ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
14/2011/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 19 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày
23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã
ngày 21 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật
Dân quân tự vệ; Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã; Nghị định số
38/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về việc bảo vệ dân phố;
Căn cứ Nghị quyết số
151/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình
về quy định mức thu các loại phí, lệ phí, các khoản đóng góp và tỷ lệ phần trăm
trích lại cho các đơn vị thu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính và Chỉ huy Trưởng Bộ CHQS tỉnh tại Tờ trình số 1337/TTr-STC-BCHQS
ngày 18 tháng 5 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế thu, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây trái với
Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh, Giám đốc
Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
QUY CHẾ
THU,
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2011của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quỹ quốc phòng -
an ninh được lập ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) trong phạm vi
toàn tỉnh.
Điều 2. Quỹ quốc phòng -
an ninh nhằm mục đích tạo thêm nguồn thu cho cấp xã để hỗ trợ cho các nhu cầu
chi ngoài nguồn ngân sách của cấp xã phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và giữ
gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 3. Việc đóng góp xây
dựng quỹ quốc phòng - an ninh là nghĩa vụ và trách nhiệm của tất cả các hộ gia
đình trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 4. Quỹ quốc phòng -
an ninh là quỹ chuyên dùng của cấp xã, được theo dõi riêng nhằm sử dụng vào mục
đích quốc phòng - an ninh. Ủy ban nhân dân cấp xã thu, quản lý và sử dụng đúng
mục đích, đúng đối tượng, hiệu quả, thiết thực và thực hiện công khai tài
chính, kết quả đóng góp, quản lý, sử dụng theo quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 19/2005/TT-BTC
ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Bộ Tài chính. Quỹ quốc phòng - an ninh được mở tài
khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Đối tượng và mức
thu
1. Hộ gia đình ở phường, thị trấn
đóng góp với mức 30.000đ/hộ/năm.
2. Hộ gia đình ở xã đồng bằng
đóng góp với mức 20.000đ/hộ/năm.
3. Hộ gia đình ở xã miền núi
đóng góp với mức 15.000đ/hộ/năm.
Điều 6.
Các đối tượng được miễn thu
1. Hộ gia đình thuộc khu vực đặc
biệt khó khăn (theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ áp dụng cho từng giai đoạn).
2. Hộ gia đình thuộc hộ nghèo
(theo chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định để áp dụng cho từng giai
đoạn).
3. Hộ gia đình thuộc diện chính
sách (thương binh, liệt sỹ, Bà mẹ Việt Nam anh hùng).
4. Hộ gia đình (có người lao động
chính duy nhất trong hộ gia đình) bị nhiễm chất độc da cam/dioxin không còn khả
năng lao động, người tàn tật, người mất sức lao động từ 81% trở lên.
5. Hộ gia đình người già neo
đơn, không có lương hưu.
6. Các đối tượng quy định tại
khoản 1, 2, 3, 4, 5 của Điều này, nếu có nguyện vọng tham gia đóng góp quỹ quốc
phòng - an ninh thì đều được khuyến khích và tiếp nhận.
Điều 7. Tổ chức thu, nộp
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm thu khoản đóng góp quỹ Quốc phòng - An ninh của các hộ gia đình và được
trích 5% trên số thực thu đã nộp vào tài khoản để chi cho công tác tổ chức thu
quỹ Quốc phòng - An ninh tại địa phương.
2. Biên lai thu quỹ quốc phòng -
an ninh theo mẫu thống nhất của Bộ Tài chính và được quản lý theo quy định.
3. Thời gian thu, nộp quỹ Quốc
phòng - An ninh tập trung trong quý 1 đến hết quý 2 hàng năm.
Điều 8. Xử lý thu nộp
Số tiền Uỷ ban nhân dân cấp xã
trực tiếp thu tại khoản 1 Điều 7 Quy chế này nộp 100% vào tài khoản tiền gửi của
cấp xã mở tại kho bạc Nhà nước để quản lý và sử dụng đúng mục đích như quy định.
Điều 9. Quản lý, sử dụng
quỹ quốc phòng - an ninh
1. Quỹ quốc phòng - an ninh là một
nguồn thu của cấp xã để hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ chi về lĩnh vực quốc phòng -
an ninh ngoài nguồn chi từ ngân sách cấp xã. Quỹ quốc phòng - an ninh được sử dụng
để chi cho các nhiệm vụ được quy định tại khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm trực tiếp quản lý quỹ quốc phòng - an ninh, hàng năm lập dự
toán thu, chi quỹ quốc phòng - an ninh, thực hiện thu, chi, thanh quyết toán và
thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Tiền quỹ quốc phòng - an ninh chưa sử dụng
hết trong năm được chuyển sang năm sau tiếp tục quản lý và sử dụng.
2. Quỹ quốc phòng - an ninh được
sử dụng chi cho các nhiệm vụ sau
a) Chi cho nhiệm vụ quốc phòng,
quân sự:
- Hỗ trợ tiền ăn cho lực lượng
dân quân trong hoạt động tuần tra, canh gác, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã
hội; phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn và các thảm hoạ khác;
- Hỗ trợ tiền ăn cho lực lượng
dân quân huấn luyện và tham gia diễn tập ở cấp xã;
- Hỗ trợ tiền ăn cho các đối tượng
không thuộc lực lượng vũ trang khi tham gian diễn tập chiến đấu - trị an ở cấp
xã;
- Chi hỗ trợ bồi dưỡng, giáo dục
quốc phòng - an ninh ở cơ sở; hỗ trợ đơn vị dân quân thực hiện chế độ sinh hoạt
theo quy định của pháp luật;
- Chi hỗ trợ thuốc điều trị, ốm
đau, thăm hỏi cán bộ, chiến sỹ và nhân dân bị thương hoặc hy sinh khi làm nhiệm
vụ bảo đảm quốc phòng, khắc phục hậu quả thiên tai thuộc địa bàn quản lý.
- Chi hỗ trợ cho lực lượng dân
quân hoạt động tham gia phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh,
phối hợp với các lực lượng làm nhiệm vụ tuần tra, canh gác, bảo vệ an ninh, trật
tự ở cơ sở.
- Các khoản chi khác được quy định
trong Luật Dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Dân quân tự vệ.
b) Chi cho nhiệm vụ an ninh:
- Hỗ trợ tiền ăn cho công an
viên, bảo vệ dân phố, dân phòng, tổ an ninh nhân dân... trong hoạt động tuần
tra, canh gác, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống thiên tai, dịch
bệnh, cứu hộ, cứu nạn và các thảm hoạ khác;
- Hỗ trợ tiền ăn cho công an
viên, bảo vệ dân phố, dân phòng tham gia huấn luyện nghiệp vụ và diễn tập cấp
xã;
- Chi hỗ trợ thuốc điều trị ốm
đau, thăm hỏi cán bộ chiến sỹ công an viên, bảo vệ dân phố, dân phòng và nhân
dân bị thương hoặc hy sinh khi làm nhiệm vụ an ninh trật tự, tham gia phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh.
- Các khoản chi khác được quy định
trong Pháp lệnh Công an xã, Nghị định của Chính phủ về Bảo vệ dân phố và các
văn bản hướng dẫn Pháp lệnh Công an xã.
c) Chi mua biên lai thu tiền, sổ
sách, in ấn tài liệu, hỗ trợ cho các hoạt động thông tin tuyên truyền vận động
đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh.
d) Chi khen thưởng đối với tổ chức,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tuyên truyền vận động đóng góp, tự
nguyện đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh.
Điều 10. Quyết toán việc
sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh
Định kỳ hàng tháng, quý, năm, Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp tình hình thu, chi và thực hiện việc
quyết toán quỹ quốc phòng - an ninh theo quy định của Nhà nước.
Chương III
KHEN THƯỞNG, XỬ PHẠT
Điều 11. Khen thưởng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích trong việc vận động, đóng góp và tự nguyện đóng góp quỹ quốc phòng -
an ninh được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Xử phạt
Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm
tuỳ theo tính chất, mức độ để xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Sở Tài chính có
trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh hướng dẫn
quản lý nguồn thu và định mức chi; quy định tỷ lệ chi giữa nhiệm vụ quốc phòng,
quân sự và nhiệm vụ an ninh. Định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện tại
các huyện, thành phố, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai, chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý
thu, chi quỹ Quốc phòng- An ninh của Ủy ban nhân dân cấp xã. Định kỳ hàng năm tổng
hợp báo cáo kết quả thu, chi quỹ Quốc phòng- An ninh cho Sở Tài chính để tổng hợp.
Điều 15. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm triển khai tuyên truyền, vận động nhân dân đóng
góp xây dựng quỹ Quốc phòng - An ninh; tổ chức thu, chi quỹ quốc phòng - an
ninh theo đúng quy định của Nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Định kỳ hàng năm Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã phải báo cáo công khai kết quả thu quỹ quốc phòng - an ninh và
kết quả chi cho nhiệm vụ quốc phòng, quân sự và nhiệm vụ an ninh theo quy định
của pháp luật./.