BỘ GIAO THÔNG
VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/2014/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 09 năm 2014
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ ĐỘNG CƠ SỬ DỤNG CHO XE ĐẠP ĐIỆN VÀ QUY CHUẨN
KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ ẮC QUY SỬ DỤNG CHO XE ĐẠP ĐIỆN
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày
01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày
20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học -
Công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Động cơ sử dụng cho xe đạp điện và Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về Ắc quy sử dụng cho xe đạp điện.
Điều 1. Ban
hành kèm theo Thông tư này
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Động cơ sử
dụng cho xe đạp điện
Mã số QCVN 75:2014/BGTVT
và
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Ắc quy sử
dụng cho xe đạp điện
Mã số QCVN 76:2014/BGTVT
Điều 2. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Điều 3. Chánh
Văn phòng, Chánh Thanh tra, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải, các tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ Khoa học và Công nghệ (để đăng ký);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Website Bộ Giao thông vận tải;
- Báo GT, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KHCN.
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
QCVN
75:2014/BGTVT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ
ĐỘNG CƠ SỬ DỤNG CHO XE ĐẠP ĐIỆN
National
technical regulation of motor used for electric bicycles
Lời nói đầu
QCVN 75:2014/BGTVT do Cục Đăng kiểm Việt
Nam biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành kèm theo Thông tư số 40/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 09 năm 2014.
QUY CHUẨN
KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ
ĐỘNG CƠ SỬ DỤNG CHO XE ĐẠP ĐIỆN
National
technical regulation of motor used for electric
bicycles
1. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định về kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật đối với động cơ điện một chiều sử dụng cho xe đạp điện
(sau đây gọi tắt là động cơ điện).
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ sở
sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu động cơ điện; sản xuất, lắp ráp xe đạp điện và các
cơ quan, tổ chức liên quan đến quản lý, thử nghiệm, kiểm tra chứng nhận chất lượng
an toàn kỹ thuật.
2. QUY ĐỊNH KỸ
THUẬT
2.1. Yêu cầu kỹ thuật
2.1.1. Yêu cầu chung
2.1.1.1. Kết cấu và thông số kỹ thuật của
động cơ điện phải phù hợp với đăng ký của nhà sản xuất và quy chuẩn này.
2.1.1.2. Bề mặt động cơ điện không được
gỉ, không có vết rạn nứt, lớp sơn không được bong tróc, bộ phận cố định luôn chắc
chắn.
2.1.1.3. Trên động cơ điện phải ghi điện
áp danh định và công suất danh định tại các vị trí có thể nhìn thấy được sau khi
động cơ điện đã được lắp hoàn chỉnh.
2.1.2. Điện áp danh định của động cơ điện
không được lớn hơn 48 V.
2.1.3. Công suất động cơ điện
Khi thử theo 2.2.3, công suất lớn nhất
không được lớn hơn 250 W. Sai số cho phép ± 5% so với giá trị đăng ký.
2.1.4. Hiệu suất của động cơ điện
Khi thử theo 2.2.3, hiệu suất của động
cơ điện không nhỏ hơn 75%.
2.1.5. Khả năng chịu quá tải
Sau khi thử theo 2.2.4, động cơ điện phải
hoạt động bình thường.
2.1.6. Cách điện
2.1.6.1. Sau khi thử theo 2.2.5.1, động
cơ điện phải hoạt động bình thường.
2.1.6.2. Điện trở cách điện giữa cuộn
dây và vỏ của động cơ
Khi thử theo 2.2.5.2, điện trở cách điện
giữa cuộn dây và vỏ động cơ điện không nhỏ hơn 100 MW.
2.1.7. Độ tăng nhiệt
Sau khi thử theo 2.2.6, độ tăng nhiệt của
cuộn dây không lớn hơn 65 °C và của vỏ động cơ điện không lớn hơn 60 °C.
2.1.8. Cấp bảo vệ vỏ động cơ điện
Khi thử theo 2.2.7, động cơ điện phải được
bảo vệ chống tác động của tia nước và sự xâm nhập của các vật rắn từ bên ngoài
có đường kính lớn hơn 1 mm.
2.1.9. Khe hở hướng trục
Khi thử theo 2.2.8, khe hở hướng trục của
trục động cơ điện không lớn hơn 0,5 mm.
2.1.10. Độ đảo hướng kính
Khi thử theo 2.2.9, độ đảo hướng kính của
trục động cơ điện không được lớn hơn giá trị quy định trong bảng 1.
Bảng 1. Độ đảo
hướng kính
Kích thước tính
bằng milimét
Đường kính trục d
|
d £ 10
|
d > 10
|
Độ đảo hướng kính
|
0,030
|
0,035
|
2.2. Phương pháp thử
2.2.1. Yêu cầu về độ chính xác của thiết
bị thử và điều kiện thử nghiệm
- Nhiệt kế: là loại có vạch chia của
thang đo hoặc bước nhảy của số không lớn hơn 1 °C và độ chính xác đến 0,5 °C.
- Thiết bị đo mô men xoắn: sai số không
lớn hơn 1 % giá trị mô men xoắn được đo.
- Thiết bị đo tốc độ quay: sai số không
lớn hơn 1 % giá trị tốc độ quay được đo.
- Dụng cụ đo điện: Vôn kế một chiều,
Ampe kế một chiều và Ôm kế phải có độ chính xác cấp 1.
- Đồng hồ chỉ thị có độ chính xác cấp 1.
- Nhiệt độ môi trường thử: £ 35 °C.
2.2.2. Thử các yêu cầu chung
Việc kiểm tra thử nghiệm được tiến hành
bằng quan sát.
2.2.3. Thử công suất và hiệu suất của động
cơ điện
Động cơ được lắp cố định trên thiết bị
đo mô men xoắn. Đồng hồ phân tích công suất nối giữa bộ điều khiển và động cơ
điện. Vận hành động cơ điện ở điện áp danh định, tăng dần mô men xoắn tới giá
trị mô men xoắn danh định M. Sử dụng thiết bị để đo số vòng quay n và công suất
đầu vào của động cơ P1.
Sử dụng công thức (1) để tính công suất
đầu ra, công thức (2) để tính hiệu suất của động cơ điện.
- Công thức tính công suất đầu ra:
(1)
Trong đó:
P: Công suất đầu ra (W).
M: Mô men xoắn danh định (Nm).
n: Số vòng quay (r/phút)
- Công thức tính hiệu suất:
(2)
Trong đó:
h: Hiệu suất của động cơ điện (%).
P1: Công suất đầu vào (W).
2.2.4. Thử khả năng chịu quá tải
Lắp động cơ điện cố định trên thiết bị
đo mô men xoắn, vận hành ở điện áp danh định, tăng dần mô men xoắn bằng hai lần
mô men xoắn danh định, thời gian thử là 10 giây.
2.2.5. Thử cách điện
2.2.5.1. Cách điện giữa các vòng dây:
Động cơ điện được vận hành ở điện áp
danh định cho đến khi hoạt động ổn định, tăng từ từ điện áp thử bằng 1,3 lần điện
áp danh định, giữ điện áp này trong thời gian 3 phút.
2.2.5.2. Thử điện trở cách điện giữa cuộn
dây và vỏ của động cơ điện
Phép thử được thực hiện bằng Mê-gôm-mét
có điện áp 250 V đối với động cơ điện có điện áp danh định không lớn hơn 36 V
và 500 V đối với động cơ điện có điện áp danh định lớn hơn 36 V.
2.2.6. Thử độ tăng nhiệt
Lắp động cơ điện lên giá thử, đo điện trở
của cuộn dây và nhiệt độ trong phòng thử (nhiệt độ cuộn dây). Vận hành động cơ
điện ở điện áp và công suất danh định trong một khoảng thời gian cho đến khi đạt
cân bằng nhiệt. Tắt nguồn điện, tiến hành đo điện trở của cuộn dây và nhiệt độ
trong phòng thử.
- Đo nhiệt độ cuộn dây theo phương pháp
điện trở, độ tăng nhiệt độ được tính toán theo công thức:
Trong đó:
Dt: độ tăng nhiệt độ của cuộn dây, °C.
R1: điện trở của cuộn dây khi
bắt đầu thử nghiệm, W.
R2: điện trở của cuộn dây khi
kết thúc thử nghiệm, W.
t1: nhiệt độ phòng (cuộn dây)
lúc bắt đầu thử nghiệm, °C.
t2: nhiệt độ phòng khi kết
thúc thử nghiệm, °C.
k: nghịch đảo của hệ số nhiệt độ của điện
trở ở 0°C của vật liệu bán dẫn, k = 235 đối với cuộn dây bằng đồng và 225 đối với
cuộn dây bằng nhôm.
- Đo nhiệt độ vỏ động cơ điện bằng nhiệt
kế.
Nhiệt độ vỏ động cơ điện được đo bằng
nhiệt kế đặt tại các điểm mà tại đó có nhiệt độ cao nhất.
2.2.7. Thử cấp bảo vệ vỏ động cơ điện
a) Bảo vệ đối với vật rắn thâm nhập:
Thử nghiệm được thực hiện với một sợi
dây bằng thép cứng, thẳng, có đường kính là 1 mm, đầu của sợi
dây không được có ba-via, mặt đầu của dây phẳng và vuông góc đường tâm của dây.
Đặt một lực là 1 N ± 10% vào đầu của sợi dây, yêu cầu được coi là thỏa mãn nếu
sợi dây này không tiến được vào bên trong động cơ điện.
b) Bảo vệ chống tia nước:
Thử nghiệm được thực hiện trên thiết bị
thử có hình dạng và kích thước như được mô tả trên Hình 1. Trường hợp thiết bị
thử không thể thỏa mãn được yêu cầu trên thì sử dụng thiết bị phun cầm tay như
mô tả trên Hình 2. Động cơ điện được vận hành ở điện áp danh định. Sau khi thử
nghiệm, không có nước tích tụ bên trong động cơ điện, động cơ điện hoạt động
bình thường.
- Các điều kiện khi sử dụng thiết bị thử
trên Hình 1:
Lưu lượng tổng phải được điều chỉnh đến
giá trị trung bình từ 0,067 l/phút đến 0,074 l/phút ở mỗi lỗ nhân với số lỗ.
Ống có các lỗ phun được phân bố trên một
cung 60° về cả hai phía của điểm giữa và phải cố định ở vị trí thẳng đứng. Động
cơ điện thử nghiệm được lắp trên bàn xoay có trục thẳng đứng và ở vị trí xấp xỉ
điểm giữa của bán nguyệt.
Thời gian thử nghiệm không nhỏ hơn 10
phút.
- Các điều kiện khi sử dụng thiết bị thử
trên Hình 2:
Trong thử nghiệm này, tấm che dịch chuyển
được phải được đặt vào.
Áp suất nước được điều chỉnh để tạo ra
lưu lượng phun 10 ± 0,5 l/phút (áp suất từ 80 kPa đến 100 kPa).
Thời gian thử nghiệm là 1 phút trên 1 m2
diện tích bề mặt tính toán của động cơ điện. Tổng thời gian thử không nhỏ hơn 5
phút.
Kích thước tính
bằng milimét
1. Các lỗ F 0,4
2. Động cơ điện
3. Đối trọng
Hình 1. Thiết bị
thử nghiệm về bảo vệ chống tia nước.
Kích thước tính bằng milimét
Nhìn theo chiều
mũi tên A (không vẽ tấm chắn)
1. Van nước
|
7. Vòi phun - bằng đồng có 120 lỗ Æ 0,5
|
2. Áp kế
|
1 lỗ ở tâm.
|
3. Ống mềm
|
2 đường tròn bên trong có 12 lỗ cách nhau 30o
|
4. Tấm che dịch chuyển được - bằng nhôm
|
4 đường tròn bên ngoài có 24 lỗ cách nhau 15o
|
5. Vòi phun
|
8. Động cơ điện
|
6. Đối trọng
|
|
Hình 2. Thiết bị
cầm tay để thử nghiệm về bảo vệ chống tia nước.
2.2.8. Khe hở hướng trục
Lắp đặt động cơ điện ở vị trí thăng bằng
và cố định trên giá thử, đầu đo của đồng hồ chỉ thị được đặt ở một đầu trục. Đẩy
một lực 100 N vào đầu trục còn lại theo hướng dọc trục, quan sát chỉ số trên đồng
hồ chỉ thị, thực hiện theo chiều ngược lại. Giá trị lớn nhất trong hai lần đo
là khe hở hướng trục.
2.2.9. Độ đảo hướng kính
Cố định vỏ động cơ điện, quay trục với tốc
độ chậm, sử dụng đồng hồ chỉ thị đo tại ba vị trí trên trục theo hướng dọc trục.
Giá trị lớn nhất của ba vị trí là độ đảo hướng kính.
3. QUY ĐỊNH QUẢN
LÝ
3.1. Phương thức kiểm
tra, thử nghiệm
Động cơ điện được sản xuất, lắp ráp và
nhập khẩu mới phải được kiểm tra, thử nghiệm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật xe đạp điện.
3.2. Tài liệu kỹ thuật và mẫu thử
Khi có nhu cầu thử nghiệm, cơ sở sản xuất,
lắp ráp, nhập khẩu động cơ điện phải cung cấp cho cơ sở thử nghiệm tài liệu kỹ
thuật và mẫu thử theo yêu cầu nêu tại mục 3.2.1 và 3.2.2.
3.2.1. Yêu cầu về tài liệu kỹ thuật
Tài liệu kỹ thuật của động cơ điện theo mẫu
quy định tại Phụ lục của Quy chuẩn này.
3.2.2. Yêu cầu về mẫu thử
3.2.2.1. Đối với động cơ điện nhập khẩu
Số lượng mẫu thử: đối với từng lô hàng được
quy định tại Bảng 2. Mỗi mẫu thử phải kèm theo các cụm chi tiết để động cơ điện
hoạt động bình thường.
Phương thức lấy mẫu: lấy ngẫu nhiên
trong một lô hàng nhập khẩu.
Bảng 2. Số lượng
mẫu thử đối với từng lô hàng
STT
|
Số lượng động
cơ điện trong một lô hàng
(đơn vị: chiếc)
|
Số lượng mẫu
thử
(đơn vị: chiếc)
|
1
|
Đến 100
|
01
|
2
|
Từ 101 đến 500
|
02
|
3
|
Trên 500
|
03
|
3.2.2.2. Đối với động cơ điện sản xuất lắp
ráp trong nước
Số lượng mẫu thử: 02 mẫu kèm theo các cụm
chi tiết cho mỗi kiểu loại động cơ điện để động cơ điện hoạt động bình thường.
Phương thức lấy mẫu:
- Đối với mẫu kiểm tra chứng nhận kiểu
loại: mẫu điển hình của kiểu loại động cơ đăng ký.
- Đối với quá trình sản xuất hàng loạt:
lấy ngẫu nhiên trong số các sản phẩm cùng kiểu loại.
3.3. Báo cáo thử nghiệm
Cơ sở thử nghiệm phải lập báo cáo kết quả
thử nghiệm có các nội dung ít nhất bao gồm các mục quy định trong Quy chuẩn này
tương ứng với từng kiểu loại động cơ điện.
3.4. Áp dụng quy định
Trong trường hợp các văn bản, tài liệu
được viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực
hiện theo quy định trong văn bản mới.
4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4.1. Lộ trình thực hiện
Quy chuẩn này có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2016.
4.2. Trách nhiệm của Cục đăng kiểm Việt
Nam
Cục Đăng kiểm Việt Nam chịu trách nhiệm
triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chuẩn này trong kiểm tra chất lượng an toàn
kỹ thuật đối với động cơ điện sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu sử dụng cho xe đạp
điện.
PHỤ LỤC
BẢN ĐĂNG KÝ THÔNG SỐ KỸ THUẬT ĐỘNG CƠ SỬ DỤNG CHO XE ĐẠP ĐIỆN
(Technical
specifications of
motor used for
electric bicycles)
1.
|
Tên và địa chỉ của cơ sở sản xuất/nhập khẩu:
(Name
and address of manufacturer, importer)
|
2.
|
Nhãn hiệu (Make):
|
3.
|
Số loại (Type):
|
4.
|
Số động cơ (Motor number):
|
5.
|
Loại động cơ điện (Motor model):
|
6.
|
Tốc độ quay danh định (r/phút):
|
7.
|
Điện áp danh định (Operating
voltage) (V):
|
8.
|
Công suất lớn nhất (Power) (W):
|
9.
|
Mô men xoắn danh định (maximum
torque) (Nm):
|
10.
|
Hiệu suất của động cơ điện (Electrical
motor efficiency) (%):
|
11.
|
Thuyết minh phương pháp và vị trí đóng
số động cơ:
(Description
of method and location made motor number)
|
12.
|
Bộ điều khiển điện của động cơ (Control
circuit of motor):
|
12.1.
|
Nhãn hiệu (Make):
|
12.2
|
Số loại (Type):
|
13.
|
Khối lượng động cơ điện (Mass of motor) (kg):
|
14.
|
Ảnh chụp kiểu dáng (Photos of a typical
motor):
|
Dán ảnh chụp
kiểu dáng động cơ điện vào đây và đóng dấu giáp lai
Yêu
cầu: Ảnh màu cỡ 10 x 15 cm, chụp
ngang động cơ điện bên phải, phông nền sạch sẽ, đồng màu.
|
Chúng tôi cam kết bản đăng ký này phù hợp
với kiểu loại động cơ đã đăng ký thử nghiệm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về
các vấn đề phát sinh do khai sai hoặc khai không đủ nội dung trong bản đăng ký
này.
|
Người đứng đầu
Cơ sở sản xuất, nhập khẩu
(Ký tên, đóng dấu)
|
QCVN
76:2014/BGTVT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ ẮC QUY SỬ DỤNG CHO XE ĐẠP ĐIỆN
National
technical regulation for batteries of electric bicycles
Lời nói đầu
QCVN 76:2014/BGTVT do Cục Đăng kiểm Việt
Nam biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành theo Thông tư số 40/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 09 năm 2014.
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ ẮC QUY SỬ DỤNG CHO XE ĐẠP ĐIỆN
National technical
regulation for batteries of electric bicycles
1. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định về yêu cầu kỹ thuật
và kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật đối với ắc quy sử dụng cho xe đạp điện
(sau đây gọi tắt là ắc quy).
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ sở
sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu ắc quy, sản xuất, lắp ráp xe đạp điện và các cơ
quan, tổ chức liên quan đến quản lý, thử nghiệm, kiểm tra chứng nhận chất lượng
an toàn kỹ thuật.
1.3. Giải thích từ ngữ
1.3.1. Dung lượng danh định (C2)
Là dung lượng của ắc quy ở chế độ 2 giờ
đặc trưng cho khả năng tích điện của ắc quy (đơn vị Ah), khi ắc quy phóng điện
với dòng điện l2 = C2/2 (A) từ khi được nạp đầy cho đến
khi điện áp đo trên hai điện cực của ắc quy giảm xuống đến giá trị điện áp ngưỡng.
1.3.2. Ắc quy được nạp đầy
Là ắc quy được nạp với dòng điện 0,2l2
(trong đó l2 = C2/2) (A) cho đến khi điện áp đo trên hai
điện cực của ắc quy trong ba lần đo là như nhau, mỗi lần đo cách nhau 30 phút.
1.3.3. Rò rỉ
Ắc quy được coi là bị rò rỉ khi lượng vật
chất thoát ra ngoài lớn hơn 1% khối lượng ban đầu của ắc quy.
1.3.4. Điện áp ngưỡng
Là giá trị điện áp nhỏ nhất đảm bảo an
toàn cho ắc quy hoạt động bình thường:
- Đối với đơn thể ắc quy chì axit:
1,75V;
- Đối với ắc quy Niken metal hydride và ắc
quy Lithium-lon: Điện áp do nhà sản xuất quy định.
2. QUY ĐỊNH KỸ
THUẬT
2.1. Yêu cầu chung
2.1.1. Ắc quy phải được chế tạo
đúng theo thiết kế hoặc tài liệu kỹ thuật của cơ sở sản xuất.
2.1.2. Ký hiệu điện cực: Điện
cực dương của ắc quy phải được ký hiệu bằng dấu cộng (+), điện cực âm phải được
ký hiệu bằng dấu trừ (-).
2.1.3. Vỏ của ắc quy không được
biến dạng hoặc có vết nứt, các bộ phận phải được lắp đặt chắc chắn.
2.1.4. Ký hiệu trên ắc quy phải
thể hiện những thông số: Điện áp danh định, dung lượng danh định (C2).
2.2. Đặc tính kỹ thuật
2.2.1. Đặc tính điện
2.2.1.1. Điện áp danh định
Sau khi thử theo mục 1.2.1 Phụ lục 1 của Quy chuẩn này:
- Tổng điện áp danh định không lớn hơn
48V;
- Điện áp đo được không được thấp hơn
giá trị điện áp danh định, không được vượt quá 15% so với giá trị điện áp danh
định.
2.2.1.2. Dung lượng danh định
Sau khi thử theo mục 1.2.2 Phụ lục 1 của Quy chuẩn này, dung lượng đo được:
- Đối với ắc quy chì axit, không được thấp
hơn giá trị dung lượng danh định;
- Đối với ắc quy Niken metal hydride và ắc
quy Lithium-lon, không thấp hơn 90% giá trị dung lượng danh định.
2.2.1.3. Đặc tính lưu điện
Sau khi thử theo mục 1.2.3 Phụ lục 1 của Quy chuẩn này, dung lượng đo được không
nhỏ hơn:
- 85% giá trị dung lượng danh định đối với
ắc quy chì axit;
- 70% giá trị dung lượng danh định đối với
ắc quy Niken metal hydride;
- 80% giá trị dung lượng danh định đối với
ắc quy Lithium-lon.
2.2.1.4. Tính năng phóng điện với dòng
điện lớn (chỉ áp dụng đối với ắc quy chì axit)
Sau khi thử theo mục 1.2.4 Phụ lục 1 của Quy chuẩn này, điện áp trung bình của mỗi
đơn thể ắc quy không nhỏ hơn 1,75 V, bộ phận dẫn điện không được hở, bề mặt
ngoài ắc quy không được có hiện tượng bất thường.
2.2.1.5. Khả năng chịu rung động
Sau khi thử theo mục 1.2.5 Phụ lục 1 của Quy chuẩn này:
- Đối với ắc quy chì axit: Điện áp giữa
hai cực không được thấp hơn điện áp danh định, không được có hiện tượng rò rỉ;
- Đối với ắc quy Niken metal hydride:
Không bị rò rỉ, không đánh lửa, không bị cháy, nổ;
- Đối với ắc quy Lithium-lon: Điện áp giữa
hai cực ắc quy do “n” đơn thể ắc quy mắc nối tiếp tạo thành trước và sau khi thử
nghiệm có thay đổi không quá ± (0,2xn) V. Ắc quy không được có hiện tượng rò rỉ,
không đánh lửa, không bị cháy, nổ.
2.2.2. Đặc tính an toàn (không áp dụng đối
với ắc quy chì axit)
2.2.2.1. Nạp điện quá mức
Trong và sau khi thử nghiệm theo mục
1.3.1 Phụ lục 1 của Quy chuẩn này, không được có
hiện tượng đánh lửa, rò rỉ, cháy, nổ.
2.2.2.2. Phóng điện quá mức
Trong và sau khi thử nghiệm theo mục
1.3.2 Phụ lục 1 của Quy chuẩn này, không được có
hiện tượng đánh lửa, rò rỉ, cháy, nổ.
2.2.2.3. Ngâm nước
Trong và sau khi thử nghiệm theo mục
1.3.3 Phụ lục 1 của Quy chuẩn này, không được có
hiện tượng đánh lửa, bốc khói, rò rỉ, cháy, nổ.
2.2.2.4. Thả rơi tự do
Trong và sau khi thử nghiệm theo mục
1.3.4 Phụ lục 1 của Quy chuẩn này, không được có
hiện tượng đánh lửa, bốc khói, rò rỉ, cháy, nổ.
2.2.2.5. Chèn ép
Trong và sau khi thử nghiệm theo mục
1.3.5 Phụ lục 1 của Quy chuẩn này:
- Đối với ắc quy Niken metal hydride
không được có hiện tượng đánh lửa, không bị nổ, nhiệt độ bề mặt không lớn hơn
150 °C;
- Đối với ắc Lithium-lon không được có
hiện tượng cháy, nổ.
3. QUY ĐỊNH QUẢN
LÝ
3.1. Phương thức kiểm tra, thử nghiệm
Ắc quy được sản xuất lắp ráp và nhập khẩu
mới phải được kiểm tra, thử nghiệm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật xe đạp điện.
3.2. Tài liệu kỹ thuật và mẫu thử
Khi có nhu cầu thử nghiệm, cơ sở sản xuất,
lắp ráp, nhập khẩu ắc quy phải cung cấp cho cơ sở thử nghiệm tài liệu kỹ thuật
và mẫu thử theo yêu cầu nêu tại mục 3.2.1 và 3.2.2.
3.2.1. Yêu cầu về tài liệu kỹ thuật
Tài liệu kỹ thuật của ắc quy theo mẫu
quy định tại Phụ lục 2 của Quy chuẩn này.
3.2.2. Yêu cầu về mẫu thử
3.2.2.1. Đối với ắc quy nhập khẩu
Số lượng mẫu thử: đối với từng lô hàng
được quy định tại Bảng 1.
Phương thức lấy mẫu: lấy ngẫu nhiên
trong một lô hàng nhập khẩu.
Bảng 1. Số lượng
mẫu thử đối với từng lô hàng
STT
|
Số lượng ắc
quy trong một lô hàng (đơn vị: chiếc)
|
Số lượng mẫu
thử
(đơn vị: chiếc)
|
1
|
Đến 100
|
04 + 01*
|
2
|
Từ 101 đến 500
|
08 + 02*
|
3
|
Trên 500
|
12 + 03*
|
(*): Đơn thể ắc quy, chỉ áp dụng đối
với ắc quy Niken metal hydride và ắc quy Lithium-ion.
|
3.2.2.2. Đối với ắc quy sản xuất lắp ráp
trong nước
Đối với ắc quy chì axit: 04 mẫu ắc quy mới
chưa qua sử dụng đối với mỗi kiểu loại ắc quy.
Đối với ắc quy Niken metal hydride và ắc
quy Lithium-ion: 04 mẫu ắc quy, 01 đơn thể ắc quy mới chưa qua sử dụng đối với
mỗi kiểu loại ắc quy.
Phương thức lấy mẫu:
- Đối với mẫu kiểm tra chứng nhận kiểu
loại: mẫu điển hình của kiểu loại ắc quy đăng ký.
- Đối với quá trình sản xuất hàng loạt:
lấy ngẫu nhiên trong số các sản phẩm cùng kiểu loại.
3.3. Báo cáo thử nghiệm
Cơ sở thử nghiệm phải lập báo cáo kết quả
thử nghiệm có các nội dung ít nhất bao gồm các mục quy định trong Quy chuẩn này
tương ứng với từng kiểu loại ắc quy.
3.4. Áp dụng quy định
Trong trường hợp các văn bản, tài liệu
được viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế
thì thực hiện theo quy định trong văn bản mới.
4. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
4.1. Lộ trình thực hiện
Quy chuẩn này có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2016.
4.2. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt
Nam
Cục Đăng kiểm Việt Nam chịu trách nhiệm
triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chuẩn này trong kiểm tra chất lượng an toàn
kỹ thuật đối với ắc quy sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu sử dụng cho xe đạp điện.
PHỤ
LỤC 1
PHƯƠNG PHÁP THỬ
1.1. Điều kiện thử nghiệm
1.1.1. Chuẩn bị mẫu thử
1.1.1.1. Các thử nghiệm phải được
thực hiện trên các ắc quy chưa qua sử dụng.
1.1.1.2. Đối với ắc quy chì axit
phải được đổ điện dịch đến mức lớn nhất cho phép theo chỉ dẫn ghi trên ắc quy
hoặc của cơ sở sản xuất.
1.1.2. Dụng cụ đo
1.1.2.1. Dụng cụ đo điện
Khoảng đo của thiết bị được dùng phải
phù hợp với độ lớn của điện áp hoặc dòng điện cần đo.
Thiết bị dùng để đo điện áp là Vôn kế phải
có cấp chính xác không thấp hơn 1. Điện trở của Vôn kế ít nhất phải đạt 300 W/V.
Thiết bị dùng để đo dòng điện là Ampe kế
phải có cấp chính xác không thấp hơn 1.
1.1.2.2. Dụng cụ đo nhiệt độ
Nhiệt kế dùng để đo nhiệt độ phải có khoảng
đo thích hợp và khoảng chia độ của thang đo không được lớn hơn 1 °C. Độ chính
xác hiệu chuẩn thiết bị không lớn hơn 0,5 °C.
1.1.2.3. Dụng cụ đo thời gian
Dụng cụ đo thời gian phải đảm bảo xác định
được thời gian tính theo giờ, phút và giây. Độ chính xác ít nhất phải đạt ± 1%.
1.1.3. Điều kiện môi trường
Nhiệt độ: 15 °C ¸ 35 °C;
Độ ẩm tương đối: 25 % ¸ 85 %;
Áp suất khí quyển: 86 kPa ¸ 106 kPa.
1.2. Đặc tính điện
1.2.1. Điện áp danh định
Ắc quy sau khi đã nạp đầy, để ổn định
trong điều kiện nhiệt độ môi trường quy định tại mục 1.1.3 Phụ lục 1 của Quy
chuẩn này trong 2 giờ. Đo điện áp giữa hai cực ắc quy bằng Vôn kế.
1.2.2. Dung lượng danh định
Ắc quy sau khi đã nạp đầy được tiến hành
thử nghiệm phóng điện với dòng điện l2 (A) trong điều kiện nhiệt độ
môi trường quy định tại mục 1.1.3 Phụ lục 1 của Quy chuẩn này cho đến khi điện
áp của ắc quy giảm đến điện áp ngưỡng. Ghi lại thời gian phóng điện. Dung lượng
đo được bằng tích của dòng điện phóng và thời gian phóng điện.
Ce = t x l2 (Ah)
Trong đó:
Ce - Dung lượng đo được tại
chế độ 2 giờ (Ah);
t -Thời gian phóng điện (h);
l2 - Dòng điện phóng, l2 = C2/2
(A).
1.2.3. Đặc tính lưu điện
Ắc quy sau khi nạp đầy được lau sạch bề
mặt. Để ắc quy trong điều kiện môi trường quy định tại mục 1.1.3 Phụ lục 1 của
Quy chuẩn này trong 28 ngày đối với ắc quy chì axit, 30 ngày đối với ắc quy
Niken metal hydride và ắc quy Lithium-lon. Sau đó tiến hành phóng điện với dòng
điện có giá trị không đổi là l2 (A) đối với ắc quy chì axit, phóng
điện với dòng điện có giá trị không đổi là 0,2l2 (A) đối với ắc quy
Niken metal hydride và ắc quy Lithium-lon, ghi lại thời gian phóng điện. Dung
lượng đo được bằng tích của dòng điện phóng và thời gian phóng điện:
Cr = t x l2 (Ah) -
Đối với ắc quy chì axit;
Cr = t x 0,2l2
(Ah) - Đối với ắc quy Niken metal hydride và ắc quy Lithium-lon.
1.2.4. Tính
năng phóng điện với dòng điện lớn
Ắc quy sau khi nạp đầy được để từ 1 giờ đến
4h trong điều kiện môi trường quy định tại mục 1.1.3 Phụ lục 1 của Quy chuẩn
này. Phóng điện với dòng điện 4l2 (A) trong thời gian 05 phút, ghi lại
điện áp của ắc quy và điện áp bình quân của mỗi ắc quy.
1.2.5. Khả năng
chịu rung động
Ắc quy sau khi nạp đầy được cố định vào
bàn rung theo phương thẳng đứng đối với ắc quy chì axit, theo phương vuông góc
với bề mặt có tiết diện lớn nhất đối với ắc quy Niken metal hydride và ắc quy
Lithium-lon. Ắc quy được rung ở tần số 16,7 Hz, biên độ rung 2mm, trong vòng 1
giờ.
1.3. Đặc tính
an toàn
1.3.1. Nạp điện
quá mức
Ắc quy sau khi đã được nạp đầy tiếp tục
cho nạp với dòng điện ở mức 0,2l2 (A) trong 03 giờ đối với ắc quy
Niken metal hydride hoặc nạp với dòng điện ở mức l2 (A) trong 01 giờ
đối với ắc quy Lithium-lon.
1.3.2. Phóng điện
quá mức
Ắc quy sau khi đã được loại bỏ bộ phận bảo
vệ, phóng điện với dòng 0,2l2 (A) cho đến khi điện áp của ắc quy là 0V.
1.3.3. Ngâm nước
Ắc quy sau khi nạp đầy được cho vào nước
tới mức ngập mặt trên bình ắc quy, ngâm liên tục trong 24 giờ. Kết thúc thí
nghiệm lấy ra, đặt bình trong điều kiện môi trường được quy định trong mục
1.1.3 Phụ lục 1 của Quy chuẩn này trong 06h.
1.3.4. Thả rơi
tự do
Ắc quy sau khi nạp đầy được thả rơi tự
do từ độ cao 450 mm đối với ắc quy Niken metal hydride, từ độ cao 700 mm đối với
ắc quy Lithium-lon xuống mảnh gỗ cứng dày 20mm theo các hướng chính và phụ của
phương X, Y, Z, tiến hành quan sát bề ngoài bình ắc quy bằng mắt thường.
1.3.5. Khả năng chịu chèn ép
Trong điều kiện môi trường quy định tại
mục 1.1.3 Phụ lục 1 của Quy chuẩn này, đặt một đơn thể ắc quy lên máy ép chuyên
dùng, tiến hành ép theo chiều ngang và chiều dọc, làm cho kích thước của đơn thể
ắc quy đó bị biến dạng 02mm.
PHỤ
LỤC 2
BẢN ĐĂNG KÝ THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA ẮC QUY
1.
|
Tên và địa chỉ của cơ sở sản xuất, nhập
khẩu:
|
2.
|
Nhãn hiệu ắc quy:
|
3.
|
Số loại ắc quy:
|
4.
|
Ký hiệu thiết kế (hoặc ký hiệu sản phẩm)
của ắc quy:
|
5.
|
Điện áp danh định của ắc quy (V):
|
6.
|
Dung lượng danh định của ắc quy (Ah):
|
7.
|
Điện áp ngưỡng của ắc quy (V):
|
8.
|
Sơ đồ mắc các đơn thể ắc quy:
|
9.
|
Ảnh chụp kiểu dáng:
|
Dán ảnh chụp
kiểu dáng ắc quy vào đây và đóng dấu giáp lai
Yêu
cầu: Ảnh màu cỡ 10 x 15 cm, ảnh
chụp phải thể hiện được các điện cực và các thông số tối thiểu ghi trên ắc
quy, phông nền sạch sẽ, đồng màu.
|
Chúng tôi cam kết bản đăng ký thông số kỹ
thuật này là chính xác và chịu hoàn toàn trách nhiệm về các vấn đề
phát sinh do khai sai hoặc khai không đủ nội dung.
|
Người đứng đầu
Cơ sở sản xuất, nhập
khẩu
(Ký
tên, đóng dấu)
|