THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/CT-TTg
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 07 năm 2015
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT HỢP TÁC XÃ
Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã có
đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội đất nước, đặc biệt trong
việc thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7
Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Luật Hợp
tác xã 2012 ra đời và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 đã quy định rõ về
bản chất, cơ cấu tổ chức và hoạt động của hợp tác xã, phân biệt hợp tác xã với
các loại hình kinh tế khác. Trong thời gian qua, các Bộ, ngành và các địa
phương đã có nhiều nỗ lực nghiên cứu, ban hành một số cơ chế, chính sách cụ thể
nhằm tạo điều kiện thuận lợi để hợp tác xã phát triển; nhiều mô hình hợp tác xã
mới đã hình thành, hoạt động có hiệu quả, góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xóa đói, giảm
nghèo, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, việc triển
khai thi hành còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng, tiến độ tổ chức lại hợp tác xã
theo Luật Hợp tác xã còn rất chậm. Một trong những nguyên nhân chính là do việc
tổ chức triển khai thực hiện chưa thực sự tích cực; còn nhiều văn bản hướng dẫn
dưới luật chậm được ban hành; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về hợp tác xã tới các cấp, các ngành, địa phương còn hạn chế; tổ chức quản lý
nhà nước về hợp tác xã còn nhiều bất cập, chưa theo kịp với nhu cầu đổi mới.
Để bảo đảm Luật Hợp tác xã 2012 được
triển khai một cách hiệu quả và thực sự phát huy hiệu lực trong thực tiễn, Thủ
tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về Hợp tác xã.
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nghiên cứu trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị
định 193/2013/NĐ-CP về quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã về
chính sách hỗ trợ đất đai đối với hợp tác xã (theo Khoản 3, Điều
6, Luật Hợp tác xã), chuyển đổi hợp tác xã (theo Điều 62, Luật
Hợp tác xã);
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng Nghị định
của Chính phủ về hợp tác xã nông nghiệp;.
c) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp các
Bộ, ngành liên quan nghiên cứu trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền các văn bản sau đây:
- Quy định về kiểm toán hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã (theo Khoản 3, Điều 61 Luật Hợp tác xã);
- Hướng dẫn chi tiết việc thực hiện
chế độ kế toán đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (theo Khoản
4 Điều 22 Nghị định 193/2013/NĐ-CP);
- Quy định bổ sung nhiệm vụ, tăng vốn
điều lệ cho Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã để thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín
dụng và hỗ trợ lãi suất đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (theo Khoản 4 Điều 24 Nghị định 193/2013/NĐ-CP).
d) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ
trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu ban hành quy định về tỷ lệ
cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong
lĩnh vực tín dụng cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành
viên cho khách hàng không phải thành viên (theo Khoản 3 Điều 5
Nghị định 193/2013/NĐ-CP);
đ) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ phối hợp
xây dựng thông tư liên ngành về các cơ chế, chính sách cụ thể nhằm khuyến
khích, hỗ trợ phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
e) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ rà soát
các quy định hiện hành liên quan đến tổ chức và hoạt động của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã để ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với Luật Hợp
tác xã và yêu cầu thực tế nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý, tạo điều kiện cho hợp
tác xã tham gia hoạt động bình đẳng với các loại hình tổ chức kinh tế khác và
phát triển bền vững.
2. Triển khai công
tác tuyên truyền, phổ biến, xây dựng mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và thực hiện các văn bản pháp luật về
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; chỉ đạo
xây dựng mô hình thí điểm và nhân rộng các mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã hoạt động có hiệu quả;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan biên soạn tài liệu và nội dung tuyên truyền, tập
huấn; phát hành phổ biến, xây dựng và nhân rộng các mô hình hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, trước hết là thí điểm hoàn thiện nhân rộng các
mô hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long.
c) Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo
các cơ quan thông tấn báo chí tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã bằng
nhiều hình thức thích hợp trên các phương tiện thông tin đại chúng, trước hết
là Đài Truyền hình Việt Nam và Đài Tiếng nói Việt Nam;
d) Liên minh Hợp tác xã Việt Nam chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương áp dụng linh hoạt các hình thức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về hợp tác xã, mô hình hợp tác xã (tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa
đàm tuyên truyền, tổ chức cuộc thi tìm hiểu Luật Hợp tác xã, xây dựng các phóng
sự, phim dài tập, mở các chuyên mục về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
trên các phương tiện thông tin đại chúng); tổng kết, nhân rộng điển hình tiên
tiến, phát động phong trào thi đua trong các hợp tác xã; tổ chức triển khai có
hiệu quả công tác giáo dục pháp luật đối với cán bộ quản lý, thành viên hợp tác
xã;
đ) Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên như Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức đoàn thể khác tham gia
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã; vận động người dân tham gia hợp
tác xã; tham gia tư vấn, hỗ trợ thành lập mới hợp tác xã và xây dựng các mô
hình kinh tế tập thể, hợp tác xã;
e) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã, các cơ quan báo chí tổ chức tốt việc tuyên truyền và phổ biến, giáo dục
pháp luật về hợp tác xã cho cơ quan, tổ chức, nhân dân tại địa phương.
3. Thực hiện các đề
án, chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
a) Triển khai Chương trình hỗ trợ
phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 (Chương trình) đã được phê duyệt tại
Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra đôn đốc các địa
phương tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính cân đối vốn đầu tư phát triển để thực hiện Chương trình theo quy định của
Luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật có liên quan; hướng dẫn trình tự, thủ
tục thực hiện, tổng hợp nhu cầu, dự toán kinh phí hàng năm và đề xuất chính
sách phù hợp để hỗ trợ thực hiện Chương trình;
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp các
Bộ, ngành liên quan hướng dẫn cụ thể về cơ chế tài chính, hướng dẫn quản lý, sử
dụng kinh phí của Chương trình; cân đối vốn sự nghiệp từ ngân sách Trung ương để
thực hiện Chương trình; hướng dẫn cụ thể về định mức và cơ chế tài chính đối với
chính sách hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã;
- Các Bộ, ngành, địa phương trong phạm
vi, chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch hỗ trợ theo các nội dung của
Chương trình; tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ bảo đảm đúng mục tiêu, hiệu
quả;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
điều kiện, tiêu chí thụ hưởng về chính sách đầu tư hỗ trợ phát triển kết cấu hạ
tầng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm,
ngư, diêm nghiệp;
- Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan hỗ trợ, chỉ đạo địa phương chuyển đổi hợp tác xã thành
lập trước 01 tháng 7 năm 2013 và khuyến khích thành lập mới hợp tác xã trong
lĩnh vực thương mại, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp; tạo điều kiện cho các
hợp tác xã tham gia Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia và tiếp cận với
quỹ khuyến công của địa phương;
- Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hỗ trợ hợp tác xã trong hoạt động ứng dụng
khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới để nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực
cạnh tranh cho sản phẩm của các hợp tác xã;
- Liên minh Hợp tác xã Việt Nam xây dựng
kế hoạch và nhu cầu kinh phí để tham gia thực hiện một số nội dung của Chương
trình: Tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ thành lập, phát triển hợp tác xã; bồi dưỡng
cán bộ, thành viên hợp tác xã; xây dựng mô hình hợp tác xã, xúc tiến thương mại
hợp tác xã trong phạm vi đối tượng thành viên của Liên minh Hợp tác xã; hỗ trợ
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh cho cộng đồng
thành viên hợp tác xã;
- Các Bộ, ngành có trách nhiệm tổng hợp
nhu cầu và xây dựng kế hoạch hỗ trợ theo các nội dung của Chương trình theo
lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên ngành; lập dự toán và tổng hợp chung trong dự
toán của ngành, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính tổng hợp theo quy định;
- Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận xây dựng kế hoạch và nhu cầu kinh
phí để tham gia thực hiện một số nội dung của Chương trình, trong đó tập trung
vào công tác tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, hội
viên, thành viên về chính sách pháp luật về hợp tác xã; tư vấn, hỗ trợ và vận động
quần chúng, hội viên, thành viên tham gia phát triển kinh tế tập thể;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu và xây dựng kế hoạch hỗ
trợ theo các nội dung của Chương trình; lập dự toán và tổng hợp chung trong dự
toán của tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ chuyên ngành tổng
hợp; tổ chức thực hiện Chương trình, hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ chuyên ngành để tổng hợp.
b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ nghiên cứu
xây dựng và triển khai các chính sách, chương trình, đề án ưu đãi, hỗ trợ, tạo
điều kiện cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia và hưởng các chính sách
hỗ trợ trong lĩnh vực mình phụ trách;
c) Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ điều
kiện cụ thể của địa phương để cân đối và bố trí ngân sách địa phương tham gia
chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã; tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát
triển kinh tế - xã hội.
4. Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giám sát việc thực hiện Luật Hợp tác xã.
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp có kế hoạch thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã; nghiên cứu, kiến nghị biện pháp xử lý và hướng dẫn xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, của cá nhân và tổ chức có
liên quan theo quy định của pháp luật; giải quyết hoặc hướng dẫn giải quyết những
vướng mắc trong việc thực hiện các quy định pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã;
b) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực
hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát các tổ chức tín dụng là hợp tác xã nhằm góp
phần bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hệ thống các tổ chức tín dụng;
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền và khách hàng của tổ chức
tín dụng là hợp tác xã; bảo đảm việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ
và ngân hàng;
c) Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên như Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ
Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức đoàn thể khác xây
dựng chương trình phối hợp thực hiện giám sát thi hành Luật Hợp tác xã;
d) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương tổ chức rà soát, hướng dẫn các hợp tác xã tổ chức lại
theo Luật Hợp tác xã hoặc chuyển đổi sang hình thức tổ chức khác trước ngày 01
tháng 7 năm 2016; tiến hành giải thể các hợp tác xã không hoạt động hoặc hoạt động
kém hiệu quả, không bảo đảm tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác
xã; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý nhà nước về hợp tác xã
trên địa bàn;
5. Tăng cường quản
lý nhà nước và hợp tác quốc tế về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã.
a) Ủy ban nhân dân các tỉnh, Thành phố
trực thuộc Trung ương tăng cường công tác quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể,
hợp tác xã; chỉ đạo bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm ở cấp tỉnh và cấp
huyện để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về hợp tác xã, bảo
đảm đủ cán bộ thực hiện việc đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chỉ đạo
và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo; theo dõi, giám sát thi hành Luật Hợp
tác xã và hướng dẫn thực hiện các chính sách đối với kinh tế tập thể, hợp tác
xã;
b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ bố trí đủ
cán bộ tham mưu, theo dõi, quản lý, giám sát và báo cáo hoạt động của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã trong lĩnh vực Bộ, ngành mình được phân công quản lý;
c) Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều
tra, khảo sát, định kỳ báo cáo số liệu về hợp tác xã cho các cơ quan quản lý
Nhà nước và công bố trong niên giám thống kê hàng năm;
d) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì công
tác hợp tác quốc tế về phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu và học tập kinh nghiệm phát triển hợp tác xã
trong các lĩnh vực khác nhau trên thế giới; kêu gọi sự trợ giúp của các tổ chức
quốc tế trong hỗ trợ phát triển hợp tác xã; chủ trì hoặc tham gia xây dựng, hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát và đánh giá, tổng kết việc thực hiện các chương trình,
dự án do các nước, các tổ chức quốc tế trợ giúp phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã;
đ) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tạo điều kiện thuận lợi để
các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiếp cận với thị trường quốc tế, tuân thủ
các hiệp định, điều ước quốc tế giữa Việt Nam với các nước để hợp tác xã học tập
kinh nghiệm và nhanh chóng hội nhập kinh tế quốc tế.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ
tình hình thực hiện các nhiệm vụ trên.
Yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực
hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Tỉnh ủy, Thành ủy, HĐND, UBND các tỉnh, TP Trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các ngân hàng: Chính sách XH, Phát triển VN, Nông nghiệp và PTNT, TM Cổ phần
CT VN;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, KGVX, TCCV,
V.III;
- Lưu: Văn thư, KTN (3).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|