BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2012/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2012
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG KHAI
THÁC VÀ CHẾ BIẾN ĐÁ
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ,
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Tiêu chuẩn và
Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BKHCN ngày 28/9/2007 của Bộ Khoa học
và Công nghệ hướng dẫn xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật;
Sau khi có ý kiến thẩm định của
Bộ Khoa học và Công nghệ tại Công văn số 3321/BKHCN ngày 21/12/2011, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia An toàn lao động
trong khai thác và chế biến đá, như sau:
Điều 1. Quy định
về Quy chuẩn
1. Tên quy chuẩn: Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia An toàn lao động trong khai thác và chế biến đá.
2. Ký hiệu: QCVN 05 : 2012/BLĐTBXH
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia An toàn
lao động trong khai thác và chế biến đá có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2012
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành các quy định tại Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- TAND tối cao; VKSND tối cao
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, ATLĐ (07).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Hồng Lĩnh
|
QCVN 05: 2012/BLĐTBXH
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG KHAI
THÁC VÀ CHẾ BIẾN ĐÁ
National
technical regulation on Occupational Safe for Quarry and Processing
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định các biện
pháp quản lý và các yêu cầu liên quan đến an toàn lao động, vệ sinh lao động đối
với hoạt động khai thác, chế biến đá và các yêu cầu hệ thống quản lý an toàn
lao động, vệ sinh lao động đối với các cơ sở khai thác, chế biến đá.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân có hoạt động liên quan tới hoạt động khai thác, chế biến các loại
đá trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Khai thác đá lộ thiên là
hoạt động công nghệ bao gồm các công đoạn chuẩn bị đất đá để khấu, khoan, nổ,
mìn, xúc bốc đất đá và vận chuyển đất đá ra bãi thải và về kho chứa, xưởng chế
biến, nhằm mục đích thu hồi đá trực tiếp từ mặt đất hoặc trong lòng đất.
2. Khai thác thủ công là hoạt
động khai thác đá không dùng máy, thiết bị mà bằng hình thức cậy bẩy, tách khối
bằng các dụng cụ như nêm, búa hoặc dụng cụ cầm tay khác nhằm mục đích thu hồi
đá trực tiếp từ mặt đất hoặc trong lòng đất.
3. Chế biến đá là hoạt động
nghiền, đập và sàng, xẻ đá hoặc phân loại để đạt được kích cỡ nhất định phù hợp
với yêu cầu của khách hàng.
4. Đá làm vật liệu xây dựng
thông thường là các loại đá được khai thác để làm vật liệu xây dựng, từ các
loại đá làm vật liệu sản xuất xi măng, đá khối nêu tại điểm 5 điều này.
5. Đá khối là các loại đá
phun trào (granit, điôrit, poocphirit), biến chất (đá phiến kết tinh, quắc zít,
đá hoa cương, gơnai), trầm tích (đá phiến sét, sét kết, bột kết, mắc ma, thạch
cao)
Điều 4. Các yêu
cầu chung
1. Chỉ cấp phép khai thác, chế biến
đá ở những địa điểm đảm bảo bán kính an toàn trong quá trình nổ mìn và chế biến
đá.
Diện tích cấp phép và thời gian cấp
phép phải đảm bảo để thiết kế và hoạt động khai thác, chế biến đảm bảo an toàn
lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân và mọi người
lao động tiến hành khai thác và chế biến đá đều phải thực hiện các quy định của
pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
3. Các đơn vị phải có các chức danh
sau đây (về tiêu chuẩn, trình độ, năng lực cán bộ theo đúng các quy định hiện
hành của Nhà nước):
3.1. Giám đốc điều hành mỏ.
3.2. Người chỉ huy nổ mìn.
3.3. Cán bộ chuyên trách (hoặc bán
chuyên trách) về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động.
4. Đơn vị khai thác đá phải xây dựng
và ban hành nội quy lao động của mỏ theo quy định của pháp luật về lao động.
Các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với các tiêu chuẩn,
quy trình, quy chuẩn về an toàn lao động và vệ sinh lao động do các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành.
5. Người lao động phải có đủ sức khỏe
và được khám sức khỏe định kỳ hàng năm theo quy định hiện hành của cơ quan y tế
có thẩm quyền. Không được tiếp nhận người không đủ sức khỏe theo tiêu chuẩn quy
định đối với công việc đang đảm nhận.
6. Người lao động trước khi bố trí
công việc tại mỏ phải được huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động
theo quy định; lao động làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động, vệ sinh lao động phải được cấp thẻ an toàn lao động.
7. Đơn vị khai thác đá phải đảm bảo:
7.1. Mỏ phải có đường lên xuống núi
để công nhân đi lại thuận lợi, an toàn. Khi độ dốc của đường lớn hơn 300
phải có lan can chắc chắn;
7.2. Có phương tiện chuyên chở phù
hợp cho người đi làm phải qua sông, suối, hồ trong mặt bằng thi công. Các
phương tiện chuyên chở bằng đường thủy phải đảm bảo an toàn theo quy định đăng
kiểm Việt Nam hiện hành.
7.3. Có đầy đủ tài liệu địa chất,
thiết kế thi công, hộ chiếu khoan, nổ mìn và hộ chiếu xúc, bốc, vận tải.
8. Người sử dụng lao động và người
lao động phải nghiêm chỉnh thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật về an
toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ hiện hành. Đặc biệt chú
trọng những điểm sau:
8.1. Người sử dụng lao động phải thực
hiện các chế độ bảo hộ lao động cho người lao động như: trang bị phương tiện bảo
vệ cá nhân, chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, bồi dưỡng bằng hiện vật
và các chế độ khác có liên quan; tại những khu vực nguy hiểm, phải có biển báo,
bảng chỉ dẫn an toàn, đề phòng tai nạn được đặt tại vị trí dễ thấy, dễ đọc. Các
vị trí đặt thiết bị, trạm điện, trạm bơm … phải có nội quy vận hành và nội quy
an toàn lao động.
8.2. Nhà cửa, công trình trong phạm
vi công trường phải theo đúng các yêu cầu quy định về phòng chống cháy nổ; nơi
ăn, ở của công nhân phải cách ly với khu vực sản xuất và chế biến đá, nằm ngoài
bán kính của vùng nguy hiểm khi nổ mìn đã được quy định trong thiết kế và không
ở cuối hướng gió chính trong năm;
8.3. Khi có nguy cơ xảy ra sự cố về
an toàn lao động, phải thực hiện ngay các biện pháp cần thiết để loại trừ; khi
xảy ra sự cố, tai nạn lao động, giám đốc điều hành mỏ phải thực hiện ngay các
biện pháp khẩn cấp để loại trừ nguyên nhân gây ra sự cố; cấp cứu, sơ tán người
ra khỏi vùng nguy hiểm; kịp thời báo cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
bảo vệ tài sản, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật.
8.4. Người sử dụng lao động phải thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về an toàn lao động và vệ sinh
lao động theo quy định.
8.5. Tất cả các trường hợp tai nạn
lao động, sự cố có liên quan đến người lao động phải được khai báo, điều tra, xử
lý, thống kê theo các quy định của pháp luật hiện hành.
9. Khi giao việc mỗi ca, cán bộ chỉ
huy (đội trưởng, quản đốc, cán bộ quản lý …) phải ghi Sổ phân công hoặc Phiếu
giao việc/ Nhật lệnh sản xuất cho từng công nhân làm việc độc lập hoặc tổ, đội
sản xuất, trong đó phải ghi đầy đủ và cụ thể biện pháp an toàn - vệ sinh lao động.
Người giao việc và người nhận việc phải ký vào sổ hoặc phiếu.
10. Khi bố trí người vào làm việc,
cán bộ trực tiếp chỉ đạo sản xuất (tổ trưởng, đội trưởng, quản đốc) phải xem
xét cụ thể hiện trường, nếu đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động mới bố trí công
việc.
11. Người lao động phải sử dụng đầy
đủ phương tiện bảo vệ cá nhân được trang cấp, chấp hành nghiêm chỉnh những quy
định an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc. Khi phát hiện thấy hiện tượng
nguy hiểm, bản thân phải tích cực đề phòng và báo ngay cho cán bộ phụ trách biết
để có biện pháp giải quyết kịp thời. Người lao động có quyền từ chối hoặc rời bỏ
nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ tai nạn lao động, đe dọa nghiêm trọng tính
mạng, sức khỏe của mình.
12. Ngoài những điều quy định trong
quy chuẩn này, các cơ sở khai thác và chế biến đá phải chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ và bảo
vệ môi trường có liên quan.
Chương 2.
QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN
TRONG KHAI THÁC ĐÁ
Điều 5. Chuẩn bị
khai trường
1. Phương pháp mở vỉa và trình tự
khai thác mỏ phải được lựa chọn trên cơ sở so sánh các phương án kinh tế - kỹ
thuật và có đủ các biện pháp an toàn lao động, vệ sinh kinh doanh, để đảm bảo
cho công tác khai thác được an toàn.
2. Khi mở vỉa phải:
2.1. Dọn sạch cây, chướng ngại vật
trong phạm vi khai trường.
2.2. Di chuyển nhà cửa, công trình
nằm trong phạm vi nguy hiểm do nổ mìn, đá lăn.
2.3. Làm đường lên núi đảm bảo đưa
thiết bị, vật liệu đến nơi công tác và người đi lại thuận tiện, an toàn.
2.4. Chuẩn bị bãi thải và đường vận
chuyển đá, đất đá thải.
2.5. Làm mương thoát nước và bờ
ngăn nước chảy vào khai trường, nếu khai thác các mỏ nằm dưới mức thoát nước tự
nhiên.
3. Quá trình xây dựng cơ bản để chuẩn
bị khai thác phải tiến hành theo đúng thiết kế đã được duyệt. Nếu thay đổi thiết
kế phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền duyệt thiết kế.
Điều 6. Yêu cầu
an toàn khi mở tầng
1. Khi khai thác phải tạo tầng.
Kích thước của tầng phụ thuộc vào điều kiện thực tế và khả năng hoạt động của
thiết bị sử dụng.
2. Nếu độ dốc của sườn núi lớn hơn
độ dốc trượt lở tự nhiên của đất đá, phải mở tầng khai thác từ trên xuống.
3. Độ dốc của sườn núi nhỏ hơn hoặc
bằng độ dốc trượt lở tự nhiên của đất đá, có thể mở tầng từ dưới lên.
4. Chiều cao của tầng khai thác phải
đảm bảo theo thiết kế, đồng thời phải thỏa mãn các điều kiện theo TCVN 5178:2004: Quy phạm kỹ thuật an toàn trong
khai thác, chế biến đá lộ thiên.
5. Đối với khai thác cơ giới, chiều
cao của tầng khai thác quy định như sau:
5.1. Khi sử dụng máy xúc tay gầu
xúc đất đá mềm không phải nổ mìn, chiều cao tầng không được lớn hơn chiều cao
xúc tối đa của máy xúc.
5.2. Khi sử dụng máy xúc tay gầu
xúc đất đá phải nổ mìn, chiều cao tầng không được lớn hơn 1,5 lần chiều cao xúc
tối đa của máy xúc.
5.3. Khi dùng máy xúc gầu treo, chiều
cao tầng không được lớn hơn chiều sâu xúc tối đa của máy xúc.
5.4. Khi cơ giới hóa toàn bộ quá
trình khai thác, chiều cao tầng áp dụng theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về Khai thác lộ thiên.
6. Góc dốc sườn tầng khai thác phải
đảm bảo:
6.1. Không được vượt quá góc trượt
lở tự nhiên của đất đá nếu là loại đá xốp rời.
6.2. Nhỏ hơn 600 đối với
loại đất đá mềm nhưng ổn định.
6.3. Nhỏ hơn 800 đối với
loại đất đá rắn.
7. Bề rộng của mặt tầng công tác phải
đảm bảo cho thiết bị khai thác làm việc được bình thường và an toàn:
7.1. Khi khai thác đá thủ công,
không có vận chuyển trên mặt tầng thì bề rộng mặt tầng không nhỏ hơn 1,5m.
7.2. Khi khai thác thủ công có vận
chuyển bằng goòng đẩy tay thì bề rộng mặt tầng không nhỏ hơn 3m.
7.3. Khi khai thác cơ giới bề rộng
mặt tầng phải đảm bảo đủ cho thiết bị khai thác, phương tiện vận chuyển lớn nhất
làm việc an toàn.
8. Góc nghiêng của mặt tầng khai
thác:
8.1. Khi khai thác thủ công, góc nghiêng
của mặt tầng không lớn hơn 150.
8.2. Khi khai thác cơ giới, góc
nghiêng của mặt tầng tính theo độ ổn định của thiết bị khi hoạt động trên tầng.
Những chỗ vòng phải đảm bảo độ siêu cao theo quy định mặt nền đường xe cơ giới.
9. Trước khi cắt tầng mới phải kiểm
tra sườn tầng và mặt tầng, cách mép tầng 0,5m không được có đá hoặc bất cứ vật
gì có thể rơi xuống tầng dưới.
10. Đối với mỏ đá có hang cát - tơ,
trong quá trình mở tầng, nổ mìn khai thác phải có giải pháp an toàn được giám đốc
mỏ phê duyệt.
Điều 7. Yêu cầu
an toàn trong sử dụng vật liệu nổ
1. Các đơn vị khai thác đá có sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện đúng các yêu cầu an toàn về bảo quản, vận
chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp quy định tại QCVN 02:2008/BCT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy VLNCN.
2. Trước khi nổ mìn lần đầu tiên ở
địa điểm đã được cấp phép, đơn vị tiến hành nổ mìn phải thông báo cho Thanh tra
lao động cấp tỉnh nơi tiến hành nổ mìn về thời gian, địa điểm, quy mô mổ nìn,
khoảng cách an toàn và các điều kiện an toàn khác.
3. Thợ mìn hoặc người lao động làm
công việc có liên quan tới VLNCN như: vận chuyển, bốc xếp, điều khiển phương tiện
vận chuyển, áp tải, bảo vệ, thủ kho, phục vụ thi công bãi mìn phải được đào tạo
chuyên môn phù hợp, được huấn luyện kỹ thuật an toàn về VLNCN trước khi giao việc
và huấn luyện lại định kỳ 2 năm một lần. Sau khi học tập, kiểm tra sát hạch, chỉ
những người đạt yêu cầu trở lên mới được giao công việc. Nội dung huấn luyện
quy định tại QCVN 02:2008/BCT.
4. Trước khi tiến hành công tác nổ
mìn lần đầu tiên ở địa điểm đã được phép, đơn vị tiến hành nổ mìn phải thông
báo cho chính quyền, công an địa phương và các đơn vị đóng xung quanh đó biết địa
điểm, thời gian nổ mìn lần đầu và nổ mìn hàng ngày, về giới hạn của vùng nguy
hiểm, về các tín hiệu quy định khi nổ mìn và ý nghĩa tín hiệu đó. Không được
dùng các tín hiệu bằng mồm (gọi, hú).
5. Phải kiểm tra điện trở kíp điện
trước khi sử dụng. Nếu điện trở kíp lớn hơn hoặc nhỏ hơn quy định của nhà chế tạo
phải kiên quyết loại bỏ. Cấm cải tạo kíp điện thành kíp đốt.
6. Khi có dấu hiệu mưa, dông, sấm
chớp tất cả những người đang thi công trên bãi mìn phải khẩn trương rời khỏi
bãi mìn ra vị trí an toàn. Nếu bãi mìn đã thi công xong chưa kịp nổ phải chập
chắc hai đầu dây dẫn điện lại với nhau.
7. Trước khi đưa kíp vào lỗ mìn phải
xoắn chặt hai đầu dây dẫn điện vào kíp.
8. Người chỉ huy nổ mìn phải là người
cầm chía khóa máy nổ mìn và là người rời bãi mìn cuối cùng trước khi mìn nổ. Đồng
thời cũng là người đầu tiên kiểm tra hiện trường sau mỗi đợt nổ mìn, nếu bãi nổ
an toàn mới phát lệnh báo yên.
9. Cấm tất cả mọi người sau khi mìn
nổ lên bãi nổ thu hồi dây dẫn điện. Chỉ những người được chỉ huy nổ mìn phân
công mới được phép thu hồi.
10. Cấm sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp (thuốc nổ + phương tiện nổ) đã hết hạn sử dụng.
Điều 8. An toàn
khi vận hành máy khoan
1. Mỗi loại máy khoan đều phải có
quy trình vận hành và quy tắc an toàn riêng, phải được trang bị đầy đủ các dụng
cụ khoan và các dụng cụ phụ trợ để khắc phục sự cố khi khoan.
2. Khi bố trí máy khoan phải căn cứ
vào hộ chiếu kỹ thuật và thực hiện các quy định và biện pháp an toàn phù hợp với
vị trí làm việc. Ban đêm phải đảm bảo chiếu sáng đầy đủ trên máy khoan và xung
quanh nơi làm việc.
3. Máy khoan phải đặt ở vị trí bằng
phẳng, ổn định và kê kích vững chắc bằng vật liệu chuyên dùng. Không được dùng
đá để kê, chèn máy. Khi khoan hàng ngoài cùng phía mép tầng phải đặt máy vuông
góc với đường phương của tầng (vuông góc với mép tầng) và vị trí ngoài cùng của
bánh xe, bánh xích phải cách mép tầng từ 3m trở lên. Mọi công việc chuẩn bị cho
máy làm việc, cung cấp điện, khí nén, cắm mốc lỗ khoan phải làm xong trước khi
đưa máy tới.
4. Trước khi khi khởi động máy
khoan, người vận hành máy phải kiểm tra dây cáp điện, trục máy, đường ống dẫn
khí nén, van an toàn và các thiết bị an toàn liên quan khác.
5. Cấm:
5.1. Rời khỏi máy khoan khi máy
đang hoạt động.
5.2. Để các dụng cụ ở cạnh các bộ
phận chuyển động của máy.
5.3. Bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế
các chi tiết hoặc làm vệ sinh công nghiệp khi máy đang hoạt động.
5.4. Để người không có nhiệm vụ
trên máy khoan.
6. Cáp nâng (cần, choòng) của máy
khoan phải được kiểm tra ít nhất một lần một tuần, nếu phát hiện thấy trên 10%
số sợi cáp trong một bước xoắn bị đứt hoặc đường kính cáp bị mòn trên 10% so với
đường kính ban đầu thì phải thay cáp. Phải có sổ kiểm tra và theo dõi tình trạng
của cáp.
7. Máy khoan có sử dụng điện thì
thân máy và động cơ điện phải nối đất theo các quy định an toàn về điện hiện
hành.
Chỉ được sửa chữa bộ phận điện trên
máy khoan khi đã cắt điện, khóa tủ cầu dao và treo bảng: “Không được đóng điện”.
Chìa khóa tủ cầu dao do người có trách nhiệm sửa chữa giữ.
8. Khi di chuyển máy khoan phải hạ
cần khoan, trừ trường hợp di chuyển không quá 100m trên mặt tầng bằng phẳng và
không đi qua dưới đường dây điện. Khi nâng hạ cần khoan người không có trách
nhiệm phải ra khỏi phạm vi nguy hiểm.
Điều 9. An toàn
khi vận hành máy khoan khí ép cầm tay
1. Khi khoan lỗ mìn bằng máy khoan khi
ép cầm tay, người thợ khoan phải đứng trên mặt tầng ổn định. Không được đứng
khoan trên sườn núi cheo leo, trường hợp khoan để mở tầng cũng phải tạo thành
chỗ đứng có chiều rộng ít nhất 1m.
2. Trước khi khoan, phải cậy bẩy hết
những tảng đá treo phía trên. Không được làm việc ở chỗ mà đá phía trên có khả
năng sụt lở. Khi khoan, người vận hành máy khoan phải đứng quay lưng về phía
trước chiều gió và phải có biện pháp chống bụi.
3. Người thợ khoan phải được trang
bị phương tiện bảo vệ cá nhân đầy đủ. Khi mở lỗ khoan phải cho máy quay chậm và
tăng tốc độ dần đến ổn định. Cấm dùng tay giữ choòng khi khoan mở lỗ.
4. Khi máy khoan làm việc phải giữ
búa bằng tay. Cấm dùng chân giữ búa.
Choòng khoan phải có chiều dài
thích hợp sao cho búa khoan ở dưới tầm ngực người sử dụng.
5. Không được đặt đường dây dẫn khí
ép từ trên xuống trong tuyến đang khoan. Khi di chuyển máy khoan và dây dẫn phải
đề phòng đá rơi vào người.
Điều 10. An
toàn khi vận hành máy nén khí
1. Đơn vị có sử dụng máy nén khí phải
kiểm định trước khi sử dụng theo đúng các quy định hiện hành về quản lý đối với
máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
2. Máy nén khí cố định hay di động
đều phải đặt trên nền bằng phẳng và kê chèn chắc chắn. Không được đặt máy nén
khí tại vị trí gần chất dễ cháy, dễ nổ và ngoài phạm vi nguy hiểm do nổ mìn, đá
văng.
3. Người vận hành máy nén khí phải:
3.1. Thường xuyên theo dõi nhiệt độ,
áp suất, tiếng ồn, độ rung của máy; bổ sung đầy đủ nước làm lạnh cho máy;
3.2. Đảm bảo không khí đưa vào máy
qua bộ lọc bụi và hơi nước;
3.3. Đảm bảo chế độ bôi trơn, bảo
dưỡng và vận hành máy nén khí theo đúng các quy định hiện hành.
3.4. Phải cho máy ngừng hoạt động
và tìm biện pháp khắc phục khi áp suất tăng quá áp suất quy định; van an toàn
không làm việc; nhiệt độ máy tăng quá mức quy định hoặc có tiếng kêu không bình
thường …
Điều 11. An
toàn trong thi công xúc, gạt
1. Việc sử dụng máy, thiết bị phải
theo đúng quy trình kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật an toàn hiện hành. Không được
sử dụng các máy, thiết bị không đảm bảo an toàn theo quy định tại các tiêu chuẩn,
quy chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Thợ lái máy xúc, máy gạt phải có
đủ các tiêu chuẩn sau:
2.1. Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe
để điều khiển máy do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp;
2.2. Đã được đào tạo và có chứng chỉ
sử dụng về các loại máy này do các tổ chức đào tạo có thẩm quyền cấp;
2.3. Có giấy chứng nhận đã học tập
và kiểm tra đạt yêu cầu về kỹ thuật an toàn.
3. Yêu cầu an toàn khi sử dụng máy
xúc
3.1. Máy xúc phải được trang bị đầy
đủ hệ thống tín hiệu (còi, đèn chiếu sáng). Trước khi làm việc, thợ lái phải
báo hiệu cho mọi người xung quanh biết. Không được để người đứng trong phạm vi
bán kính hoạt động của máy (kể cả phạm vi bán kính quay của đối trọng).
3.2. Cấm để máy xúc làm việc dưới
chân những tầng cao hơn chiều cao quy định, tầng có hàm ếch hoặc tầng có người
làm việc và có nhiều đá quá cỡ dễ sụt lở.
3.3. Thợ lái máy phải thường xuyên
chú ý tới vách đất đá đang xúc. Nếu có hiện tượng sụt lở thì phải di chuyển máy
ra nơi an toàn và báo cáo cho cán bộ chỉ huy trực tiếp biết để có biện pháp xử
lý. Phải có đường để máy có thể di chuyển tới vị trí an toàn.
3.4. Khi đổ đất, đá lên xe ô tô, cấm:
3.4.1. Di chuyển gầu xúc qua phía
trên buồng lái;
3.4.2. Để khoảng cách từ gầu xúc đến
đáy thùng hoặc đến bề mặt đất đá trên xe lớn hơn 1m;
3.4.3. Để gầu xúc va đập vào thùng
xe.
3.5. Khi ô tô không có tấm chắn bảo
vệ phía trên buồng lái, lái xe phải ra khỏi buồng lái và đứng ngoài bán kính quay
của máy xúc. Khi máy xúc đã xúc đầy xe ô tô thì người điều khiển máy xúc phải
báo hiệu cho lái xe ô tô biết.
3.6. Khoảng cách giữa hai máy xúc
làm việc trên cùng một tầng không được nhỏ hơn tổng bán kính hoạt động lớn nhất
của hai máy cộng thêm 2m.
Cấm bố trí đồng thời một máy xúc
làm tầng trên, một máy xúc làm tầng dưới trên cùng một tuyến.
3.7. Chiều dài cáp mềm cấp điện cho
máy xúc không được vượt quá 200 m, phải có giá đỡ cáp không để cấp tiếp xúc với
đất đá, Cấm:
3.7.1. Dùng gầu máy xúc di chuyển cáp
điện;
3.7.2. Đặt cáp trên bùn, đất ẩm ướt
hoặc cho các phương tiện vận tải đi đè lên;
3.7.3. Di chuyển gầu xúc phía trên
dây cáp điện. Nếu không tránh được thì phải có biện pháp bảo vệ dây cáp điện khỏi
bị đá rơi dập, vỡ.
3.8. Cấm để máy xúc đứng hoặc di
chuyển dưới đường dây tải điện mà khoảng cách từ bất kỳ một điểm nào của máy
xúc đến dây dẫn điện nhỏ hơn:
- 1,5 m đối với đường dây có điện
áp đến 1 KV;
- 2m đối với đường dây có điện áp lớn
hơn 1 KV - 20 KV;
- 4m đối với đường dây có điện áp
35 - 110 KV;
- 6m đối với đường dây có điện áp
220 KV trở lên.
3.9. Cấm di chuyển máy xúc ở những
đoạn đường có độ dốc lớn hơn độ dốc do nhà chế tạo quy định.
3.10. Cấm bảo dưỡng hoặc sửa chữa
khi máy đang làm việc. Trước khi sửa chữa phải hạ gầu xuống đất.
3.11. Khi ngừng làm việc phải đưa
máy đến vị trí an toàn và hạ gầu xuống đất.
Điều 12. Yêu cầu
an toàn khi sử dụng máy gạt
1. Phạm vi hoạt động và nhiệm vụ của
máy gạt phải được xác định rõ trong phiếu công tác hoặc sổ giao việc.
2. Khi máy gạt đang làm việc, cấm:
2.1. Sửa chữa điều chỉnh lưỡi gạt;
2.2. Người đứng trên lưỡi gạt;
2.3. Dừng máy trên nền không ổn định;
2.4. Dừng máy khi chưa nhả hết đất
đá ở lưỡi gạt;
2.5. Di chuyển hoặc cho máy đứng tại
vị trí mà khoảng cách gần nhất từ xích máy gạt tới mép tầng, mép hố nhỏ hơn
1,5m.
3. Khi máy làm việc ở chân tầng hoặc
gần mép tầng phải có người cảnh giới, nếu có hiện tượng sụt lở phải khẩn trương
đưa máy vào vị trí an toàn và chỉ được cho máy làm việc lại sau khi đã xử lý
xong hiện tượng sụt lở.
4. Cấm để máy gạt làm việc trong
vùng nguy hiểm của máy xúc khi máy xúc đang hoạt động.
5. Cấm dùng máy gạt để đào bẩy đá
liền hoặc vận chuyển những tảng đá lớn quá khả năng cho phép gạt của máy. Trường
hợp đất đá rắn, phải làm tơi sơ bộ đá trước khi cho máy gạt làm việc.
6. Chỉ được tiến hành bảo dưỡng, sửa
chữa và điều chỉnh máy gạt khi máy đã ngừng hoạt động hoàn toàn và lưỡi gạt đã
được hạ xuống chạm đất.
Khi kiểm tra và sửa chữa lưỡi gạt
thì lưỡi gạt phải được kê phẳng bằng những tấm gỗ chắc chắn.
7. Khi gạt dốc lên, góc nghiêng sườn
dốc không được lớn hơn 250; khi gạt dốc xuống - không được quá 300.
Điều 13. Bảo vệ
bờ mỏ
1. Những tầng đã khai thác tới biên
giới mỏ phải được giữ lại mặt bằng tầng bảo vệ và góc bờ mỏ theo thiết kế. Phải
đảm bảo góc bờ mỏ không lớn hơn góc trượt lở tự nhiên của đất đá.
2. Góc dốc của sườn tầng không khai
thác được quy định như sau:
2.1. Không lớn hơn 600 đối
với các đất đá bình thường.
2.2. Không lớn hơn 750 đối
với đá cứng.
2.3. Nếu vỉa đá bị phay phá phong
hóa bở rời hoặc góc cắm của vỉa nhỏ hơn 600 thì góc dốc của sườn tầng
không khai thác không lớn hơn góc trượt lở tự nhiên của loại đất đá đó.
3. Chiều cao của tầng không khai
thác có thể chập nhiều tầng khai thác, nhưng tối đa không cao quá 30 m.
4. Bề rộng mặt tầng bảo vệ không được
nhỏ hơn 1/3 (một phần ba) chiều cao giữa hai tầng. Dọc theo mặt tầng bảo vệ phải
có mương thoát nước.
Điều 14. An
toàn bãi thải
1. Các mỏ khai thác đá phải có bãi
thải để chứa đất đá loại bỏ. Nhà cửa, công trình trong phạm vi bãi thải và ở những
vị trí đất đá có thể lăn tới phải được di chuyển ra vị trí an toàn. Trong phạm
vi nguy hiểm do đá lăn phải có rào chắn hoặc có biển cấm người, súc vật và
phương tiện qua lại.
2. Khi bố trí bãi thải ở khe núi hoặc
thung lũng phải làm trước những công trình thoát nước mưa và nước lũ.
3. Bãi thải ở phần đất chưa ổn định
phải có độ dốc vào phía trong ít nhất là 20. Mặt ngoài của bãi thải
phải để lại bờ cao ít nhất là 0,5m, rộng ít nhất là 0,7m.
4. Nếu thải đất đá bằng ôtô phải có
người đứng ở đầu bãi thải để điều khiển cho xe đổ đúng vị trí quy định.
Các bãi thải phải đủ diện tích để
ôtô đổ thải, máy gạt làm việc và đủ bán kính quay vòng xe, đảm bảo các thiết bị
hoạt động an toàn.
5. Nếu thải đất đá bằng goòng phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
5.1. Ray ngoài của đường đổ đất đá
phải cao hơn ray trong từ 20 - 30 mm;
5.2. Cuối đường ray phải bắt vòng
vào phía trong bãi thải và có cơ cấu chắn không cho xe vượt qua. Đoạn ray với
chiều dài không nhỏ hơn 100m tính từ điểm mút đường ray cụt trở vào phải có độ
dốc lên hướng về phía điểm mút ít nhất là năm phần nghìn (5‰);
5.3. Tại các ngáng chắn phải đặt biển
báo, phải có đèn chiếu sáng;
5.4. Hàng ngày hoặc sau mỗi trận
mưa, người phụ trách khu vực đổ thải phải trực tiếp kiểm tra tuyến đường ray ra
bãi thải. Nếu thấy có hiện tượng sụt lún hay nứt nẻ thì phải đình chỉ ngay việc
cho phương tiện qua lại và tiến hành sửa chữa kịp thời;
5.5. Khi chuyển tuyến đường ray đến
vị trí mới, người phụ trách khu vực đổ thải phải trực tiếp kiểm tra trên toàn
tuyến. Chỉ khi mọi yếu tố kỹ thuật và an toàn đã được đảm bảo mới cho phép đưa
tuyến đường vào hoạt động.
6. Bãi thải phải được dọn sạch, gạt
phẳng, khi làm việc ban đêm phải có chiếu sáng đầy đủ.
7. Phải có hệ thống thu gom nước chảy
tràn vào hồ lắng.
Điều 15. Yêu cầu
an toàn khi khai thác thủ công
1. Công trường khai thác thủ công
phải tiến hành theo thiết kế hoặc phương án khai thác được duyệt, trong đó phải
chú ý hạn chế những tác hại đến mặt bằng, công trình của các mỏ hầm lò hoặc lộ
thiên (nếu có) và phải có các biện pháp phòng ngừa chống sụt lở đất đá, nước đọng
và gây ô nhiễm môi trường sinh thái.
2. Tất cả những công việc khai thác
bằng thủ công phải tuân theo những điều có liên quan của quy chuẩn này.
3. Chiều cao tầng khai thác thủ
công không được lớn hơn 6m.
4. Bề rộng của mặt tầng phải đảm bảo
yêu cầu quy định tại điểm 7.1 và điểm 7.2, mục 7, Điều 6 của Quy
chuẩn này.
5. Khoảng cách giữa hai vị trí làm
việc theo chiều nằm ngang không được nhỏ hơn 6m.
6. Góc dốc của sườn tầng khai thác
thủ công phải đảm bảo:
6.1. Không được vượt quá góc trượt
lở tự nhiên của đất đá, khi đất đá thuộc loại tơi xốp và rời;
6.2. Nhỏ hơn hoặc bằng 500,
đối với loại đất đá mềm nhưng đồng nhất và ổn định;
6.3. Nhỏ hơn hoặc bằng 700,
đối với loại đất đá cứng;
6.4. Nhỏ hơn hoặc bằng 900
đối với loại đá granit.
7. Sau mỗi trận mưa, người phụ
trách tầng khai thác phải đi kiểm tra an toàn khu vực làm việc: mặt tầng, sườn
tầng và những nơi xung yếu liên quan khác và khắc phục hậu quả (nếu có) rồi mới
cho người vào làm việc.
8. Mọi người làm việc trên sườn tầng
có độ dốc trên 450 và ở độ cao từ 2m trở lên so với chân tầng, ở chỗ
cheo leo, hoặc gần mép tầng phải đeo dây an toàn. Đầu dây an toàn phải được buộc
vào cọc vững chắc, lỗ cắm cọc phải đục đá liền sâu ít nhất 0,4m.
Nếu dây dài trên 2m thì trong khoảng
từ 2m đến 3m (tính từ vị trí người làm việc về phía cọc chính) phải làm thêm cọc
phụ. Đoạn dây từ cọc chính đến cọc phụ không được để chùng.
Trước khi sử dụng phải xem xét cẩn
thận lại đai da, cọc, dây và định kỳ kiểm tra mức độ chịu tải của dây (mỗi
tháng kiểm tra ít nhất một lần với tải trọng thử ít nhất bằng 2 lần khối lượng
của người sử dụng dây), nếu không đảm bảo an toàn phải thay dây mới.
Không được dùng một cọc buộc hai
dây an toàn hay hai người dùng chung một dây an toàn.
9. Nếu lối lên chỗ làm việc phải
leo trèo thì phải làm đường lên xuống với góc dốc không quá 400. Bậc
lên xuống phải có lan can và cứ cách 10m phải có một bậc rộng để nghỉ chân. Cấm
dùng dây an toàn làm phương tiện leo lên hoặc xuống núi.
10. Trước khi cắt lượt tầng mới, phải
kiểm tra sườn tầng và mặt tầng. Sườn tầng phải đảm bảo độ dốc quy định, không
có đá treo; mặt tầng phải đảm bảo độ dốc đều theo đường vận chuyển.
11. Tại mặt tầng trên trong phạm vi
1m cách mép tầng trên, phải dọn sạch không để đá hoặc bất kỳ vật khác có thể
rơi gây mất an toàn cho tầng dưới. Không được bố trí người làm việc tầng trên,
tầng dưới hoặc người làm việc trên núi đá, người làm việc ở chân núi cùng thời
gian trên cùng tuyến.
12. Khi bẩy gỡ đá trên tầng phải bố
trí người canh gác để không cho người và phương tiện vào vùng nguy hiểm. Trước
khi bẩy những tảng đá lớn có thể văng xa, phải báo cho người canh gác biết để
đuổi người ra khỏi phạm vi đá có thể lăn tới.
13. Những người bẩy gỡ đá theo chiều
ngang trên cùng tầng phải đứng cách nhau ít nhất là 6m. Chỉ sau khi đã bẩy gỡ
đá ở phía trên xong mới được xuống bẩy gỡ đá ở phía dưới. Khi đang cạy gỡ sườn
tầng trên, cấm bố trí người làm việc ở tầng dưới.
Trường hợp người được giao nhiệm vụ
cậy bẩy gặp khó khăn, không thể tự giải quyết được những tảng đá cheo leo, phải
báo ngay cho cán bộ chỉ huy trực tiếp biết để có biện pháp xử lý kịp thời.
14. Cấm:
14.1. Ném choòng từ tầng trên xuống
tầng dưới;
14.2. Cắm choòng trên gương tầng hoặc
dựa vào gương tầng đang làm việc.
15. Khi bẩy, gỡ đá xong và người
trên tầng đã xuống hết, cán bộ chỉ huy phải kiểm tra lại. Chỉ khi đảm bảo an
toàn mới được phép tiến hành các hoạt động khác trên tầng.
Chương 3.
AN TOÀN TRONG VẬN TẢI
TRÊN MỎ
Điều 16. Yêu cầu
an toàn khi vận chuyển đá bằng đường sắt
1. Cấu tạo đường sắt trong mỏ (độ đốc
bán kính đường vòng nền đường, biển báo hiệu, tín hiệu) phải theo thiết kế đã
được duyệt và phải phù hợp với quy phạm về đường sắt Việt Nam hiện hành. Những
đoạn đường dốc dài trên 1km và độ dốc trên năm phần nghìn (5‰), phải có đường
phản dốc lánh nạn và đặt trạm gác ghi thường trực 24/24 giờ. Cuối đường lánh nạn
phải có chắn an toàn.
2. Dọc tuyến đường sắt phải đặt các
biển báo hiệu. Tại những vị trí giao nhau đường sắt với đường bộ phải đặt các
biển báo nguy hiểm, đèn hiệu và có ngáng chắn (barrie). Cấm người gác bỏ vị trí
làm việc.
3. Tốc độ chuyển động của các đoàn
tàu chạy trong mỏ do đơn vị quy định căn cứ vào đặc tính kỹ thuật của các đoàn
tàu được sử dụng, kết cấu của đường và điều kiện của từng nơi.
4. Hàng quý, hàng năm phải lập kế
hoạch sửa chữa và bảo dưỡng đường sắt. Phải thường xuyên kiểm tra tình trạng đường
sắt. Không được tự ý tháo gỡ ray, tà vẹt và các linh kiện khác của tuyến đường
sắt.
5. Kiểm tra định kỳ tình trạng kỹ
thuật của đầu máy theo quy định và ghi vào sổ theo dõi về:
5.1. Tình trạng của các cụm máy và
các chi tiết máy quan trọng;
5.2. Tình trạng kỹ thuật của hệ thống
phanh, còi, đèn.
Nếu phát hiện bất kỳ hư hỏng nào phải
lập kế hoạch sửa chữa khắc phục ngay. Không được sử dụng đầu máy mà tình trạng
kỹ thuật không đảm bảo an toàn theo quy định.
6. Cấm:
6.1. Đỗ đoàn tàu chắn ngang lối đi
lại, trường hợp đặc biệt cần đỗ thì phải ngắt đoàn tàu ra làm hai, tạo khoảng
trống tại lối đi lại rộng ít nhất bằng hai toa tàu và phải chèn chắc chắn ở hai
phía;
6.2. Trèo hoặc chui qua các toa, đầu
máy, chỗ nối giữa các toa hoặc giữa toa với đầu máy khi đoàn tàu đang dừng;
6.3. Chở người trong các toa chở
hàng;
6.4. Chở quá mức tải trọng quy định
của các toa xe hoặc xếp lệch tải về một phía thành toa;
6.5. Dùng các toa xe không có đầu đấm
hay đầu đấm bị hỏng.
7. Khi đoàn tàu dồn toa hoặc lập
đoàn tàu, phải có người báo hiệu ngồi ở toa đầu hoặc đứng điều khiển tại vị trí
an toàn và người lái tàu dễ nhận biết. Người lái tàu phải luôn kéo còi hiệu và
tuân theo tín hiệu điều khiển của người báo hiệu. Tín hiệu trao đổi giữa người
báo hiệu và người lái tàu phải theo đúng quy định hiện hành của ngành đường sắt.
Trường hợp dồn toa bằng sức người,
phải đứng ở phía sau để đẩy, mỗi một lần chỉ được dồn một toa.
8. Khi đoàn tàu dừng, các toa xe phải
phanh, chèn chắc chắn. Các toa đã tháo móc cũng phải được chèn chắc chắn.
9. Khi tàu chưa dừng hẳn, cấm:
9.1. Móc hoặc tháo các toa xe;
9.2. Nhảy lên hoặc xuống các toa và
đầu máy.
Điều 17. Yêu cầu
an toàn khi vận chuyển đá bằng ôtô
1. Tuyến đường ôtô cố định và bán cố
định đều phải có thiết kế phù hợp với kế hoạch khai thác dài hạn và ngắn hạn của
mỏ. Bình đồ và trắc đồ của các đường ôtô phải theo đúng tiêu chuẩn và điều kiện
kỹ thuật về giao thông vận tải hiện hành. Phải trang bị các biển báo, biển chỉ
dẫn theo quy định.
2. Phải thường xuyên bảo dưỡng và sửa
chữa đường ôtô để đảm bảo an toàn vận chuyển. Mùa mưa phải có kế hoạch chống lầy,
chống trượt trên các đoạn đường dốc và nền yếu.
3. Tốc độ xe chạy trên những đoạn
đường trong phạm vi mỏ do đơn vị quy định không trái với quy định chung về vận
tải đường bộ hiện hành. Xe của các cơ sở khác muốn vào phạm vi mỏ phải xin phép
và lái xe được hướng dẫn những điều cần thiết.
4. Cấm:
4.1. Chở người trên thùng xe tự đổ
hoặc trên thùng xe đang có tải;
4.2. Người ngồi trên mui xe hoặc đứng
bám phía ngoài thành xe, đứng ở bậc lên xuống trong lúc xe chạy;
4.3. Chở người với các loại vật liệu
nổ và chất dễ cháy trên cùng một xe;
4.4. Lái xe ra sát mép tầng (kể cả
tại bải thãi) nếu không có người báo hiệu;
4.5. Người vận hành giao xe cho người
không có trách nhiệm.
5. Trong lúc chờ đến lượt nhận tải,
xe phải đứng ở ngoài phạm vi hoạt động của gầu máy xúc đợi tín hiệu của người
lái máy xúc cho phép xe vào nhận tải. Sau khi đã chất đủ tải và người lái máy
xúc phát tín hiệu cho phép, xe mới được rời vị trí. Việc đổ đất đá xuống bãi thải
phải theo sự hướng dẫn của người báo hiệu.
6. Khi bàn giao xe cho ca sau phải
giao máy sống (máy vẫn hoạt động và sử dụng bình thường). Nội dung giao ca phải
cụ thể, xe đảm bảo an toàn mới đưa vào hoạt động.
Điều 18. Yêu cầu
an toàn khi vận chuyển đá bằng băng tải
1. Hệ thống băng tải phải có tín hiệu
(chuông, đèn), các máy rót vật liệu vào băng phải có hệ thống ngắt tự động khi
băng tải gặp sự cố. Phải có bộ phận dừng băng khẩn cấp đặt dọc theo tuyến băng.
2. Băng tải không được đặt dốc quá
tiêu chuẩn và vận chuyển đá quá kích cỡ của nhà chế tạo quy định.
3. Băng tải đặt dốc trên 80
phải có bộ phận tự hãm bảo đảm hoạt động tốt.
4. Các bộ phận truyền động của băng
tải phải có hộp hoặc lưới che. Người vận hành chỉ được phép cho băng tải làm việc
khi đã lắp đầy đủ các hộp hoặc lưới che.
5. Khi băng tải đặt cao hơn mặt đất
1,5m phải có che chắn ở những chỗ có người đi lại hoặc làm việc bên dưới. Trường
hợp tuyến băng tải dài phải có cầu vượt và lan can chắc chắn để người qua lại
hoặc kiểm tra, sửa chữa.
6. Những băng tải có người làm việc
và đi lại dọc hai phía của băng, phải có lối đi rộng ít nhất 0,75m và có chỗ đứng
làm việc an toàn. Băng đặt trên cao phải có lan can phía lối đi.
7. Khi làm việc ban đêm, phải có
đèn chiếu sáng dọc suốt đường băng, tại bảng điều khiển và vị trí rót vật liệu.
8. Phải có nội quy an toàn và quy
trình vận hành treo tại bảng điều khiển.
9. Đối với băng tải di động, phải
có biện pháp chống lật khi di chuyển.
10. Cấm:
10.1 Sửa chữa hoặc cân chỉnh dây
băng khi băng tải đang hoạt động;
10.2. Sử dụng băng tải để vận chuyển
dụng cụ, thiết bị;
10.3. Cho người đi lại, bước qua hoặc
đứng ngồi trên mặt băng, kể cả khi băng tải không làm việc;
10.4. Cho băng tải hoạt động khi hệ
thống tín hiệu bị hỏng.
Điều 19. Yêu cầu
an toàn khi vận chuyển đá bằng xe goòng
1. Hai bên đường goòng phải để mỗi
bên một lối đi rộng ít nhất 0,75m. Không được để vật liệu cản trở lối đi này;
2. Độ dốc của đường goòng không quá
tám phần nghìn (8‰);
3. Đường ray ngoài phải cách mép tầng
ít nhất là 1m;
4. Trước khi bốc đá lên goòng phải
chèn goòng chắc chắn. Khi xếp phải xếp cân bằng, đá to xếp dưới, không xếp cao
quá thành xe goòng;
5. Goòng có tải trọng 1 tấn trở lên
phải có ít nhất hai người đẩy;
6. Người đẩy goòng phải luôn bám
sát và làm chủ tốc độ của goòng. Trường hợp goòng không có phanh phải có cây
chèn chắc chắn dài ít nhất 1m để sử dụng khi cần thiết. Luôn duy trì khoảng
cách giữa hai xe đang chạy tối thiểu là 10m;
7. Khi goòng trật bánh, người đẩy
goòng phải báo ngay cho người đẩy goòng tiếp sau biết, đồng thời nhanh chóng rời
khỏi lòng đường;
8. Cấm:
8.1. Đứng về phía đang chuyển động
của goòng để kéo goòng hay hãm goòng;
8.2. Để goòng trôi tự do;
8.3. Đứng, ngồi trên đầu đấm hay
trên xe goòng khi goòng đang hoạt động.
Điều 20. Yêu cầu
an toàn khi vận chuyển đá khối bằng máy ủi, gạt
1. Tuyến đường cho máy ủi, máy gạt
hoạt động đều phải có thiết kế phù hợp với kế hoạch khai thác của mỏ và kích
thước của khối đá
2. Phải lập bình đồ và trắc đồ của
các đường vận tải theo đúng tiêu chuẩn và điều kiện kỹ thuật về giao thông vận
tải hiện hành.
3. Phải trang bị các biển báo, biển
chỉ dẫn theo quy định.
4. Phải thường xuyên bảo dưỡng và sửa
chữa đường để đảm bảo an toàn vận chuyển. Mùa mưa phải có kế hoạch chống lầy,
chống trượt trên các đoạn đường dốc và nền yếu.
5. Tốc độ xe chạy trên những đoạn đường
trong phạm vi mỏ do đơn vị quy định không trái với quy định chung về vận tải đường
bộ hiện hành.
6. Khi neo, buộc khối đá vào xe ủi,
xe gạt phải được kiểm tra chắc chắn mới cho xe rời vị trí. Trên đường vận chuyển,
nếu phát hiện thấy những biểu hiện có nguy cơ tuột đá thì phải cho dừng phương
tiện để kiểm tra và chằng buộc lại.
7. Cấm:
7.1. Chờ người trên xe;
7.2. Lái xe ra sát mép tầng trong
khoảng cách từ xích máy ủi (từ phía đầu lưỡi gạt) tới mép tầng hoặc mép hố nhỏ
hơn 1,5m;
Điều 21. Yêu cầu
an toàn khi vận chuyển đá thủ công
1. Vận chuyển bằng xe cải tiến:
1.1. Khi bốc đá lên xe phải đỗ xe ở
nơi bằng phẳng, người bốc dá không đứng sát hai thành xe;
1.2. Đá phải xếp gọn gàng, không xếp
cao quá thành xe;
1.3. Xe có tải phải đi cách nhau ít
nhất 5m. Khi xuống dốc phải quay đầu xe và người kéo xe không được ở phía trước
xe;
1.4. Khi xe lên dốc phải chú ý đề
phòng đá lăn;
1.5. Đường xe phải đủ rộng để hai
xe tránh nhau (nếu đi hai chiều).
2. Vận chuyển bằng cách gánh, bốc
tay
2.1. Đường cho người gánh đá phải bằng
phẳng, nếu độ dốc trên 300 phải làm bậc. Nếu đường trơn phải có biện
pháp chống trượt.
2.2. Trước khi gánh phải kiểm tra lại
đòn gánh, quang, sọt đảm bảo chắc chắn mới sử dụng.
2.3. Khi gánh đá qua hào, rãnh, khe
phải có cầu rộng ít nhất 0,6m, có tay vịn chắc chắn và có biện pháp chống trượt
khi trời mưa.
2.4. Khi bê đá phải đề phòng những
hòn đá nứt rạn. Bốc đá ở đống phải bốc từ trên xuống dưới, không được moi ở
chân đống đá.
Chương 4.
QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN
TRONG CHẾ BIẾN ĐÁ
Điều 22. Chế
biến thủ công
1. Búa đập đá hộc không nặng quá
7kg, chiều dài cán búa phải phù hợp với chiều cao của người sử dụng (cao đến thắt
lưng của người sử dụng búa khi đứng ở tư thế nghiêm). Trước khi đập phải kiểm
tra lại cán búa, nêm đầu búa. Vị trí đứng phải vững chắc.
2. Khi đập đá hộc không được mang
găng tay. Trước khi đập phải gạt hết đá vụn ở trên mặt đá. Trường hợp nhiều người
cùng đập, phải đứng hàng ngang và cách nhau ít nhất 5m.
3. Những người đập đá dăm phải ngồi
theo hàng ngang và cách nhau ít nhất 2m. Không được ngồi quay mặt về hướng gió.
Đập đá xong phải dọn sạch không để đất đá loại bỏ ứ đọng tại nơi làm việc.
Điều 23. An
toàn đối với máy nghiền, sàng đá
1. Máy nghiền sàng đá phải đặt ở vị
trí cách ly với các khu vực có nhiều người làm việc. Nếu có thể, phải cuối hướng
gió chính thổi hàng năm.
2. Mỗi máy phải đặt trên mặt móng
riêng và có thiết kế tính toán độ ổn định của móng phù hợp đối với từng máy. Phải
có bộ phận chống bụi và có mái che mưa nắng cho thiết bị.
3. Khi máy đang hoạt động, không được
dùng tay hoặc chân cấp liệu hoặc lấy vật liệu trực tiếp trong phễu máy nghiền.
4. Chỉ cấp vật liệu có kích thước
phù hợp với quy định của máy, khi máy đã đạt đến số vòng quay ổn định.
5. Chỉ dừng máy khi đã nghiền hết vật
liệu đang có trong máy, trừ trường hợp bị sự cố bất ngờ.
6. Phải có quy trình vận hành và nội
quy an toàn treo tại nơi làm việc của máy.
7. Cấm vận hành máy nghiền, khi:
7.1. Các bao che bộ phận truyền
chuyển động không có hoặc bị hỏng;
7.2. Một trong các Bu lông bắt chân
máy với móng bị mất hoặc hỏng;
7.3. Không có biện pháp chống bụi;
7.4. Có các vật rắn, vật lạ không
phải là đá có trong phễu.
Điều 24. An
toàn trong vận hành máy nghiền sàng
1. Trước khi bắt đầu ca làm việc,
phải kiểm tra đầy đủ các bộ phận được hướng dẫn trong phiếu bảo dưỡng.
2. Khi giao nhận ca, công nhân vận
hành máy phải kiểm tra sổ giao ca để biết tình trạng của máy, thiết bị và tiến
hành kiểm tra;
3. Dùng còi hoặc chuông điện báo hiệu
cho mọi người ra khỏi khu vực nguy hiểm, bảo đảm không còn người trong khu vực
hoạt động của máy.
4. Tuần tự đóng điện cho từng mô tơ
khởi động theo trình tự đã được hướng dẫn của từng cụm máy, không được mở cùng
một lúc các mô tơ.
5. Cho toàn bộ liên hợp máy nghiền
sàng chạy không tải 5 phút để kiểm tra thử điện rò, các con lăn, tiếng máy.
6. Sau khi liên hợp máy hoạt động
bình thường mới tiến hành cho nạp nguyên liệu (chú ý kích thước đá nạp phải phù
hợp với hàm nghiền của máy để tránh hiện tượng kẹt đá làm ngưng máy).
7. Khi máy hoạt động, công nhận vận
hành phải:
7.1. Không được rời vị trí điều khiển.
7.2. Thường xuyên kiểm tra kích thước
các sản phẩm sau khi nghiền để điều chỉnh máy cũng như phát hiện kịp thời các sản
phẩm lẫn với nhau do thủng lưới hoặc thủng máng để khắc phục.
7.3. Theo dõi phát hiện những sự cố
ở các cụm máy, nếu có hiện tượng bất thường phải dừng máy để xử lý ngay.
8. Trong trường hợp bình thường chỉ
được phép dừng máy khi đã nghiền hết đá nguyên liệu trong máng (phễu).
9. Thao tác khi ngừng vận hành
9.1. Tắt các mô tơ theo tuần tự ngược
lại với lúc khởi động, cái nào mở trước thì tắt sau, mở sau thì tắt trước.
9.2. Ngừng khi sửa chữa máy phải để
bảng báo hoặc cắm cờ báo hiệu ngưng tiếp nhận đá nguyên liệu.
10. Cấm:
10.1. Làm vệ sinh máy khi máy đang
hoạt động;
10.2. Công nhân làm việc chui qua lại,
ngồi tránh nắng dưới các băng tải khi máy đang hoạt động;
10.3. Công nhân làm việc bước qua lại
khi máy đang chạy (tránh trượt ngã, máy cuốn).
10.4. Lấy đá kẹt trong băng tải khi
máy đang hoạt động.
10.5. Đứng dạng chân trên miệng phễu
để cạy đá, đứng phía sau và gần xe lúc cấp đá nguyên liệu vào phễu.
10.6. Đổ đá nguyên liệu vào máng
khi chưa có lệnh của người vận hành máy hoặc là hiệu lệnh còi.
10.7. Hoạt động lúc trời mưa có sấm
chớp hoặc đang mưa lớn.
11. Thực hiện kiểm tra, vệ sinh, bảo
trì, ghi chép sổ sách theo chế độ quy định.
Điều 25. An
toàn trong vận hành băng tải xuống xà lan
1. Công nhân trước khi vận hành phải
thực hiện các bước kiểm tra hệ thống điện; bơm nước dưới hầm, làm vệ sinh phía
dưới cửa xả, băng tải.
2. Chạy không tải để kiểm tra các bộ
phận như con lăn, mức độ ổn định của băng tải, sự làm việc của xích tải đảm bảo
chuyển động êm, sự rò rỉ của dầu bôi trơn, hệ thống căn băng tải và hệ thống kiểm
soát quay.
3. Khởi động hệ thống thủy lực để
kiểm tra bộ phận nâng hạ và bảo quản quay băng tải.
4. Trước khi đóng băng tải phải cho
băng tải chạy hết liệu trên băng.
5. Người vận hành phải luôn luôn
quan sát hoạt động của băng tải để điều chỉnh băng tải đá, xuống xà lan (ghe bầu)
phù hợp, nhằm tránh làm xà lan, ghe bầu bị nghiêng gây nguy hiểm.
6. Việc tưới ướt đá được điều chỉnh
bằng rơ le thời gian để tưới. Lưu lượng, áp suất phun được điều chỉnh tùy thuộc
vào độ ẩm ban đầu của đá.
7. Trong lúc vận hành nếu có sự cố
của hệ thống hoặc do người ngừng cấp đá xuống xà lan, người vận hành phải tắt
máy theo thứ tự ngược lại lúc khởi động nhằm tránh hiện tượng băng tải có đá chạy
ngược về phía dưới hầm gây ùn tắc rơi, đổ dá xuống hầm.
8. Cấm để người đứng dưới hoặc đi
qua lại bên dưới cần băng tải.
Điều 26. An
toàn trong cắt, xẻ đá
1. Lập quy trình vận hành cho từng
loại máy và treo ở từng vị trí máy để người lao động có thể theo dõi hàng ngày.
2. Bao che các bộ phận truyền động
như dây cu roa, lưỡi cưa đá.
3. Huấn luyện biện pháp an toàn và
quy trình vận hành cho người lao động.
4. Có quy định bắt buộc người lao động
tuân thủ quy trình vận hành.
Điều 27. An
toàn trong mài, đục đá
1. Thông gió cục bộ bằng quạt hút,
lắp ở vị trí phù hợp để hút bụi ra ngoài khỏi khu vực mài đá khô.
2. Trang bị và sử dụng đầy đủ
phương tiện bảo vệ cá nhân, đặc biệt là kính an toàn, hoặc kính mắt.
3. Tạo các bàn thao tác, để người
lao động có thể ngồi hoặc đứng với tư thế thoải mái khi làm việc.
Chương 5.
CÁC BIỆN PHÁP AN TOÀN -
VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 28. Yêu cầu
an toàn khi sử dụng điện trong mỏ
1. Đơn vị khai thác đá phải có sơ đồ
cung cấp điện trong đó ghi rõ vị trí các trạm biến áp, tủ phân phối điện và những
thiết bị tiêu thụ điện.
2. Đóng cắt điện để sửa chữa phải
có phiếu đóng cắt theo mẫu quy định. Cầu dao đã cắt điện mới được phép đóng điện
trở lại sau khi đã hoàn thành công việc sửa chữa.
3. Khi đóng cắt điện phải có đủ các
dụng cụ an toàn phù hợp với yêu cầu của công việc (găng tay, ủng, sào, thảm
cách điện…).
4. Tất cả các thiết bị điện phải được
nối đất, nối trung tính theo đúng quy định của TCVN 7447 : 2005 - Hệ thống lắp
đặt điện của các tòa nhà.
5. Không được dựng cột điện hoặc đặt
các thiết bị điện gần khu vực đất đá có thể trượt lở.
6. Trước khi nổ mìn phải cắt điện các
đường dây trong khu vực ảnh hưởng do nổ mìn, nếu là cáp mềm dẫn đến các máy di
động thì phải chuyển máy và cáp điện ra ngoài khu vực nguy hiểm do đá văng. Sau
khi nổ xong phải kiểm tra lại đường dây nếu không có hư hỏng mới được đóng điện
trở lại.
7. Cáp mềm dẫn điện ngang đường sắt
hoặc đường ôtô phải đặt ngầm trong ống chắc chắn hoặc treo cao để tránh đập đứt
cáp, dây cáp mềm của các thiết bị phải đặt trên giá đỡ.
8. Những chỗ nối cáp hay cáp bị hỏng
phải được hấp chín hoặc đặt trong hộp nối cáp đặc biệt.
9. Khi di chuyển máy chạy bằng điện,
thợ kéo cáp phải dùng móc cáp và mang găng, ủng cách điện thích hợp.
10. Đường điện trần của tàu điện cần
vẹt phải treo cao cách mặt ray ít nhất 2,5m.
11. Khi đường dây điện trần có điện,
không được:
11.1. Trèo lên cột hoặc đầu tàu để
sửa chữa;
11.2. Trèo qua các toa xe;
12. Không được móc nối từ đường dây
điện trần của tàu điện để thắp đèn chiếu sáng.
Điều 29.
Phòng, chống bụi trong khai thác, chế biến đá
Mỏ phải có biện pháp chống bụi tích
cực ở những khâu phát sinh nhiều bụi như khoan, nổ mìn, nghiền, sàng, chế biến
đá. Bao gồm:
1. Ít nhất sáu tháng/lần mỏ phải tiến
hành đo hàm lượng bụi trong không khí tại những nơi làm việc và lấy mẫu không
khí để phân tích thành phần của chúng, nhất là những nơi có khả năng khí độc
thoát ra.
Khi hàm lượng bụi và khí độc trong
không khí ở nơi làm việc vượt quá tiêu chuẩn cho phép phải áp dụng mọi biện
pháp để giảm hàm lượng bụi và khí độc tới giá trị cho phép. Trường hợp bất khả
kháng thì phải có phương tiện bảo vệ an toàn cho người lao động.
2. Đối với các mỏ khai thác xuống
sâu, cần nghiên cứu áp dụng các biện pháp cải thiện điều kiện lao động cho người
lao động, nhất là các biện pháp giảm bụi và khí độc ở dưới moong sâu. Thực hiện
các bước sau:
2.1. Xác định thành phần không khí
(lượng bụi và khí độc)
2.2. Thực hiện các biện pháp chống
bụi, chống khí độc tích tụ.
2.3. Đo nhiệt độ các mùa trong năm.
2.4. Kiểm tra các thông số làm việc
của thiết bị máy móc làm việc ở đáy moong.
2.5. Sử dụng các trang thiết bị chống
bụi, chống khí độc cá nhân.
3. Khi khoan bằng các loại búa
khoan hơi ép phải lấy phoi khoan bằng hỗn hợp nước - hơi bằng phương pháp hút.
4. Khi sử dụng các loại máy khoan,
nếu bộ phận thu và xử lý phoi bị hư hỏng thì máy khoan phải ngừng hoạt động. Cấm
khoan khô, thổi phoi trực tiếp ra ngoài trời.
5. Sử dụng các loại máy khoan có sử
dụng hỗn hợp nước - khí nén để thổi phoi khoan.
6. Để giảm bụi trên các đường vận tải
ôtô của mỏ phải dùng biện pháp tưới nước, phun nước để giảm bụi, đặc biệt phải
tập trung tưới, phun nước vào lúc trời nắng, hanh khô và ở những đoạn đường có ảnh
hưởng nhiều tới hoạt động của người và thiết bị. Trồng cây xanh với mật độ dày
tại khu vực xung quanh mỏ.
7. Ngoài các phương tiện, thiết bị
để giảm bụi thì nhất thiết phải trang bị các phương tiện lọc bụi cá nhân như khẩu
trang, bình lọc bụi cá nhân.
8. Đối với khu vực văn phòng công
trường, phân xưởng phải thường xuyên gọn gàng, sạch sẽ. Với các nhà xưởng có lắp
đặt thiết bị phục vụ sửa chữa, gia công cơ khí, sau mỗi ca làm việc phải được
làm vệ sinh công nghiệp; các phế liệu phải thu gom vào khu vực cách xa nhà xưởng.
9. Phun nước lên đá khi xúc bốc tại
khu vực chế biến.
10. Đá phải được tưới nước khi đổ
vào phễu, bằng hệ thống tưới bên ngoài.
11. Không hoạt động nghiền sàng khi
máy không có hệ thống phun nước chống bụi.
Điều 30. Chăm
sóc sức khoẻ người lao động
1. Khám sức khoẻ
1.1. Người lao động phải được kiểm
tra sức khoẻ trước khi được giao việc ở mỏ lần đầu tiên. Khám sức khoẻ định kỳ mỗi
năm một lần đối với lao động bình thường, 6 tháng một lần với người lao động
làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt độc hại nguy hiểm
như thợ khoan, lái xe, người lao động làm việc ở những nơi vận chuyển nguyên vật
liệu hay có chứa yếu tố độc hại cho sức khoẻ trong quá trình vận chuyển.
1.2. Người lao động trực tiếp tiếp
xúc với bụi đá phải được định kỳ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp. Nếu bị bệnh
nghề nghiệp thì phải tổ chức chăm sóc, điều dưỡng phục hồi khả năng lao động và
bố trí công việc khác phù hợp.
1.3. Người bị ốm hoặc vì một lý do
nào đó không thể làm được những công việc thường ngày phải được phép nghỉ làm
việc.
2. Trạm y tế
Người sử dụng lao động lập trạm y tế,
bố trí cán bộ y tế hoặc ký hợp đồng với một cơ sở y tế gần nhất để phục vụ việc
chăm sóc sức khoẻ, cấp cứu những tai nạn khi cần.
3. Tủ thuốc
Trên công trường khai thác đá và
trong các khu vực sản xuất, chế biến đá phải có tủ thuốc chứa những trang thiết bị y tế, thuốc cần thiết cho sơ cứu và để ở nơi
mọi người có thể dễ dàng tiếp cận khi cần.
4. Sơ cứu, cấp cứu
Người lao động và người giám sát phải
được huấn luyện sơ cấp cứu và biết sơ cấp cứu ban đầu cho những người bị
thương.
Điều 31. Đảm bảo
các điều kiện bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ người lao động
1. Nước uống
1.1. Công nhân mỏ không được uống
trực tiếp nước mỏ.
1.2. Trong thời gian lao động, cần
cung cấp đầy đủ nước uống sạch tại tất cả các địa điểm làm việc chính.
1.3. Thùng chứa nước uống phải được
che bụi và luôn đậy nắp khi không sử dụng. Không được để nước uống bị nhiễm bẩn.
2. Vệ sinh thực phẩm
2.1. Không được cất giữ thức ăn hoặc
tổ chức ăn, uống ở những nơi tiếp xúc với các chất, khí hoặc bụi độc hại.
2.2. Thức ăn phải được cất giữ ở những
nơi sạch sẽ và có lán che.
3. Nơi thay quần áo và tắm giặt
3.1. Người chủ mỏ phải cung cấp các
điều kiện đầy đủ tại khu vực mỏ để người lao động có thể thay, cất giữ, giặt quần
áo và tắm.
3.2. Nước tắm giặt dành cho công
nhân mỏ phải sạch và không bị nhiễm nước thải của công trường.
3.3. Nước thải chỉ được dẫn thẳng
ra hệ thống thoát nước sau khi đã xử lý.
3.4. Phải có nơi thay quần áo, tắm
giặt riêng biệt cho phụ nữ và nam giới.
4. Nhà vệ sinh
Người chủ mỏ phải đảm bảo ở công
trường của các mỏ lộ thiên có đủ nhà vệ sinh cũng như đảm bảo nhà vệ sinh sạch
sẽ và được tẩy uế thường xuyên. Không được sử dụng những khu vực khác vào mục
đích thay thế nhà vệ sinh.
Điều 32.
Phương tiện bảo vệ cá nhân
1. Người sử dụng lao động phải cấp
phát đầy đủ, đảm bảo chất lượng các loại phương tiện bảo vệ cá nhân theo quy định.
2. Hướng dẫn cách sử dụng và mục
đích, ý nghĩa, tác dụng của việc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân cho người
lao động.
3. Có bảng nêu mục đích sử dụng của
từng loại phương tiện treo trên công trường, nhà xưởng.
4. Có nơi cất giữ, bảo quản và vệ sinh
các loại phương tiện bảo vệ cá nhân tại nơi làm việc.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Trách
nhiệm thực hiện
1. Cục An toàn lao động có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện thống nhất Quy chuẩn
này trong cả nước và kiểm tra quá trình thực hiện.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan liên quan hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này đối
với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác, chế biến đá thuộc phạm
vi quản lý theo quy định.
3. Tổ chức, cá nhân làm công việc
có liên quan tới khai thác, chế biến đá tùy theo chức trách, nhiệm vụ, cương vị
công tác phải thi hành đầy đủ những quy định trong bản quy chuẩn này.
Những ai vì thiếu tinh thần trách
nhiệm, cố ý không chấp hành các quy định của quy chuẩn này để gây ra tai nạn, sự
cố thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo pháp luật hiện hành.
4. Trong trường hợp các tiêu chuẩn,
quy định của Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì việc thực
hiện theo quy định tại văn bản mới.
5. Trong trường hợp các hiệp định
song phương hoặc đa phương mà Việt Nam tham gia hoặc ký kết có những điều khoản
khác với quy định trong Quy chuẩn này thì thực hiện theo điều khoản của hiệp định
song phương hoặc đa phương đó.
Điều 34. Tài
liệu viện dẫn
Trong Quy chuẩn này có sử dụng các
tài liệu viện dẫn sau:
1. TCVN
5178 : 2004: Quy phạm kỹ thuật an toàn trong khai thác, chế biến đá lộ
thiên.
2. TCVN 7447 : 2005 - Hệ thống lắp
đặt điện của các tòa nhà
3. QCVN
02:2008/BCT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận
chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp.
4. TCVN
5326 : 2008 - Tiêu chuẩn kỹ thuật khai thác mỏ lộ thiên
5. QCVN
04:2009/BCT: Quy phạm an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên.
Các văn bản viện dẫn quy định tại
điều này là văn bản pháp quy hiện hành, khi có văn bản mới thay thì thực hiện
theo văn bản mới.