ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
439/2017/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 13 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính
- Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TU ngày 03/3/2015 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh “Về đổi mới
phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; thực hiện
tinh giản bộ máy, biên chế”; Quyết định số 1919-QĐ/TU ngày 20/3/2015 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh về phê duyệt Đề án “Đổi mới phương thức, nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; thực hiện tinh giản bộ máy, biên
chế” của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số
858/2014/QĐ-UBND ngày 06/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định
phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ công chức, viên chức cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 3370/TTr-SKHĐT ngày 15/11/2016 và đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 09/TTr-SNV ngày 24/01/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí và chức năng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư, gồm:
Tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện
và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu
tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, nguồn viện trợ phi
Chính phủ nước ngoài; đấu thầu; đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương;
tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp
tác xã, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu của tỉnh;
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, 05 năm và hàng năm của tỉnh, bố
trí kế hoạch vốn đầu tư công thuộc ngân sách địa phương; chủ trì hoặc phối hợp
xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư, danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh; các
cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó có cân đối tích lũy và
tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính; xây dựng chương
trình, kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển bền vững, tăng trưởng xanh của
tỉnh; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu
tư;
c) Dự thảo văn bản quy định
cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở;
Trưởng, Phó Trưởng phòng, Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong phạm vi quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư sau khi thống
nhất ý kiến với Sở Tài chính theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo chương trình hành
động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch
tháng, quý, 6 tháng, năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, phối hợp việc
thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
đ) Dự thảo chương trình, kế
hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý;
cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp
nhà nước; chương trình, kế hoạch trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
hàng năm và 05 năm trên địa bàn tỉnh;
e) Dự thảo các quyết định,
chỉ thị; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
g) Dự thảo các văn bản về
danh mục các dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch
phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ
thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành
lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo
quy định của pháp luật;
c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân cấp.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
phê duyệt.
4. Về quy hoạch và kế hoạch:
a) Công bố và chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau
khi đã được phê duyệt theo quy định;
b) Quản lý và điều hành một số
lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Hướng dẫn và giám sát, kiểm
tra các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh xây dựng, triển
khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở Tài chính
lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trong tỉnh.
5. Về đầu tư trong nước và đầu
tư nước ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho từng chương
trình, dự án thuộc nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý phù hợp với tổng mức đầu
tư và cơ cấu đầu tư theo ngành và lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính và các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự án đầu tư
trên địa bàn; giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật;
c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm
tra, thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý hoạt động đầu tư
trong nước và đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
chủ trì hoặc phối hợp tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
6. Về quản lý vốn ODA, nguồn
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước
ngoài:
a) Vận động, thu hút, điều
phối quản lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn
viện trợ phi Chính phủ nước ngoài của tỉnh; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng
danh mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; tổng hợp
danh mục các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá thực
hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong
việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài có liên
quan đến nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về
tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
7. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định và chịu trách
nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch lựa
chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định đầu tư;
thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa
chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu
tư;
b) Chủ trì, tổ chức giám
sát, theo dõi hoạt động đấu thầu, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu
thầu theo quy định.
8. Về doanh nghiệp, đăng ký
doanh nghiệp:
a) Thẩm định và chịu trách
nhiệm về các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước do địa
phương quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp
nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác; đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện và triển khai chính sách,
chương trình, kế hoạch công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về thủ tục đăng ký doanh nghiệp; đăng ký tạm ngừng hoạt động doanh
nghiệp; cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo
dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký thành
lập của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin
về đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, quản lý, vận hành hệ thống
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia ở địa phương; đầu mối theo dõi, tổng hợp
tình hình doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
9. Về kinh tế tập thể, hợp
tác xã và kinh tế tư nhân:
a) Đầu mối tổng hợp, đề xuất
các mô hình và cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác
xã, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực
hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã, kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp
tác xã và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện việc đăng ký
liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các
tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng
các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo
hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch
và đầu tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm và chống lãng phí.
14. Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo
hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm; thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh
vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
18. Thực hiện những nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng
đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư
theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt,
một Phó Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước;
đ) Căn cứ quy định về phân cấp
quản lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành.
2. Cơ cấu tổ chức:
Các tổ chức được thành lập
thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Tổng hợp, Quy hoạch;
d) Phòng Đăng ký kinh doanh;
đ) Phòng Kinh tế ngành;
e) Phòng Thẩm định và Giám
sát đầu tư;
g) Phòng Kinh tế đối ngoại;
h) Phòng Khoa giáo, Văn xã.
3. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn;
mối quan hệ, phối hợp giải quyết công việc của các phòng thuộc Sở Kế hoạch và Đầu
tư theo quy định.
4. Biên chế:
Biên chế công chức của Sở Kế
hoạch và Đầu tư được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm
vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ
chức hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao;
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch biên chế
công chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/02/2017
và thay thế Quyết định số 1714/QĐ-UBND ngày 08/6/2010 của UBND tỉnh về việc
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Quảng Ninh và Quyết định số 3918/QĐ-UBND ngày 10/12/2015 của UBND tỉnh
về việc kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng
Ninh.
Điều 5.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tài chính; Thủ trưởng các ngành liên quan và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|