ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2017/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 31 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG XE THÔ SƠ, XE GẮN
MÁY, XE MÔ TÔ HAI BÁNH, XE MÔ TÔ BA BÁNH VÀ CÁC LOẠI XE TƯƠNG TỰ HOẠT ĐỘNG VẬN
CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29
tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn
giao thông và ùn tắc giao thông;
Căn cứ Thông tư 08/2009/TT-BGTVT ngày
23/6/2009 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn
máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển
hành khách, hàng hóa;
Căn cứ Thông tư số 46/2014/TT-BGTVT ngày 06
tháng 10 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư 08/2009/TT-BGTVT ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Giao thông vận tải hướng
dẫn việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và
các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải
tại Tờ trình số 212/TTr-SGTVT-VT ngày 22 tháng 02 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và sử dụng
xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương
tự hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực từ ngày 10 tháng 4 năm 2017 và bãi bỏ
Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 13/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế Ban hành Quy định về quản lý sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô
hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự hoạt động vận chuyển hành
khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông
vận tải, Giám đốc Công an tỉnh, Thường trực Ban an toàn giao thông tỉnh, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Huế và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG XE THÔ SƠ, XE GẮN MÁY, XE MÔ TÔ HAI
BÁNH, XE MÔ TÔ BA BÁNH VÀ CÁC LOẠI XE TƯƠNG TỰ HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH,
HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2017/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3
năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về quản lý, sử dụng xe
thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự
hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Quy định này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân liên quan đến hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ,
xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Quy định này không áp dụng đối với:
a) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh thuộc
biên chế lực lượng công an và quân đội;
b) Xe thô sơ ba, bốn bánh làm nhiệm vụ thu gom
rác thải;
c) Xe mô tô ba bánh, xe thô sơ ba bánh của
thương binh, người tàn tật dùng làm phương tiện đi lại.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Hàng hóa là máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu, nhiên liêu, hàng hóa tiêu dùng, động vật sống và các động sản khác;
2. Hành khách là người được chở trên
phương tiên vận tải đường bộ có trả tiền;
3. Xe thô sơ là phương tiện giao thông đường
bộ không lắp đặt động cơ;
4. Xe gắn máy là phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ có hai bánh, có gắn động cơ có dung tích xi lanh dưới 50 cm3
hoặc gắn động cơ điện;
5. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh là
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba
bánh, có dung tích làm việc của động cơ từ 50 cm3 trở lên, có vận tốc
thiết kế lớn nhất lớn hơn 50km/h, có khối lượng bản thân không lớn hơn 400kg.
Điều 3. Những hành vi bị cấm
Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động vận
chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe
mô tô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế phải
nghiêm chỉnh chấp hành quy định tại Điều 5 của Quy định này. Nghiêm cấm các việc
sau:
- Dùng xe gắn máy, xe mô tô hai, ba bánh kéo xe
thô sơ tham gia giao thông;
- Dùng xe thô sơ hai, ba bánh để chở các vật sắc,
nhọn (tôn, sắt thép xây dựng, các vật thể tương tự).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Người điều khiển
phương tiện
1. Người điều khiển phương tiện xe thô sơ phải đảm
bảo các điều kiện quy định tại Điều 63 Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
2. Người điều khiển xe gắn máy, xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự phải đảm bảo các điều kiện quy định
tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
3. Người lái xe khi điều khiển xe gắn máy, xe mô
tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự phải mang theo các giấy tờ
sau:
a) Đăng ký xe do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe
cơ giới theo quy định của pháp luật;
c) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới.
4. Người điểu khiển, người ngồi trên xe gắn máy,
xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh khi tham gia giao thông phải đảm bảo các
quy định tại Điều 30, 31 Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
5. Biển hiệu, trang phục: Người điều khiển xe
thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự
khi tiến hành hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa tham gia giao thông phải
có biển hiệu hoặc trang phục riêng (có sự khác biệt) để phân biệt với các đối
tượng tham gia giao thông khác.
a) Biển hiệu: Bằng mica hoặc giấy bìa cứng được
ép Plastic, kích thước 85mm x 50mm, được quàng dây trước ngực. Nội dung biển hiệu
thể hiện tên người điều khiển phương tiện và tổ chức kinh doanh (nếu là cá nhân
thì ghi rõ địa chỉ thường trú), có dán ảnh của người điều khiển phía bên trái.
Biển hiệu có nền màu xanh da trời, chữ viết màu trắng, in hoa.
Mẫu biển hiệu:
|
Ảnh (3x4)
|
NGUYỄN VĂN A
|
TỔ, ĐỘI (hoặc địa chỉ thường trú):
|
BẾN ĐƯA ĐÓN KHÁCH:
|
SỐ………………………………
|
b) Trang phục áo:
- Chất liệu vải, màu: Do cá nhân, tổ chức, đơn vị
tự chọn thống nhất cho tất cả người điều khiển trong tổ chức, đơn vị và đăng ký
màu áo với đơn vị Quản lý đô thị thuộc UBND huyện, thành phố, thị xã;
- Phải có cổ áo;
- Phải có túi trước có nắp;
- Tùy theo mùa có thể sử dụng áo ngắn tay hoặc
tay dài.
c) UBND các huyện, thành phố, thị xã quản lý màu
áo của các tổ chức, cá nhân hoạt động vận chuyển hành khách và hàng hóa theo lựa
chọn của từng tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc không trùng màu áo của các cơ
quan chức năng Nhà nước.
Điều 5. Phương tiện vận chuyển
1. Xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba
bánh và các loại xe tương tự khi tham gia hoạt động vận chuyển hành khách, hàng
hóa phải bảo đảm các điều kiện được quy định tại Điều 53 Luật Giao thông đường
bộ năm 2008.
2. Xe thô sơ phải bảo đảm các điều kiện chất lượng
an toàn kỹ thuật:
a) Có hệ thống hãm còn hiệu lực, cơ cấu điều khiển
hệ thống hãm phải phù hợp với kết cấu của xe dễ sử dụng;
b) Có càng chuyển hướng đủ độ bền, điều khiển
chính xác, kịp thời, linh hoạt;
c) Có vành và lốp xe đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và
được che chắn;
d) Thùng xe phải đảm bảo độ cứng, độ bền, phải
được lắp đặt chắc chắn; không được rỉ rét, rách nát. Chiều rộng của thùng xe phải
thuận tiện cho người ngồi và xếp hàng hóa, không có chi tiết sắc cạnh, sắc nhọn;
g) Phải có chuông báo kiểu cơ khí;
h) Phải có tấm phản quang phía trước, phía sau.
Điều 6. Hoạt động vận chuyển
hành khách và hàng hóa
1. UBND phường, xã, thị trấn thống kê danh sách
các cá nhân, hộ, tổ, đội, Hợp tác xã tham gia hoạt động vận chuyển hành khách,
hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các
loại xe tương tự theo mẫu ở Phụ lục kèm theo, định kỳ hàng tháng gửi về UBND
huyện, thị xã, thành phố Huế.
2. Việc đón, trả khách tùy thuộc vào nhu cầu của
khách và theo quy định đón trả khách tại các khu vực công cộng. Các hình thức tổ
chức hoạt động trên (tổ, đội doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ cá thể) đề xuất điểm
đỗ, chờ, đón, khách tại những vị trí thuận lợi nhưng không ảnh hưởng đến trật tự
an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn đô thị.
3. Điểm đỗ để chờ đón khách phải được cơ quan có
thẩm quyền cho phép trên cơ sở hài hòa với lợi ích của nhiều cá nhân và tổ chức
khác nhau.
4. Giới hạn xếp hàng hóa lên xe thô sơ, xe gắn
máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự.
Thực hiện theo quy định tại Điều 1 của Thông tư
số 46/2014/TT-BGTVT ngày 06/10/2014 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư 08/2009/TT-BGTVT ngày 23/6/2009 của Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô
ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa.
Điều 7. Phạm vi hoạt động vận
chuyển
1. Các loại xe tại quy định này được hoạt động
trên các tuyến đường giao thông công cộng trong tỉnh Thừa Thiên Huế, trừ các
trường hợp sau bị cấm: Xe mô tô ba bánh hoạt động ở khu vực nội đô thành phố Huế
trong thời gian từ 6 giờ đến 8 giờ và từ 16 giờ đến 18 giờ hàng ngày.
2. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã và thành phố Huế quy định tuyến đường và thời gian hoạt động tại thị xã,
thị trấn và các tuyến đường khác trong thành phố Huế cho các loại xe tại quy định
này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của UBND
các huyện, thị xã và thành phố Huế:
1. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Quy định
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến mọi tổ chức, cá nhân
đang sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các
loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa.
2. Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thống kê
danh sách các cá nhân, hộ, tổ, đội, Hợp tác xã tham gia hoạt động vận chuyển
hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba
bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn mình quản lý; Lập hồ sơ theo dõi và định
kỳ hàng tháng báo cáo về UBND huyện, thành phố, thị xã. Tổ chức và quản lý hoạt
động của các đối tượng kinh doanh, đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
3. Có cơ chế khuyến khích việc thành lập hợp tác
xã, đội, tổ tự quản, xây dựng thương hiệu trong hoạt động vận chuyển.
4. Định kỳ hàng quý báo cáo việc triển khai Quy
định này tại địa phương và tình hình hoạt động của các đối tượng tham gia hoạt
động vận chuyển hành khách và hàng hóa về Sở giao thông vận tải theo mẫu quy định
tại Phụ lục kèm theo.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở
Giao thông vận tải:
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã và thành phố Huế trong việc quy định các vị trí dừng, đón trả khách và hàng
hóa bảo đảm yêu cầu trật tự an toàn giao thông của địa phương;
b) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Sở kiểm tra, xử
lý các hành vi vi phạm của chủ xe, người điều khiển xe theo quy định hiện hành;
c) Tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh việc triển khai
Quy định này tại địa phương và tình hình hoạt động và những vấn đề phát sinh,
vướng mắc trong quá trình thực hiện để giải quyết kịp thời.
Điều 10. Trách nhiệm của
Công an tỉnh:
Chỉ đạo các lực lượng Cảnh sát thường xuyên kiểm
tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định hiện hành.
Điều 11. Trách nhiệm Sở
Thông tin và truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Thừa Thiên Huế, Báo Thừa
Thiên Huế:
Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ
chức đoàn thể tỉnh tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định về bảo đảm an
toàn giao thông và Quy định này cho các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng xe
thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự
để vận chuyển hành khách, hàng hóa.
Điều 12. Điều khoản
thi hành
Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện Quy
định này, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Giao thông vận tải) để tổng hợp, đề xuất sửa đổi, bổ sung Quy định cho
phù hợp./.