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT, NHÃN HÀNG HÓA, ĐO LƯỜNG VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 19. Sở Khoa học và Công nghệ:
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, nhãn hàng hóa, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn
tỉnh.
2. Tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn kiến thức, pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
nhãn hàng hóa, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo phân công quản
lý.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức kiểm tra, thanh tra nhà
nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, nhãn hàng hóa, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo phân công quản lý.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, nhãn hàng hóa, đo lường và chất lượng
sản phẩm, hàng hóa theo phân công quản lý.
5. Tổ chức đánh giá, kiểm tra về đo lường, định lượng
hàng hóa; đánh giá, thử nghiệm chất lượng
sản phẩm, hàng hóa theo phân công, quản lý
và kết luận bằng văn bản theo yêu cầu để
làm cơ sở cho việc xử lý của
các cơ quan chức năng.
6. Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, nhãn hàng hóa, đo lường và chất
lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh cho UBND
tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 20. Các Sở quản lý chuyên
ngành:
1. Thực hiện quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, nhãn hàng hóa và chất lượng
sản phẩm, hàng hóa theo phân công quản
lý.
2. Tuyên truyền phổ biến kiến thức, pháp luật về
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, nhãn hàng hóa và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
theo phân công quản lý.
3. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành trong tỉnh
thực hiện thanh tra, kiểm tra nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật nhãn
hàng hóa và chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo phân công quản lý.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, nhãn hàng hóa và chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo phân công quản lý.
5. Tổ chức đánh giá, thử nghiệm chất lượng sản phẩm,
hàng hóa theo phân công quản lý và kết luận bằng văn
bản theo yêu cầu để làm cơ sở cho việc xử lý của
các cơ quan chức năng.
6. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, nhãn hàng hóa và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa theo phân công quản lý cho Sở
Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh.
Điều 21. Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi trách nhiệm,
quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn kiến thức,
pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
nhãn hàng hóa, đo lường và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa.
2. Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm
tra nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, nhãn hàng hóa và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ
chức kiểm tra nhà nước về đo lường.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, nhãn hàng hóa, đo lường và chất lượng
sản phẩm, hàng hóa.
5. Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo công tác
quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, nhãn hàng hóa, đo lường và chất
lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn cho Sở Khoa học và Công nghệ.
Chương III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách nhiệm thi hành:
1. Sở Khoa học
và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và phối hợp với các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện về
hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật nhãn hàng hóa, đo lường
và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Trong quá trình
thực hiện nếu có những nội dung chưa phù hợp cần bổ sung, sửa đổi, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh
về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.