BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2012/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 04 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ VƯỜN CÂY CÀ PHÊ, VƯỜN
CÂY CHÈ GẮN VỚI CƠ SỞ CHẾ BIẾN KHI CỔ PHẦN HÓA
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp
100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
Thực hiện công văn số
442/TTg-ĐMDN ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc cổ phần
hóa vườn cây, rừng trồng gắn với cơ sở chế biến.
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Tài chính doanh nghiệp, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn
phương pháp xác định giá trị vườn cây cà phê, vườn cây chè gắn với cơ sở chế biến
khi cổ phần hóa như sau:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư
này là vườn cây cà phê, vườn cây chè (sau đây gọi tắt là vườn cây) gắn với cơ sở
chế biến thực hiện thí điểm cổ phần hóa theo phương án đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt, bao gồm: Vườn cây đang trong thời kỳ xây dựng cơ bản và vườn cây
đang trong thời kỳ kinh doanh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Thông tư
này là: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu
(bao gồm cả các đơn vị hạch toán phụ thuộc) có vườn cây cà phê, vườn cây chè gắn
với cơ sở chế biến thực hiện cổ phần hóa theo phương án được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt, bao gồm: Công ty TNHH một thành viên do các Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) quyết định thành lập; Công ty mẹ, công ty con trong tổ hợp Công ty mẹ -
Công ty con thuộc tập đoàn kinh tế, tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng
các Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh quyết định thành lập (sau đây gọi tắt là
công ty).
Điều 3. Yêu
cầu và nguyên tắc xác định giá trị vườn cây khi thí điểm cổ phần hoá:
1. Vườn cây được xác định giá trị
để cổ phần hóa: Là vườn cây đang xây dựng cơ bản được tiếp tục thực hiện đầu
tư, vườn cây kinh doanh được giữ lại để khai thác theo kết quả kiểm kê thực tế
tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa công ty.
Giá trị vườn cây được xác định để
cổ phần hóa: Là giá trị thực tế của vườn cây được xác định theo suất đầu tư
nông nghiệp do cơ quan có thẩm quyền ban hành tại thời điểm xác định giá trị vườn
cây để cổ phần hóa.
2. Đối với vườn cây đã có quyết
định thanh lý của cơ quan có thẩm quyền nhưng chưa tổ chức thanh lý thì không
thực hiện đánh giá lại giá trị vườn cây để tính vào giá trị doanh nghiệp. Công
ty có trách nhiệm chủ động xử lý theo chế độ quản lý tài chính hiện hành. Đến
thời điểm bàn giao vốn, tài sản từ công ty sang công ty cổ phần mà chưa tổ chức
thanh lý thì công ty có trách nhiệm bàn giao vườn cây chờ thanh lý cho cơ quan
sau:
a) Công ty mẹ của tập đoàn kinh
tế, tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con để
xử lý theo quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn do các doanh nghiệp nắm
giữ 100% vốn điều lệ.
b) Công ty TNHH một thành viên
Mua bán nợ Việt Nam đối với các công ty không thuộc diện quy định tại điểm a khoản
2 Điều 3 của Thông tư này để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Đối với các tài sản khác
ngoài vườn cây (kể cả giá trị quyền sử dụng đất) khi thực hiện cổ phần hoá,
công ty thực hiện theo quy định tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của
Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần và các
văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 59/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 4. Cơ
quan có thẩm quyền quyết định các nội dung liên quan được quy định tại Thông tư
1. Đối với công ty mẹ của Tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập và công ty nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Bộ trưởng
các Bộ quyết định thành lập là Bộ trưởng các Bộ.
2. Đối với công ty nhà nước sở hữu
100% vốn điều lệ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập là Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Đối với các công ty nhà nước
sở hữu 100% vốn điều lệ thuộc tập đoàn kinh tế, tổng công ty là Hội đồng thành
viên các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.
Điều 5. Xác
định giá trị vườn cây
1. Xác định giá trị vườn cây xây
dựng cơ bản Gi(xdcb)
Giá trị thực tế vườn cây xây dựng
cơ bản được xác định cho từng diện tích (ha) của vườn cây và theo tuổi i, cụ thể:
Giá trị thực tế 01 ha vườn cây
xây dựng cơ bản tuổi i là Gi (xdcb) = Suất đầu tư nông nghiệp của vườn cây theo
tuổi i nhân (x) với hệ số phân loại thực tế vườn cây xây dựng cơ bản tuổi i,
trong đó:
a) Suất đầu tư nông nghiệp của
vườn cây theo tuổi i: do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hàng năm áp dụng cho
công ty hoặc cho công ty thuộc địa bàn.
b) Hệ số phân loại thực tế vườn
cây xây dựng cơ bản tuổi i được căn cứ vào kết quả kiểm kê, đánh giá, phân loại
vườn cây theo loại A (tốt); B (trung bình), C (xấu) tương ứng lần lượt với hệ số
A bằng 1,2; B bằng 1, C bằng 0,8 theo các tiêu chí phân loại vườn cây về chiều
cao cây, đường kính gốc, đường kính tán, số cặp cành cấp I, mật độ cây sống,
màu sắc lá so với định mức kỹ thuật quy định theo độ tuổi do cơ quan có thẩm
quyền quyết định.
- Gi (xdcb) = DT (xdcb) x Si
(đt) x Hsi (xdcb), trong đó:
+ Gi (xdcb) là giá trị vườn cây
xây dựng cơ bản tuổi i;
+ Dt (xdcb) là diện tích vườn
cây xây dựng cơ bản;
+ Si (đt) là suất đầu tư nông
nghiệp của vườn cây xây dựng cơ bản tuổi i;
+ Hsi (xdcb) là hệ số phân loại
vườn cây xây dựng cơ bản tuổi i;
c) Giá trị vườn cây xây dựng cơ
bản G (xdcb) = ∑Gi (xdcb).
2. Xác định giá trị vườn cây
kinh doanh Gi(kd)
Giá trị thực tế vườn cây kinh
doanh được xác định cho từng diện tích (ha) của vườn cây theo tuổi i, cụ thể:
Giá trị vườn cây (ha) tuổi i là
Gi (kd) = (Giá trị còn lại đã được điều chỉnh của vườn cây kinh doanh tuổi i
nhân (x) hệ số phân loại thực tế của vườn cây kinh doanh tuổi i, trong đó:
a) Giá trị còn lại đã được điều
chỉnh của vườn cây kinh doanh tuổi i: Bằng nguyên giá vườn cây kinh doanh tuổi
i trừ (-) Giá trị đã khấu hao lũy kế đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
để cổ phần hóa công ty, trong đó:
- Nguyên giá vườn cây kinh doanh
tuổi i: Được xác định theo suất đầu tư nông nghiệp tuổi i do cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt hàng năm áp dụng cho công ty hoặc cho các công ty thuộc địa
bàn.
- Giá trị đã khấu hao lũy kế: Được
tính từ năm vườn cây bắt đầu khai thác đến thời điểm định giá trên cơ sở nguyên
giá vườn cây xác định theo suất đầu tư nông nghiệp tuổi i và tỷ lệ khấu hao
hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Hệ số phân loại thực tế vườn
cây tuổi i: Xác định trên cơ sở kiểm kê, đánh giá vườn cây theo các tiêu chí để
phân loại vườn cây loại A (tốt), B (trung bình), C (xấu) tương ứng lần lượt với
hệ số A bằng 1,2; B bằng 1; C bằng 0,8 theo các tiêu chí phân loại về tỷ lệ cây
sống, cây che bóng mát, năng suất vườn cây so với định mức quy định do cơ quan
có thẩm quyền quyết định.
Giá trị vườn cây kinh doanh G
(kd) = ∑Gi (kd).
3. Giá trị vườn cây để cổ phần
hóa:
Giá trị vườn cây để cổ phần hóa
G = Giá trị vườn cây xây dựng cơ bản G(xdcb) cộng (+) giá trị vườn cây kinh
doanh G (kd).
Điều 6. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày
25 tháng 05 năm 2012
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa
đổi, bổ sung./.
Nơi nhận :
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND,UBND các tỉnh,TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW & các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP Ban chỉ đạo TW về phòng,chống tham nhũng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Tổng công ty nhà nước;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Cục TCDN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
Cục TCDN
Trình Bộ:
V/v dự thảo Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định giá
trị vườn cây cà phê, vườn cây chè để cổ phần hóa
Trên cơ sở những ý kiến tham gia
của Văn phòng Bộ và chỉ đạo của lãnh đạo Bộ, Cục TCDN báo cáo Bộ để hoàn thiện
Thông tư như sau:
1. Tổng kết đánh giá tình
hình cổ phần hóa các công ty cà phê, công ty chè thời gian qua, để đúc rút kinh
nghiệm hoàn thiện cơ chế:
- Về nội dung này, tại chương
trình công tác năm 2012 của Chính phủ đã nêu: Tổng kết thực hiện thí điểm cổ phần
hóa vườn cây, rừng trồng gắn với cơ sở chế biến tại nông, lâm trường. Để triển
khai, vừa qua Ban chỉ đạo đổi mới và Phát triển DN TW (cơ quan chủ trì tổng kết)
đã có công văn số 19/BĐMDN ngày 08/03/2012 đề nghị các Tập đoàn, Tcty báo cáo tổng
kết thí điểm cổ phần hóa vườn cây gắn với các nông lâm trường quốc doanh để tổng
hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ (CV kèm sau). Về việc này, Cục TCDN cũng đang
phối hợp với các đơn vị liên quan nắm tình hình để có tài liệu tổng hợp báo cáo
Bộ tham gia với Ban chỉ đạo đổi mới và Phát triển DN TW.
- Về hướng dẫn phương pháp xác định
giá trị vườn cây, rừng trồng gắn với cơ sở chế biến là thực hiện nhiệm vụ được
Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài chính (công văn số 442/TTg- ĐMDN ngày
15/3/2010). Thực hiện nhiệm vụ này, ngày 28/09/2011 Bộ Tài chính đã ban hành
Thông tư số 132/2011/TT-BTC về hướng dẫn phương pháp xác định giá trị vườn cây
cao su gắn với cơ sở chế biến, vì vậy Cục TCDN báo cáo Bộ là cần phải xem xét để
sớm tiếp tục ban hành Thông tư hướng dẫn xác định giá trị vườn cây cà phê, vườn
cây chè, không nên chờ Chính phủ tổng kết thực hiện thí điểm cổ phần hóa vườn
cây, rừng trồng gắn với cơ sở chế biến tại nông, lâm trường mới ban hành Thông
tư.
2. Dự thảo Điều 4 cơ quan thẩm
quyền:
Trên cơ sở thực tế thực tế, Hội
đồng thành viên của Tập đoàn, Tcty đang quyết định suất đầu tư nông nghiệp,
tiêu chỉ phân loại vườn cây và đã được các Bộ, ngành, Tập đoàn, Tcty tham gia
không có ý kiến khác, nên trước đây Thông tư số 132/2011/TT-BTC hướng dẫn
phương pháp xác định giá trị vườn cây cao su Bộ đã ban hành quy định 03 cơ quan
có thẩm quyền, trong đó có Hội đồng thành viên. Tuy nhiên, sau khi nghiên cứu ý
kiến tham gia của Văn phòng Bộ, thực tế Công ty mẹ Tcty Cà phê, Tcty Chè có đơn
vị hạch toán phụ thuộc có vườn cây (khác với Tập đoàn Công nghiệp Cao su VN) và
để tránh tình trạng “vừa đá bóng vừa thổi còi”, Cục đã TCDN nghiên cứu để hoàn
thiện lại Điều 4 dự thảo Thông tư hướng dẫn về cơ quan có thẩm quyền với nội
dung:
“ Điều 4. Cơ quan có thẩm quyền
quyết định các nội dung liên quan được quy định tại Thông tư
1. Đối với công ty mẹ của Tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập (đơn vị trung ương) và công ty nhà nước sở hữu 100% vốn
điều lệ do các Bộ quyết định thành lập là Bộ trưởng các Bộ.
2. Đối với công ty mẹ của Tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập (đơn vị địa phương) và công ty nhà nước sở hữu 100% vốn
điều lệ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập là Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
3. Đối với các công ty nhà nước
sở hữu 100% vốn điều lệ thuộc tập đoàn kinh tế, tổng công ty là Hội đồng thành
viên các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.
Với dự thảo hoàn thiện lại theo
nội dung trên thì thẩm quyền của Hội đồng thành viên Tập đoàn, Tcty là đối với
các công ty độc lập do Tập đoàn, Tcty sở hữu 100% vốn điều lệ; Thẩm quyền của Bộ
trưởng các Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh là đối với công ty mẹ Tập đoàn, Tcty, các
đơn vị độc lập thuộc Bộ, thuộc địa phương quản lý.
3. Về xác định vườn cây kinh
doanh: Đối với hệ số phân loại dự thảo Thông tư đưa ra các tiêu chí về tỷ lệ
cây sống, cây che bóng mát, năng suất quả tươi.
Để hướng dẫn áp dụng cho cả vườn
cây cà phê và vườn cây chè, Cục TCDN hoàn thiện lại hướng dẫn có nội dung: ...tỷ
lệ cây sống, cây che bóng mát, năng suất vườn cây.
4. Xác định giá trị đất của
vườn cây:
Về nội dung này, UBND thành phố
Hà Nội cũng đã nêu và Cục TCDN cũng đã báo cáo Bộ, nay Cục TCDN báo cáo thêm
như sau:
Thông tư này chỉ hướng dẫn về
phương pháp xác định giá trị vườn cây cà phê, vườn cây chè (tài sản đặc thù) được
các công ty có vườn cây kiểm kê thực tế để cổ phần hóa, gồm: Vườn cây đang XDCB
và vườn cây kinh doanh. Với đất là tài sản nhà nước, được nhà nước giao cho các
công ty quản lý, sử dụng, không phải là tài sản đặc thù, vì vậy tại Nghị định số
59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước thành công ty cổ phần và các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định đã quy
định phương pháp xác định giá trị đất cho trường hợp công ty thuê đất, cho trường
hợp công ty nhận giao đất.
Với tinh thần trên tại khoản 3 Điều
3 dự thảo Thông tư về yêu cầu và nguyên tắc xác định giá trị vườn cây đã hướng
dẫn đất là tài ngoài vườn cây, khi cổ phần hóa công ty, xác định giá trị đất thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn nghị
định số 59/2011/NĐ-CP (không tính giá trị đất vào giá trì vườn cây), cụ thể: “Đối
với các tài sản khác ngoài vườn cây (kể cả giá trị quyền sử dụng đất) khi thực
hiện cổ phần hoá, công ty xác định giá trị tài sản theo quy định tại Nghị định
số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước thành công ty cổ phần và các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số
59/2011/NĐ-CP của Chính phủ”.
Như vậy, giá trị đất vườn khi
CPH sẽ được tính theo giá thuê đất hoặc giao đất đã được quy định tại Nghị định
số 59/NĐ-CP của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn Nghị định này.
Đến nay, dự thảo Thông tư đã được
soạn thảo theo đúng quy trình của Luật ban hành văn bản QPPL. Để kịp thời ban
hành Thông tư theo đúng chương trình công tác Bộ giao, Cục TCDN trình Bộ xem
xét, cho ban hành./.
|
Ngày
tháng 04 năm 2012
Cục
TCDN
|