BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2012/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 24 tháng 02 năm 2012
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN.
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày
16/12/2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003; Nghị
định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn
nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng; số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về
hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về
việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban
hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP
ngày 08/7/1999 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính quy định
về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn như sau:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.
1. Thông tư này áp
dụng cho các dự án đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu khả thi) hoặc
báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình (sau đây gọi chung là dự án đầu
tư) được đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là ngân sách cấp xã) và thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã).
2. Thông tư này không
áp dụng cho các dự án, công trình thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp
xã được hướng dẫn thực hiện tại các văn bản khác của cấp thẩm quyền.
3. Đối với các dự án
đầu tư thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã được đầu tư bằng các
nguồn vốn khác (không thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước) khuyến khích vận dụng
theo Thông tư này.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư.
1. Trước khi phê
duyệt dự án đầu tư, Người quyết định đầu tư phải xác định rõ nguồn vốn thực
hiện dự án đầu tư; chỉ được quyết định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn và đảm bảo bố trí đủ vốn để thực hiện dự án không quá 3
năm. Trường hợp dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách cấp trên
thì trước khi phê duyệt dự án đầu tư, phải có thỏa thuận bằng văn bản về nguồn
vốn của cấp hỗ trợ vốn. Nghiêm cấm việc triển khai dự án đầu tư khi chưa có
nguồn vốn đảm bảo. Dự án được quyết định đầu tư mà không xác định rõ nguồn vốn,
mức vốn thuộc ngân sách nhà nước, làm cho dự án thi công phải kéo dài, gây lãng
phí thì người ký quyết định đầu tư phải chịu trách nhiệm về những tổn thất do việc
kéo dài này gây ra.
Trường hợp đặc biệt,
cấp bách (do thiên tai, hoả hoạn) cần phải khởi công ngay thì dự án đầu tư phải
được Thường trực Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Thường trực Ủy ban
nhân dân đối với địa phương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân
(sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp xã) có ý kiến đồng ý bằng văn bản
và được Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây
gọi là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) chấp thuận bằng văn bản. Dự án đầu tư thuộc
trường hợp này phải có phương án dự kiến nguồn vốn đảm bảo; phải được ưu tiên
bố trí vốn ngay khi có nguồn; tránh nợ đọng vốn.
2. Đối với dự án được
đầu tư từ nguồn vốn ngân sách cấp trên hỗ trợ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) căn
cứ vào tình hình thực tế và khả năng, trình độ quản lý về đầu tư xây dựng công
trình của Uỷ ban nhân dân cấp xã để phân cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt dự
án đầu tư xây dựng công trình cho phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà
nước và điều kiện cụ thể của từng địa phương.
3. Các dự án đầu tư
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định phê duyệt đầu tư phải nằm trong
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải tuân thủ trình tự, thủ tục
về đầu tư xây dựng công trình theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Trường hợp dự án đầu
tư chưa có trong quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt, thì trước khi phê
duyệt, dự án đầu tư phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân
cấp huyện về quy hoạch.
4. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, phải đảm
bảo sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, công khai và minh
bạch; chấp hành đúng chế độ quản lý tài chính - đầu tư - xây dựng của Nhà nước
và các quy định cụ thể tại Thông tư này.
5. Chủ đầu tư hoặc
Ban quản lý dự án được Chủ đầu tư thành lập hoặc tổ chức tư vấn quản lý dự án
được Chủ đầu tư thuê để quản lý dự án (sau đây gọi chung là Chủ đầu tư) thực
hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định hiện hành của Nhà
nước và các quy định cụ thể của Thông tư này.
6. Cơ quan Tài chính
các cấp, cơ quan quản lý về đầu tư xây dựng công trình cấp trên theo chức năng
nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm hướng dẫn Chủ đầu tư tổ chức thực hiện dự án
đầu tư. Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn đầu
tư kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ cho các dự án đầu tư khi đã có đủ điều kiện
thanh toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định cụ
thể của Thông tư này.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Nguồn vốn đầu tư.
1. Vốn ngân sách cấp
xã chi cho các dự án đầu tư.
2. Vốn hỗ trợ của
ngân sách nhà nước cấp trên cho các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định
phê duyệt dự án đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
3. Các khoản đóng góp
theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án đầu tư cụ thể,
do Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua và được đưa vào nguồn thu của ngân sách
xã.
4. Các khoản đóng góp
tự nguyện và viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân (trong và ngoài
nước) để đầu tư cho các dự án đầu tư do xã quản lý được thực hiện như sau:
a) Trường hợp đóng
góp bằng tiền: Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện thu và nộp vào tài khoản Tiền
gửi vốn đầu tư thuộc xã quản lý của ngân sách xã mở tại Kho bạc nhà nước (nếu
đóng góp bằng ngoại tệ thì ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
hạch toán ngoại tệ do Kho bạc Nhà nước công bố hàng tháng).
b) Trường hợp đóng
góp bằng hiện vật:
- Đối với khoản đóng
góp bằng vật tư, công lao động tự nguyện của nhân dân trong xã: căn cứ vào số
lượng vật tư, công lao động do người dân đóng góp, giá cả vật tư, giá ngày công
lao động tại địa phương (tại thời điểm đóng góp), Uỷ ban nhân dân cấp xã xác
định giá trị (bằng tiền Việt Nam) để thực hiện ghi thu, ghi chi theo quy định.
- Đối với khoản đóng
góp bằng hiện vật của tổ chức, cá nhân khác để đầu tư cho xã: Uỷ ban nhân dân
cấp xã thành lập Hội đồng xác định giá trị hiện vật (bằng tiền Việt Nam)
để giao cho Chủ đầu tư quản lý; đồng thời thực hiện ghi thu, ghi chi theo quy
định. Hội đồng xác định giá trị hiện vật do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết
định thành lập; thành viên gồm đại diện Chính quyền, Đoàn thể trong đơn vị cấp
xã và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
Điều 4.
Lập kế hoạch, thông báo phân bổ kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư hàng
năm.
1. Lập kế hoạch vốn
đầu tư:
a) Việc lập kế hoạch
vốn đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp xã được thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính (tại các Thông tư số 60/2003/TT-BTC
ngày 23/6/2003 quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác
của xã, phường, thị trấn và Thông tư số 63/2009/TT-BTC
ngày 27/3/2009 quy định về công tác lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và
quyết toán ngân sách huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân)
và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). Cụ thể: căn cứ vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của xã, Chủ đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư, cùng với
thời gian lập dự toán ngân sách xã gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã. Căn cứ vào dự
kiến nguồn vốn đầu tư, Uỷ ban nhân dân cấp xã tổng hợp và trình Hội đồng nhân
dân cấp xã xem xét thông qua kế hoạch vốn đầu tư của xã (theo mẫu số 01/BC-KHĐT ban hành kèm theo Thông tư
này). Kế hoạch vốn đầu tư phải đảm bảo các nội dung sau:
- Tổng số vốn đầu tư
trong năm, chia theo từng dự án đầu tư và từng nguồn vốn (nguồn vốn ngân sách
xã; nguồn vốn ngân sách cấp trên hỗ trợ; nguồn vốn đóng góp của các tổ chức, cá
nhân trong xã; nguồn vốn đóng góp của các tổ chức, cá nhân khác).
- Các kiến nghị (nếu
có).
- Kế hoạch vốn đầu tư
của xã sau khi được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua, được gửi đến phòng Tài
chính - Kế hoạch quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện). Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư (theo mẫu số 02/BC-KHĐT ban hành kèm
theo Thông tư này).
2. Thông báo phân bổ
kế hoạch vốn đầu tư:
Căn cứ vào kế hoạch
vốn đầu tư năm được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua; trên cơ sở nguồn thu
của ngân sách xã, nguồn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên, nguồn vốn huy động đóng
góp và khối lượng thực hiện của các dự án đầu tư, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã
phân bổ và quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án, đồng thời gửi
Kho bạc Nhà nước (nơi mở tài khoản) để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn cho
dự án đầu tư (theo mẫu số 03/TB-KHĐT ban
hành kèm theo Thông tư này).
Ủy ban nhân dân cấp
xã phân bổ chi tiết vốn đầu tư phát triển cho từng dự án theo mã dự án đầu tư
và ngành kinh tế (loại, khoản) theo Phụ
lục số 02 ban hành kèm theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC
ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Hệ thống mục lục ngân sách nhà
nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
3. Điều chỉnh kế
hoạch vốn đầu tư hàng năm:
- Định kỳ, Uỷ ban
nhân dân cấp xã rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của các dự án đầu
tư trong năm để điều chỉnh kế hoạch theo thẩm quyền, chuyển vốn từ các dự án
đầu tư không có khả năng thực hiện sang các dự án đầu tư thực hiện vượt tiến
độ, còn nợ khối lượng, các dự án đầu tư có khả năng hoàn thành vượt kế hoạch
trong năm. Việc điều chỉnh kế hoạch phải đảm bảo cho kế hoạch của dự án đầu tư
sau khi điều chỉnh không thấp hơn số vốn Kho bạc Nhà nước đã thanh toán cho dự
án đầu tư đó.
- Thời hạn điều chỉnh
kế hoạch hàng năm kết thúc chậm nhất là ngày 25 tháng 12 năm kế hoạch.
Điều 5. Thanh
toán vốn đầu tư.
1. Mở tài khoản:
a) Chủ đầu tư được mở
tài khoản thanh toán vốn đầu tư thuộc ngân sách cấp xã tại Kho bạc Nhà nước
(nơi mở tài khoản giao dịch của ngân sách xã) theo quy định của Bộ Tài chính về
chế độ mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
b) Kho bạc nhà nước
hướng dẫn mở tài khoản cho Chủ đầu tư.
2. Hồ sơ, tài liệu cơ
sở ban đầu của dự án đầu tư:
Để phục vụ cho công
tác quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, Chủ đầu tư phải gửi đến Kho bạc
Nhà nước (nơi mở tài khoản thanh toán) các tài liệu cơ sở của dự án đầu tư (các
tài liệu này là bản chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản chính của Chủ đầu
tư; tài liệu này chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư, trừ trường
hợp có sự bổ sung, điều chỉnh), bao gồm:
a) Đối với dự án
chuẩn bị đầu tư:
- Dự toán chi phí cho
công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt.
- Văn bản phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật
Đấu thầu.
- Hợp đồng giữa Chủ đầu
tư với nhà thầu.
b) Đối với dự án thực
hiện đầu tư:
- Dự án đầu tư xây
dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo
kinh tế-kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
- Văn bản phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật
Đấu thầu (gồm đấu thầu, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh
tranh, tự thực hiện và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, lựa chọn
nhà thầu tư vấn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng).
- Hợp đồng giữa Chủ đầu
tư và nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng theo quy định của pháp luật
(trừ các tài liệu mang tính kỹ thuật).
- Dự toán và quyết
định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng mục
công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và
các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (trừ dự án chỉ lập báo cáo
kinh tế - kỹ thuật).
3. Tạm ứng vốn:
Kho bạc Nhà nước
thanh toán cho Chủ đầu tư để tạm ứng vốn cho nhà thầu theo hợp đồng hoặc để
thực hiện các công việc cần thiết phải tạm ứng trước và phải được quy định cụ
thể trong hợp đồng; việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu
lực. Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải thực hiện
theo quy định của Nhà nước đối với từng loại hợp đồng cụ thể như sau:
a) Mức vốn tạm ứng:
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC
ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước; công văn số 16989/BTC-ĐT ngày 13/12/2011 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn thanh toán vốn đầu tư từ kế hoạch năm 2012 và văn bản sửa đổi,
bổ sung (nếu có).
b) Hồ sơ đề nghị tạm
ứng vốn: căn cứ hồ sơ tài liệu quy định tại Khoản 2, Điều 5 của Thông tư và mức
vốn tạm ứng quy định ở trên; Chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị tạm ứng gửi tới Kho
bạc Nhà nước gồm:
- Giấy đề nghị thanh
toán vốn đầu tư (theo Phụ lục số 03 ban hành kèm
theo Thông tư này).
- Chứng từ chuyển
tiền (theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính).
- Bảo lãnh khoản tiền
tạm ứng của nhà thầu (nếu trong hợp đồng Chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận có
bảo lãnh tiền tạm ứng; là bản sao có đóng dấu sao y bản chính của Chủ đầu tư).
c) Thu hồi vốn tạm
ứng:
- Vốn tạm ứng được
thu hồi qua từng lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, bắt đầu thu
hồi từ lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết khi thanh toán khối lượng hoàn
thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức thu hồi từng lần do Chủ đầu tư thống nhất
với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng.
- Đối với công việc
bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
+ Đối với công việc
bồi thường, hỗ trợ: sau khi chi trả cho người thụ hưởng, Chủ đầu tư tập hợp
chứng từ, làm thủ tục thanh toán và thu hồi tạm ứng trong thời hạn chậm nhất là
30 ngày làm việc kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng.
+ Đối với các công
việc khác: vốn tạm ứng được thu hồi vào từng kỳ thanh toán khối lượng hoàn
thành và thu hồi hết khi đã thực hiện xong công việc bồi thường, hỗ trợ.
d) Chủ đầu tư có
trách nhiệm cùng với nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp lý, quản lý việc sử
dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và có trách nhiệm
hoàn trả đủ số vốn đã tạm ứng theo quy định.
- Trường hợp vốn tạm
ứng chưa thu hồi nhưng không sử dụng, nếu quá thời hạn 6 tháng quy định trong
hợp đồng phải thực hiện khối lượng mà nhà thầu chưa thực hiện do nguyên nhân
khách quan hay chủ quan hoặc sau khi ứng vốn mà nhà thầu sử dụng sai mục đích,
thì Chủ đầu tư có trách nhiệm cùng Kho bạc Nhà nước thu hồi hoàn trả vốn đã tạm
ứng cho ngân sách nhà nước. Nghiêm cấm việc tạm ứng vốn mà không sử dụng hoặc
sử dụng không đúng mục đích.
- Trường hợp đến hết
năm kế hoạch mà vốn tạm ứng chưa thu hồi hết do hợp đồng chưa được thanh toán
đạt đến tỷ lệ quy định thì tiếp tục thu hồi trong kế hoạch năm sau và không trừ
vào kế hoạch thanh toán vốn đầu tư năm sau.
e) Nhà nước cấp vốn
cho Chủ đầu tư để thanh toán tạm ứng trong năm kế hoạch chậm nhất là đến ngày
31 tháng 12 (trừ trường hợp thanh toán tạm ứng để thực hiện giải phóng mặt bằng
thì được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau). Chủ đầu tư có thể thanh
toán tạm ứng một lần hoặc nhiều lần cho một hợp đồng căn cứ vào nhu cầu thanh
toán vốn tạm ứng nhưng không vượt mức vốn tạm ứng theo quy định nêu trên;
trường hợp kế hoạch vốn bố trí không đủ mức vốn tạm ứng thì Chủ đầu tư được tạm
ứng tiếp trong kế hoạch năm sau.
4. Thanh toán khối
lượng hoàn thành:
a) Đối với công việc
được thực hiện thông qua hợp đồng: việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với
loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán,
giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh
toán và điều kiện thanh toán phải được quy định rõ trong hợp đồng; cụ thể:
- Đối với hợp đồng
trọn gói: thanh toán theo tỉ lệ phần trăm (%) giá hợp đồng hoặc giá công trình,
hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai đoạn thanh
toán được ghi trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng
theo đơn giá cố định: thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể
cả khối lượng tăng hoặc giảm được phê duyệt theo thẩm quyền, nếu có) được
nghiệm thu và đơn giá trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng
theo đơn giá điều chỉnh: thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành
(kể cả khối lượng tăng hoặc giảm được phê duyệt theo thẩm quyền, nếu có) được
nghiệm thu và đơn giá đã điều chỉnh do trượt giá theo đúng các thoả thuận trong
hợp đồng.
- Đối với hợp đồng
theo thời gian:
+ Chi phí cho chuyên
gia được xác định trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan
do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân (x) với thời gian làm việc thực tế
được nghiệm thu (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
+ Các khoản chi phí
ngoài mức thù lao cho chuyên gia thì thanh toán theo phương thức quy định trong
hợp đồng.
- Đối với hợp đồng
theo tỷ lệ phần trăm (%): thanh toán theo tỷ lệ (%) của giá hợp đồng. Tỷ lệ (%)
cho các lần thanh toán do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Khi bên nhận thầu
hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng, bên giao thầu thanh toán cho bên
nhận thầu số tiền bằng tỷ lệ (%) giá trị công trình hoặc giá trị khối lượng
công việc đã hoàn thành được quy định trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng
kết hợp các loại giá hợp đồng: việc thanh toán được thực hiện tương ứng với các
loại hợp đồng theo quy định ở trên đây.
- Đối với khối lượng
công việc phát sinh ngoài hợp đồng: việc thanh toán các khối lượng phát sinh
(ngoài hợp đồng) chưa có đơn giá trong hợp đồng, thực hiện theo các thỏa thuận
bổ sung hợp đồng mà các bên đã thống nhất trước khi thực hiện và phải phù hợp
với các quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp bổ sung công việc phát
sinh thì Chủ đầu tư và nhà thầu phải ký phụ lục bổ sung hợp đồng theo nguyên
tắc sau đây:
+ Trường hợp khối
lượng công việc phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong
hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì được
thanh toán trên cơ sở các bên thống nhất xác định đơn giá mới theo nguyên tắc
thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho khối lượng phát sinh.
+ Trường hợp khối
lượng phát sinh nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong
hợp đồng thì áp dụng đơn giá trong hợp đồng, kể cả đơn giá đã được điều chỉnh
theo thỏa thuận của hợp đồng (nếu có) để thanh toán.
+ Đối với hợp đồng
theo đơn giá cố định và hợp đồng theo thời gian thì khi giá nhiên liệu, vật tư,
thiết bị do Nhà nước áp dụng biện pháp bình ổn giá theo quy định của Pháp lệnh
giá có biến động bất thường hoặc khi nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền
lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì được thanh toán trên cơ sở điều
chỉnh đơn giá nếu được phép của cấp quyết định đầu tư và các bên có thỏa thuận
trong hợp đồng.
+ Đối với hợp đồng
theo đơn giá điều chỉnh, thì đơn giá trong hợp đồng được điều chỉnh cho những
khối lượng công việc mà tại thời điểm ký hợp đồng, bên giao thầu và bên nhận
thầu cam kết sẽ điều chỉnh lại đơn giá do trượt giá sau một khoảng thời gian
nhất định kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
+ Đối với hợp đồng
trọn gói và hợp đồng theo tỷ lệ (%): trường hợp có phát sinh hợp lý những công
việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng là khối
lượng nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp
đồng tư vấn là khối lượng nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện). Trường hợp
này, khi điều chỉnh khối lượng mà không làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc không
vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì Chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa
thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp làm vượt tổng mức đầu tư
được phê duyệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết
định; trường hợp thỏa thuận không được thì khối lượng các công việc phát sinh
đó sẽ hình thành gói thầu mới, việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu này
theo quy định hiện hành.
- Hồ sơ thanh toán:
khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu theo giai đoạn thanh toán và điều
kiện thanh toán trong hợp đồng (hoặc hợp đồng bổ sung), Chủ đầu tư lập hồ sơ đề
nghị thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước, bao gồm:
+ Bảng xác định giá
trị khối lượng công việc hoàn thành đề nghị thanh toán (theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
+ Giấy đề nghị thanh
toán vốn đầu tư (theo Phụ lục số 03 ban hành kèm
theo Thông tư này).
+ Chứng từ chuyển
tiền (theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính).
b) Đối với công việc
thực hiện không thông qua hợp đồng:
- Đối với các công
việc như trường hợp tự làm, các công việc quản lý dự án do Chủ đầu tư trực tiếp
thực hiện,...: việc thanh toán phù hợp với từng loại công việc, trên cơ sở báo
cáo khối lượng công việc hoàn thành và dự toán được duyệt cho từng công việc.
Hồ sơ thanh thanh toán bao gồm: bảng kê khối lượng công việc hoàn thành và dự
toán được duyệt cho từng công việc; giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư hoặc tạm
ứng (nếu có) và chứng từ chuyển tiền.
- Đối với chi phí bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, hồ sơ thanh toán bao gồm: bảng kê xác
nhận khối lượng công tác bồi thường, hỗ trợ đã thực hiện (theo phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này); giấy đề
nghị thanh toán vốn đầu tư hoặc tạm ứng (nếu có) và chứng từ chuyển tiền.
5. Đối với gói thầu
thực hiện theo hình thức người dân trong xã tự làm:
- Đối với gói thầu có
kỹ thuật đơn giản, khối lượng công việc chủ yếu sử dụng lao động thủ công, mà
người dân trong xã có thể tự làm được, thì Chủ đầu tư báo cáo Người có thẩm
quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư giao cho người dân trong xã tự tổ chức
thi công xây dựng và tự chịu trách nhiệm của mình trước pháp luật. Thực hiện
hình thức này, Chủ đầu tư trực tiếp ký hợp đồng với người dân thông qua Người
đại diện (là người do những người dân trong xã tham gia thi công xây dựng bầu;
Người đại diện có thể là tổ, đội xây dựng cũng có thể là nhóm người có một
người đứng ra chịu trách nhiệm). Khi áp dụng hình thức này phải có sự giám sát
của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
- Hồ sơ, tài liệu cơ
sở ban đầu của hình thức này: ngoài các nội dung quy định tại Khoản 2, Điều 5
của Thông tư này, Chủ đầu tư bổ sung thêm văn bản chấp thuận của người quyết
định đầu tư cho phép người dân trong xã tự làm.
- Hồ sơ tạm ứng vốn
và thanh toán khối lượng hoàn thành áp dụng tương tự các quy định tại Khoản 3,
Khoản 4, Điều 5 của Thông tư này.
- Gói thầu do người
dân trong xã tự làm được tạm ứng tối đa bằng 50% giá trị của hợp đồng và không
vượt kế hoạch vốn đầu tư bố trí trong năm cho gói thầu. Vốn tạm ứng được thu
hồi từ lần thanh toán khối lượng hoàn thành đầu tiên và thu hồi hết khi thanh
toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng.
- Căn cứ hợp đồng và
khối lượng xây dựng hoàn thành được nghiệm thu; Chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị
tạm ứng (hoặc thanh toán), gửi Kho bạc Nhà nước đề nghị tạm ứng (hoặc thanh
toán) cho Người đại diện.
Trường hợp Người đại
diện không có tài khoản: Chủ đầu tư đề nghị Kho bạc Nhà nước thanh toán bằng
tiền mặt; Người đại diện thanh toán trực tiếp cho người dân tham gia thực hiện
thi công xây dựng gói thầu; Chủ đầu tư và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng có
trách nhiệm giám sát chặt chẽ việc thanh toán tiền công cho người dân.
- Khi thanh toán cho
gói thầu do người dân trong xã tự làm thì cơ quan thanh toán không thanh toán
giá trị chi phí của các công việc người dân không thực hiện và phần thuế giá
trị gia tăng trong dự toán công trình.
6. Kế hoạch vốn năm
của dự án chỉ thanh toán cho khối lượng hoàn thành được nghiệm thu đến ngày 31
tháng 12 năm kế hoạch; thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết ngày
31 tháng 01 năm sau (bao gồm thanh toán để thu hồi vốn đã tạm ứng), trừ các dự
án được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán.
Số vốn thanh toán cho
dự án đầu tư trong năm (bao gồm cả thanh toán tạm ứng và thanh toán khối lượng
hoàn thành) không vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án đầu tư.
Số vốn thanh toán cho
từng nội dung công việc, hạng mục công trình không được vượt dự toán được duyệt
hoặc giá gói thầu; tổng số vốn thanh toán cho dự án đầu tư không được vượt tổng
mức đầu tư được duyệt.
7. Thời hạn lập hồ sơ
đề nghị thanh toán và thời hạn thanh toán:
a) Thời hạn lập hồ sơ
đề nghị thanh toán: trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ
đề nghị thanh toán (hoặc tạm ứng) hợp lệ của nhà thầu; Chủ đầu tư phải hoàn
thành thủ tục đề nghị thanh toán (hoặc tạm ứng) và chuyển hồ sơ thanh toán
(hoặc tạm ứng) tới Kho bạc Nhà nước (nơi mở tài khoản).
b) Thời hạn thanh
toán: căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán (hoặc tạm ứng) do Chủ đầu tư gửi (theo
Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 5 của Thông tư này); trong thời gian
07 ngày làm việc đối với trường hợp “kiểm soát trước, thanh toán sau” và trong
03 ngày làm việc đối với trường hợp “thanh toán trước, kiểm soát sau” (kể từ
ngày nhận đủ tài liệu), căn cứ hợp đồng (hoặc dự toán được duyệt đối với các
công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng); Kho bạc Nhà nước thực hiện
việc kiểm soát thanh toán (hoặc tạm ứng) vốn cho Chủ đầu tư và theo đề nghị của
Chủ đầu tư thanh toán (hoặc tạm ứng) cho các nhà thầu, các đơn vị liên quan;
đồng thời thu hồi vốn tạm ứng (nếu có).
8. Kho bạc Nhà nước
thực hiện việc kiểm soát thanh toán như sau:
Trên cơ sở hồ sơ đề
nghị thanh toán của Chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước căn cứ vào các điều khoản
thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh
toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) và giá trị từng lần
thanh toán để thanh toán cho Chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính
chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các
loại công việc, chất lượng công trình, Kho bạc Nhà nước không chịu trách nhiệm
về các vấn đề này. Kho bạc Nhà nước căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện
thanh toán theo hợp đồng.
Kho bạc nhà nước thực
hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc “thanh toán trước, kiểm soát sau” cho
từng lần thanh toán và “kiểm soát trước, thanh toán sau” đối với lần thanh toán
cuối cùng của hợp đồng. Căn cứ vào nguyên tắc này, Kho bạc nhà nước hướng dẫn
cụ thể phương thức kiểm soát thanh toán trong hệ thống Kho bạc nhà nước, đảm
bảo tạo điều kiện thuận lợi cho Chủ đầu tư, nhà thầu và đúng quy định của Nhà
nước.
Điều 6.
Quyết toán.
1. Quyết toán vốn đầu
tư hàng năm:
Thực hiện theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và hướng
dẫn của Bộ Tài chính (tại Thông tư số 210/2010/TT-BTC
ngày 20/12/2010 quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm và Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 về xử lý ngân
sách cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm) và văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có)
2. Quyết toán dự án
hoàn thành.
a) Tất cả các dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp xã và các dự
án được cơ quan có thẩm quyền cấp trên giao Ủy ban nhân dân cấp xã làm Chủ đầu
tư khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng phải lập báo cáo quyết toán và được
thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo đúng chế độ quy
định về quản lý tài chính hiện hành và các quy định cụ thể tại Thông tư này.
b) Hồ sơ quyết toán
dự án đầu tư xây dựng công trình hoàn thành gồm các biểu mẫu báo cáo quyết toán
vốn đầu tư dự án hoàn thành kèm theo các văn bản pháp lý liên quan theo biểu mẫu số 01/QTDA và 02/QTDA (cách lập biểu mẫu báo cáo quyết toán
theo hướng dẫn tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông
tư này).
c) Thẩm tra quyết
toán dự án hoàn thành:
- Khi dự án đầu tư
xây dựng công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng; chậm nhất sau 03
tháng, Chủ đầu tư phải lập xong báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
Chậm nhất sau 02 tháng, đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý của Người quyết
định đầu tư phải thực hiện xong công tác thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư
dự án hoàn thành, trình Người quyết định đầu tư phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
dự án hoàn thành.
- Trường hợp, đơn vị
chức năng thuộc quyền quản lý của Người quyết định đầu tư không đủ năng lực
thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; Chủ đầu tư báo cáo Người
quyết định đầu tư lựa chọn một trong các hình thức sau:
+ Thuê tổ chức kiểm
toán độc lập, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
+ Đề nghị Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
Trường hợp cần thiết,
người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định thành lập Tổ thẩm tra quyết
toán để thực hiện thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán; thành phần của Tổ
công tác thẩm tra quyết toán gồm thành viên của các đơn vị có liên quan.
- Nội dung thẩm tra
báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành (kiểm toán) và nội dung báo cáo
kết quả thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành (báo cáo kết quả kiểm
toán) theo Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư
này.
d) Định mức chi phí
thẩm tra, phê duyệt báo cáo quyết toán và kiểm toán dự án đầu tư hoàn thành:
- Tổ chức, đơn vị
thẩm tra, phê duyệt và kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành, được hưởng chi phí thẩm tra, phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự
án hoàn thành, theo định mức chi phí như sau:
+ Định mức chi phí
kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành: được tính bằng 0,64%
giá trị tổng mức đầu tư của dự án đầu tư cộng với thuế giá trị gia tăng (tối
thiểu là 1.000.000 đồng). Nhà thầu kiểm toán chịu trách nhiệm về nội dung, giá
trị kiểm toán của dự án do mình thực hiện.
+ Định mức chi phí
thẩm tra, phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành: được tính
bằng 0,38% giá trị tổng mức đầu tư của dự án đầu tư (tối thiểu là 500.000
đồng).
- Đối với dự án có
tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc được điều chỉnh) lớn hơn 5 tỷ đồng thì thời
gian lập, phê duyệt và định mức chi phí kiểm toán, định mức chi phí thẩm tra,
phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày
14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn
vốn Nhà nước và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Trường hợp dự án có
cơ cấu vốn thiết bị chiếm từ 51% trở lên so với tổng mức đầu tư thì định mức chi
phí thẩm tra và định mức chi phí kiểm toán được tính bằng 70% định mức nêu
trên.
- Trường hợp dự án đã
thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán thì định mức chi phí thẩm tra được tính
bằng 50% định mức nêu trên.
đ) Quản lý, sử dụng
chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán:
Khi thực hiện thẩm
tra, cơ quan chủ trì thẩm tra có văn bản đề nghị Chủ đầu tư thanh toán chi phí
thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo đúng tỷ lệ quy định ở trên đây; việc sử
dụng chi phí này do cơ quan chủ trì thẩm tra quyết định và chịu trách nhiệm.
Nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán gồm:
- Chi trả thù lao các
thành viên trực tiếp thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo mức khoán
hoặc theo thời gian do cơ quan thẩm tra quy định.
- Chi trả cho các
chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán dự án theo yêu cầu
của cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán (nếu có) theo mức khoán hoặc
theo thời gian do cơ quan thẩm tra quy định.
- Chi công tác phí,
văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc
trang bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán và các khoản chi
khác.
Trường hợp chi phí
thẩm tra, phê duyệt quyết toán chưa sử dụng hết trong năm thì được phép chuyển
sang năm sau để thực hiện theo quy định.
e) Chi phí thẩm tra
và phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán báo cáo quyết toán dự án đầu tư hoàn
thành được tính vào chi phí khác trong giá trị quyết toán vốn đầu tư của dự án.
g) Phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành:
Trên cơ sở báo cáo
kết quả thẩm tra quyết toán (báo cáo kết quả kiểm toán) vốn đầu tư dự án hoàn
thành của các tổ chức, đơn vị thẩm tra; Chủ đầu tư kiểm tra, trình Người quyết
định đầu tư quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
Quyết định phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành phải được niêm yết công khai tại Trụ sở
Uỷ ban nhân dân cấp xã và gửi cho các cơ quan, đơn vị sau:
- Chủ đầu tư.
- Kho bạc Nhà nước
(nơi mở tài khoản).
- Phòng Tài chính -
Kế hoạch cấp huyện.
- Ban giám sát đầu tư
của cộng đồng.
Hồ sơ quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành được lập và lưu trữ theo chế độ lưu trữ hồ sơ.
Điều 7.
Chi phí giám sát của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
Các dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền quản lý và quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp xã được thực
hiện giám sát đầu tư trong quá trình tổ chức thực hiện. Việc giám sát đầu tư
của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện theo quy định tại Quyết định số
80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng
Ban giám sát đầu tư
của cộng đồng được thành lập và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định
tại Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày
18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày
04/12/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế giám sát đầu
tư của cộng đồng.
Kinh phí hoạt động
của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng được thực hiện theo quy định tại Phần IV Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC
nêu trên.
Trường hợp, những dự
án đầu tư nhỏ (có giá trị dưới 500 triệu đồng), có thiết kế kỹ thuật đơn giản
mà Chủ đầu tư không đủ năng lực tự giám sát thi công xây dựng công trình và
không thuê được tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình, thì Chủ đầu tư
trình Người quyết định đầu tư giao cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng tổ
chức giám sát thi công xây dựng công trình; trường hợp này, Ban giám sát đầu tư
của cộng đồng được hưởng định mức chi phí giám sát thi công công trình xây
dựng, tối đa không vượt định mức giám sát thi công công trình xây dựng do Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quy định; trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chưa quy
định định mức giám sát thi công công trình xây dựng thì được áp dụng định mức
do Bộ Xây dựng công bố.
Điều 8.
Chế độ báo cáo, kiểm tra.
1. Chế độ báo cáo:
- Định kỳ 6 tháng và
một năm, Uỷ ban nhân dân cấp xã lập báo cáo tình hình thực hiện khối lượng và
vốn đầu tư đã thanh toán (theo mẫu số
04/BC-THKH ban hành kèm theo Thông tư này) và báo cáo tình hình quyết toán
vốn đầu tư các dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý (theo biểu mẫu số 03/THQT ban hành kèm theo Thông tư này);
gửi Hội đồng nhân dân cấp xã (nếu có), Ban giám sát đầu tư của cộng đồng và
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện. Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 10/7, báo
cáo năm gửi trước ngày 15/01 năm sau.
Nội dung báo cáo phải
phân tích, đánh giá được tình hình thực hiện kế hoạch, kết quả đầu tư trong kỳ,
tình hình sử dụng vốn, các vấn đề tồn tại, kiến nghị các biện pháp xử lý.
- Căn cứ vào báo cáo
tình hiện thực hiện đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Phòng Tài chính - Kế
hoạch cấp huyện chịu trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp gửi Uỷ ban nhân dân cấp
huyện và kiến nghị phương án xử lý các vấn đề tồn tại (theo mẫu số 05/BC-THKH ban hành kèm theo Thông tư
này).
2. Kiểm tra: định kỳ
hoặc đột xuất, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện trực tiếp tổ chức kiểm tra
hoặc đề nghị Ban giám sát đầu tư của cộng đồng kiểm tra, giám sát, đánh giá các
dự án đầu tư do Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý về tình hình sử dụng vốn, tiến
độ thực hiện của dự án đầu tư và việc chấp hành chính sách, chế độ tài chính
đầu tư xây dựng của Nhà nước.
Điều 9.
Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan có liên quan.
1. Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Căn cứ quy định
hiện hành và điều kiện cụ thể của địa phương, thực hiện phân cấp (hoặc uỷ
quyền) quyết định phê duyệt dự án đầu tư cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- Chỉ đạo Uỷ ban nhân
dân cấp huyện, các cơ quan chức năng thuộc thẩm quyền quản lý tổ chức hướng dẫn
Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức quản lý các dự án đầu tư theo đúng quy định của
Nhà nước và quy định tại Thông tư này.
2. Uỷ ban nhân dân
cấp huyện:
Thực hiện quản lý nhà
nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; chỉ đạo các cơ quan chức năng
thuộc thẩm quyền quản lý phối hợp và giúp đỡ Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện
quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định hiện hành của nhà
nước và các quy định của Thông tư này.
3. Phòng Tài chính -
Kế hoạch cấp huyện:
- Báo cáo tình hình
thực hiện kế hoạch đầu tư theo quy định.
- Phối hợp với các cơ
quan chức năng hướng dẫn và kiểm tra các Chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước, các nhà
thầu thực hiện dự án về việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư phát
triển, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, tình hình thanh toán vốn đầu tư
để có giải pháp xử lý các trường hợp vi phạm.
- Được quyền yêu cầu
Kho bạc Nhà nước, Chủ đầu tư cung cấp các tài liệu, thông tin cần thiết để phục
vụ cho công tác quản lý nhà nước về tài chính đầu tư phát triển, bao gồm các
tài liệu bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, các tài liệu báo cáo tình hình
thực hiện kế hoạch và thực hiện vốn đầu tư theo quy định về chế độ thông tin
báo cáo, các tài liệu phục vụ thẩm tra quyết toán vốn đầu tư theo quy định.
- Thẩm tra báo cáo
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của
Uỷ ban nhân dân cấp xã (khi có yêu cầu bằng văn bản).
4. Uỷ ban nhân dân
cấp xã:
- Thực hiện quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình theo đúng quy định về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
- Quyết định phê
duyệt dự án đầu tư và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với
những dự án đầu tư được phân cấp, theo đúng quy định về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình.
- Tổ chức tiếp nhận,
sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định.
- Thực hiện chế độ
báo cáo và quyết toán vốn đầu tư dự án theo quy định.
5. Chủ đầu tư:
- Thực hiện quyền và
nghĩa vụ theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng
được giao theo quy định. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ quản
lý tài chính đầu tư phát triển.
- Thực hiện việc
nghiệm thu khối lượng, lập hồ sơ thanh toán và đề nghị thanh toán cho nhà thầu
theo thời gian quy định của hợp đồng.
- Chịu trách nhiệm về
tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán
các loại công việc, chất lượng công trình và giá trị đề nghị thanh toán; đảm
bảo tính chính xác, trung thực, hợp pháp của các số liệu, tài liệu trong hồ sơ
cung cấp cho Kho bạc Nhà nước và các cơ quan chức năng của Nhà nước.
- Báo cáo kịp thời,
đầy đủ theo quy định cho cơ quan quyết định đầu tư và các cơ quan nhà nước có
liên quan; cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu, tình hình theo quy định cho Kho bạc Nhà
nước và cơ quan Tài chính để phục vụ cho công tác quản lý và thanh toán vốn;
chịu sự kiểm tra của cơ quan Tài chính và cơ quan quyết định đầu tư về tình
hình sử dụng vốn đầu tư và chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư phát
triển của Nhà nước.
- Được yêu cầu thanh
toán vốn khi đã có đủ điều kiện và yêu cầu Kho bạc Nhà nước trả lời và giải
thích những nội dung chưa thoả đáng trong việc kiểm soát, thanh toán vốn.
- Chịu trách nhiệm
lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình hoàn thành để trình Người
quyết định đầu tư phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Sau 6 tháng
kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, Chủ đầu tư phải
hoàn thành việc giải quyết công nợ và làm thủ tục tất toán tài khoản đầu tư của
dự án (công trình) tại cơ quan thanh toán vốn đầu tư.
6. Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng:
- Yêu cầu Chủ đầu tư,
các nhà thầu báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin làm rõ những vấn đề mà
cộng đồng có ý kiến.
- Tổng hợp ý kiến của
cộng đồng, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, các báo cáo của Chủ đầu
tư và các nhà thầu, đề xuất biện pháp giải quyết đối với những vấn đề mà cộng
đồng có ý kiến, kiến nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Thông báo cho cộng
đồng và các cơ quan có liên quan biết về quyết định của cấp có thẩm quyền đối
với những vấn đề mà cộng đồng có ý kiến.
7. Đối với các nhà
thầu:
- Các nhà thầu có
trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động của mình theo đúng hợp đồng đã ký
và các quy định của Pháp luật.
- Cùng với Chủ đầu tư
xử lý dứt điểm các vấn đề còn tồn tại theo hợp đồng đã ký kết. Hoàn trả đầy đủ,
kịp thời số vốn mà Chủ đầu tư đã thanh toán vượt so với giá trị quyết toán được
phê duyệt.
8. Kho bạc Nhà nước:
- Tổ chức thực hiện
việc kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư đúng chế độ quy định của Nhà nước và quy
định tại Thông tư này; xác nhận số vốn đã thanh toán, nhận xét tình hình thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư hàng năm cho từng dự án đầu tư theo quy định về
quyết toán Ngân sách nhà nước.
- Hướng dẫn và cung
cấp tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Kho bạc Nhà nước công bố hàng tháng cho Chủ
đầu tư để phục vụ cho việc hạch toán các khoản thu bằng ngoại tệ.
- Tổng hợp, lập báo
cáo quyết toán vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn
khác do Kho bạc Nhà nước kiểm soát thanh toán, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã (phần xã quản lý).
- Được quyền yêu cầu
Chủ đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin có liên quan để phục vụ cho công
tác kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư.
- Phối hợp với Chủ
đầu tư thu hồi số vốn đã thanh toán cho các cho cá nhân, đơn vị vượt so với giá
trị quyết toán được phê duyệt; đôn đốc, hướng dẫn, phối hợp với Chủ đầu tư giải
quyết công nợ để hoàn thành việc thanh toán, tất toán tài khoản của các dự án
đã phê duyệt quyết toán.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 10.
Hiệu lực thi hành.
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2012 và thay thế Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời để
Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ ĐT.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|