BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2012/TT-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM QUỐC GIA
ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000 và Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10
năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học
và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 2441/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn việc quản lý Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm
2020,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn việc xây
dựng, tổ chức thực hiện, quản lý các nhiệm vụ thuộc Chương trình phát triển sản
phẩm quốc gia đến năm 2020 (sau đây viết tắt là Chương trình) được phê duyệt
tại Quyết định số 2441/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Thông tư này áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia thực hiện Chương trình phát triển sản
phẩm quốc gia đến năm 2020.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Dự án khoa học và công nghệ
(sau đây viết tắt là Dự án KH&CN) là nhiệm vụ KH&CN bao gồm một số đề
tài nghiên cứu KH&CN, dự án sản xuất thử nghiệm (sau đây viết tắt là dự án
SXTN) có sự gắn kết hữu cơ, đồng bộ, được tiến hành trong một thời gian nhất
định, nhằm giải quyết các vấn đề KH&CN chủ yếu, phục vụ cho việc sản xuất sản
phẩm hoặc nhóm sản phẩm trong danh mục sản phẩm quốc gia (sau đây viết tắt là
SPQG).
2. Dự án đầu tư sản xuất sản
phẩm quốc gia (sau đây viết tắt là Dự án đầu tư) là nhiệm vụ đầu tư sản
xuất SPQG trên cơ sở ứng dụng các kết quả của Dự án KH&CN hoặc tiếp nhận
chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến từ các nguồn khác.
3. Đề án phát triển sản phẩm
quốc gia (sau đây viết tắt là Đề án) là đề án bao gồm Dự án KH&CN và Dự
án đầu tư với mục tiêu phát triển sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm thuộc Danh mục
sản phẩm quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Đề án khung phát triển sản
phẩm quốc gia (sau đây viết tắt là Đề án khung) là bản thuyết minh tổng thể
về các nhiệm vụ để thực hiện Đề án phát triển SPQG.
5. Ban chủ nhiệm chương trình
phát triển sản phẩm quốc gia (sau đây viết tắt là Ban chủ nhiệm chương
trình) là bộ máy điều hành do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định
thành lập, có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức và quản
lý hoạt động Chương trình.
6. Tổ chức chủ trì đề án phát
triển sản phẩm quốc gia (sau đây viết tắt là Tổ chức chủ trì đề án) là tổ
chức KH&CN hoặc doanh nghiệp được giao chủ trì Đề án phát triển SPQG.
7. Tổ chức chủ trì dự án khoa
học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia (sau đây viết tắt là Tổ chức
chủ trì dự án KH&CN) là tổ chức KH&CN hoặc doanh nghiệp được giao chủ
trì thực hiện Dự án KH&CN.
8. Tổ chức chủ trì dự án đầu tư
phát triển sản phẩm quốc gia (sau đây viết tắt là Tổ chức chủ trì dự án đầu
tư) là tổ chức KH&CN hoặc doanh nghiệp được giao chủ trì thực hiện Dự án
đầu tư.
9. Chủ nhiệm đề án, Chủ nhiệm dự
án KH&CN, Giám đốc dự án đầu tư là cá nhân được giao nhiệm vụ chủ trì
tổ chức, phối hợp với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác thực hiện Đề án,
Dự án KH&CN, Dự án đầu tư.
Điều 3. Tiêu
chí xác định sản phẩm quốc gia
Sản phẩm quốc gia đáp ứng các tiêu
chí chung nêu tại Điểm 2, Khoản III, Điều 1 của Quyết định số
2441/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ và phải đảm
bảo các tiêu chí cụ thể sau đây:
1. Tiêu chí về công nghệ
a) Công nghệ cao, công nghệ mới,
tiên tiến so với khu vực ASEAN và thế giới, có xuất xứ từ kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ trong nước hoặc chuyển giao từ nước ngoài;
b) Công nghệ, bí quyết công nghệ,
giải pháp hữu ích, quyền đối với giống cây trồng, vật nuôi tạo ra SPQG phải đủ điều
kiện để được công nhận, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
c) Tạo ra sự đột phá về năng lực
nghiên cứu KH&CN và động lực phát triển của ngành, lĩnh vực.
2. Tiêu chí về quy mô sản xuất và
giá trị gia tăng
a) Sản phẩm có tiềm năng tiêu thụ
lớn ở thị trường trong nước và ngoài nước, có khả năng thay thế hàng nhập khẩu.
Tổng doanh thu của sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm thuộc SPQG sau khi kết thúc thời
gian thực hiện Đề án đạt tối thiểu 2.000 tỷ đồng/năm;
b) Đảm bảo thời gian thu hồi vốn
đầu tư không quá 5 năm;
c) Hình thành được các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh SPQG, tạo ra vùng nguyên liệu tập trung, khu chế biến và
phát huy được tối đa lợi thế tài nguyên của đất nước (nhân lực, đất đai, khoáng
sản, nguyên vật liệu, nguồn gen, điều kiện tự nhiên …).
Điều 4. Tiêu
chí xác định Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề án, dự án KH&CN; Tổ chức chủ
trì và Giám đốc dự án đầu tư
1. Tổ chức chủ trì thực hiện Đề án,
Dự án KH&CN, Dự án đầu tư là doanh nghiệp hoặc tổ chức KH&CN có đủ các điều
kiện sau:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Lĩnh vực hoạt động đã đăng ký
với cơ quan quản lý nhà nước phù hợp với nội dung nghiên cứu, sản xuất SPQG;
c) Có tiềm lực và khả năng huy động
các nguồn lực (cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài chính, nhân lực, khả năng tổ chức
sản xuất, …) để nghiên cứu, ứng dụng phát triển sản xuất SPQG.
2. Chủ nhiệm đề án, Chủ nhiệm dự án
KH&CN, Giám đốc dự án đầu tư là lãnh đạo của Tổ chức chủ trì đề án, Tổ chức
chủ trì dự án KH&CN, Tổ chức chủ trì dự án đầu tư và có đủ thời gian và khả
năng tổ chức thực hiện Đề án, Dự án KH&CN, Dự án đầu tư.
Điều 5. Mã số
nhiệm vụ thuộc Chương trình SPQG
Mã số nhiệm vụ thuộc Chương trình
SPQG được ghi như sau:
SPQG.XX.AA(ĐT, DA, DĐ).BB/YYYY
trong đó:
1. SPQG là ký hiệu chung của Chương
trình;
2. Nhóm XX gồm 2 chữ số ghi số thứ
tự chung của SPQG được ghi trong Quyết định phê duyệt Danh mục SPQG của Thủ
tướng Chính phủ;
3. Nhóm AA gồm 2 chữ cái ghi loại
hình nhiệm vụ: ĐT là đề tài nghiên cứu KH&CN, DA là dự án SXTN; DĐ là nhiệm
vụ thuộc Dự án đầu tư;
4. Nhóm BB gồm 2 chữ số thứ tự của
đề tài nghiên cứu KH&CN, dự án SXTN, Dự án đầu tư theo từng SPQG;
5. Nhóm YYYY gồm 4 chữ số biểu thị
năm bắt đầu thực hiện nhiệm vụ.
Chương 2.
XÂY DỰNG NHIỆM VỤ THUỘC CHƯƠNG
TRÌNH
Điều 6. Xây
dựng Danh mục sản phẩm quốc gia
1. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức KH&CN, doanh nghiệp đề xuất
SPQG và Đề án khung phát triển SPQG theo mẫu
B1-PĐX-SPQG và mẫu B2-ĐA-SPQG theo
hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này.
2. Căn cứ vào các tiêu chí được quy
định tại Điều 3, Điều 4 của Thông tư này, Ban chủ nhiệm chương trình lập Danh mục
sơ bộ và dự kiến Tổ chức chủ trì đề án phát triển SPQG theo mẫu B3-DMSB-SPQG quy định tại Phụ lục 1 của
Thông tư này.
3. Danh mục sơ bộ SPQG và Tổ chức
dự kiến chủ trì thực hiện Đề án phát triển SPQG được Bộ Khoa học và Công nghệ
tổ chức lấy ý kiến các bộ, ngành, địa phương có liên quan trước khi trình Ban
chỉ đạo chương trình xem xét để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 7. Xây
dựng Đề án, Dự án KH&CN, Dự án đầu tư
1. Căn cứ Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Danh mục SPQG, tổ chức được giao chủ trì thực hiện Đề án có
trách nhiệm hoàn thiện Đề án khung theo mẫu
B2-ĐA-SPQG quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này.
Ban chủ nhiệm chương trình chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổ chức việc xét duyệt Đề án khung trình
Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt.
2. Tổ chức được giao chủ trì thực
hiện Đề án xây dựng thuyết minh Dự án KH&CN theo mẫu B4-DAKHCN-SPQG và Dự án đầu tư theo mẫu B5-DAĐT-SPQG quy định tại Phụ lục 2 của Thông
tư này gửi về Ban chủ nhiệm chương trình để tổng hợp, xử lý.
3. Ban chủ nhiệm chương trình chủ
trì, phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức
hội đồng xét duyệt hồ sơ Dự án KH&CN, Dự án đầu tư và các nhiệm vụ thành phần.
4. Việc xét duyệt hồ sơ được thực
hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 8. Thẩm
định và phê duyệt Dự án KH&CN, Dự án đầu tư
1. Đối với nguồn kinh phí hỗ trợ từ
ngân sách sự nghiệp KH&CN
a) Thẩm định
- Đối với Dự án KH&CN: Ban chủ
nhiệm chương trình chủ trì, phối hợp các đơn vị chức năng thuộc Bộ Khoa học và
Công nghệ và các bộ, ngành, địa phương có liên quan thực hiện việc thẩm định
nội dung và kinh phí các nhiệm vụ của Dự án KH&CN.
- Đối với Dự án đầu tư: Ban chủ
nhiệm chương trình chủ trì, phối hợp các đơn vị chức năng thuộc Bộ Khoa học và
Công nghệ và các bộ, ngành, địa phương có liên quan thẩm định các nội dung và
kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách sự nghiệp KH&CN.
Việc thẩm định được thực hiện theo
quy định do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
b) Phê duyệt
Căn cứ vào kết quả thẩm định đối
với Dự án KH&CN, Dự án đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt các nội
dung và kinh phí được ngân sách sự nghiệp KH&CN hỗ trợ.
2. Đối với kinh phí hỗ trợ từ các
nguồn ngân sách nhà nước khác
Việc thẩm định, phê duyệt nội dung
và kinh phí được thực hiện theo quy định nêu tại Điều 9 của Thông tư này.
3. Đối với các dự án lớn, phức tạp
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thì trình tự thủ tục thẩm
định, phê duyệt được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 9. Thực
hiện chính sách ưu đãi phát triển sản phẩm quốc gia
1. Căn cứ Quyết định phê duyệt Danh
mục SPQG của Thủ tướng Chính phủ, Tổ chức chủ trì đề án SPQG thực hiện việc đề
xuất nhu cầu các ưu đãi về tín dụng, thuế, sử dụng đất, đào tạo nguồn nhân lực,
hoạt động tìm kiếm thông tin và các ưu đãi khác phục vụ phát triển SPQG quy
định tại Khoản V, Điều 1 của Quyết định 2441/QĐ-TTg ngày 31
tháng 12 năm 2010 về việc phê duyệt Chương trình phát triển sản phẩm quốc
gia đến năm 2020, gửi về các bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương để xem xét giải quyết.
2. Bộ, ngành, địa phương có liên
quan chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét quyết định các hình
thức hỗ trợ áp dụng đối với các SPQG báo cáo Ban chỉ đạo trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
3. Quy trình, thủ tục thẩm định,
phê duyệt việc hỗ trợ với các SPQG do bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương ban hành và hướng dẫn cụ thể.
Chương 3.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHƯƠNG
TRÌNH
Điều 10. Tổ
chức quản lý Chương trình
1. Tổ chức quản lý Chương trình
được thực hiện theo Khoản VII, Điều 1, Quyết định số 2441/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020.
2. Ban chỉ đạo chương trình hoạt
động theo Quy chế tổ chức và hoạt động do Trưởng ban chỉ đạo ban hành tại Quyết
định số 97/QĐ-BCĐSPQG ngày 04 tháng 11 năm 2011.
Văn phòng điều phối các chương trình
KH&CN quốc gia là cơ quan giúp việc cho Ban chỉ đạo chương trình do Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập.
3. Ban chủ nhiệm chương trình và Bộ
máy giúp việc Ban chủ nhiệm do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định
thành lập và ban hành quy chế hoạt động.
Điều 11. Trách
nhiệm, quyền hạn của Ban chủ nhiệm chương trình
1. Chủ trì, phối hợp các đơn vị
chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức việc xây dựng Danh mục sản phẩm
quốc gia; xét chọn, tuyển chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện Đề án, Dự
án KH&CN, Dự án đầu tư; thẩm định nội dung và kinh phí của Dự án KH&CN,
Dự án đầu tư; đánh giá, nghiệm thu kết quả Đề án, Dự án KH&CN, Dự án đầu tư
theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 20 của Thông tư này.
2. Phối hợp với các đơn vị có liên
quan hướng dẫn các tổ chức chủ trì Đề án SPQG về các thủ tục để được hỗ trợ
theo quy định tại các Điểm 2, 3, 4 thuộc Khoản V, Điều 1 của
Quyết định số 2441/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010.
3. Xây dựng kế hoạch thực hiện hàng
năm trên cơ sở Danh mục SPQG đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổng hợp kế
hoạch và dự toán ngân sách hàng năm của Chương trình, Ban chỉ đạo, Ban chủ
nhiệm chương trình để Bộ Khoa học và Công nghệ bố trí vào kế hoạch và dự toán
ngân sách sự nghiệp KH&CN chung hàng năm;
Đề xuất nội dung điều chỉnh, bổ
sung hàng năm và phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công
nghệ tổ chức thực hiện sau khi được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê
duyệt.
4. Chủ trì việc hướng dẫn hoàn
thiện và ký duyệt thuyết minh; cùng với cơ quan quản lý có thẩm quyền ký hợp
đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thực hiện Đề án, Dự án
KH&CN và hợp đồng thực hiện phần nội dung và kinh phí được hỗ trợ từ nguồn
ngân sách nhà nước đối với các Dự án đầu tư theo quy định tại Điều 16 của Thông
tư này; tổ chức nghiệm thu, thanh lý hợp đồng với Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm
đề án, Chủ nhiệm dự án KH&CN, Giám đốc dự án đầu tư theo quy định tại Điều
20 của Thông tư này.
5. Chủ trì, phối hợp kiểm tra, giám
sát tình hình thực hiện và xác nhận khối lượng, kết quả thực hiện của Dự án
KH&CN, Dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 1, Điều 17 của Thông tư này làm
căn cứ thanh, quyết toán và cấp tiếp kinh phí cho Dự án KH&CN, Dự án đầu
tư; tổng hợp, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết
định điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Khoản 2, Điều 18 và Điều
19 của Thông tư này.
6. Theo dõi, tổng hợp việc huy động
và sử dụng các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước của các Dự án KH&CN, Dự
án đầu tư; phát hiện, xử lý kịp thời theo thẩm quyền những vướng mắc, sai sót
trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình và việc mua sắm máy móc, trang
thiết bị của các Dự án KH&CN, Dự án đầu tư; đề xuất biện pháp xử lý và báo
cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định đối với những trường hợp vượt
quá thẩm quyền.
7. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp kế hoạch mua sắm máy móc, trang
thiết bị của các Dự án KH&CN, Dự án đầu tư trình Bộ Khoa học và Công nghệ
phê duyệt; thực hiện việc cấp, xác nhận và thanh toán kinh phí cho tổ chức chủ
trì Dự án KH&CN, Dự án đầu tư theo tiến độ ghi trong hợp đồng.
8. Xây dựng báo cáo quyết toán kinh
phí của Chương trình gửi Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định; xây dựng các
báo cáo định kỳ, đột xuất, sơ kết giữa kỳ, tổng kết về kết quả thực hiện hàng
năm của Chương trình.
9. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh
giá kết quả hoạt động Chương trình và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về tình
hình, kết quả thực hiện Chương trình.
10. Giúp Bộ Khoa học và Công nghệ
chuẩn bị, quản lý các hồ sơ tài liệu để báo cáo hoặc trình Thủ tướng Chính phủ
ra văn bản quyết định những vấn đề liên quan đến tổ chức và quản lý Chương
trình.
11. Ban chủ nhiệm chương trình và
Bộ máy giúp việc Ban chủ nhiệm chương trình được bảo đảm các điều kiện về kinh
phí, phương tiện làm việc và các chế độ theo quy định hiện hành.
Điều 12. Trách
nhiệm, quyền hạn của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì tổ chức việc lấy ý kiến
các bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên
quan và báo cáo Ban chỉ đạo xem xét về Danh mục SPQG.
2. Phê duyệt Đề án khung, Dự án
KH&CN và Dự án đầu tư để tổ chức xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực
hiện; quyết định công nhận các tổ chức, cá nhân chủ trì Đề án, Dự án KH&CN,
Dự án đầu tư; phê duyệt nội dung và kinh phí của Dự án KH&CN, Dự án đầu tư
(đối với các nội dung và kinh phí được hỗ trợ từ nguồn ngân sách sự nghiệp
KH&CN); xem xét và quyết định điều chỉnh nội dung, kinh phí Dự án
KH&CN, Dự án đầu tư (đối với các nội dung và kinh phí được hỗ trợ từ nguồn
ngân sách sự nghiệp KH&CN) trong quá trình thực hiện Đề án.
3. Tổng hợp và cân đối kinh phí
thực hiện Chương trình để bố trí vào kế hoạch ngân sách sự nghiệp KH&CN
hàng năm. Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc bảo đảm
tài chính cho hoạt động của Chương trình. Chủ trì cấp, xác nhận và thanh toán
kinh phí cho tổ chức chủ trì Dự án KH&CN, Dự án đầu tư theo tiến độ ghi
trong hợp đồng. Phê duyệt quyết toán và tổng hợp quyết toán kinh phí hàng năm
của Chương trình.
4. Quyết định phê duyệt hoặc ủy
quyền cho Thủ trưởng tổ chức chủ trì phê duyệt kế hoạch và kết quả đấu thầu mua
sắm máy móc, trang thiết bị cho Dự án KH&CN, Dự án đầu tư (đối với phần
kinh phí được hỗ trợ từ nguồn ngân sách sự nghiệp KH&CN) theo quy định của
pháp luật.
5. Giám sát, kiểm tra, thanh tra
hoạt động của Chương trình, Đề án, Dự án KH&CN, Dự án đầu tư trong quá
trình thực hiện và sau khi được đánh giá nghiệm thu.
6. Quyết định công nhận kết quả
thực hiện Đề án, Dự án KH&CN, Dự án đầu tư thuộc Chương trình.
7. Đánh giá kết quả, tổng kết hoạt
động của Chương trình.
8. Báo cáo Ban chỉ đạo và Thủ tướng
Chính phủ về tình hình và kết quả thực hiện Chương trình.
Điều 13. Trách
nhiệm của các bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ
thuộc Chương trình phát triển SPQG theo quy định tại Điểm 2,
Khoản VII, Điều 1 của Quyết định số 2441/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ.
2. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công
nghệ trong việc xây dựng Danh mục SPQG, xét duyệt, thẩm định, đánh giá nghiệm
thu Dự án KH&CN, Dự án đầu tư; tạo điều kiện cho các Tổ chức chủ trì, Chủ
nhiệm đề án, Chủ nhiệm dự án KH&CN, Giám đốc dự án đầu tư trực thuộc thực
hiện có kết quả các nội dung được giao.
3. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công
nghệ kiểm tra, giám sát và đôn đốc các Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề án, Chủ
nhiệm dự án KH&CN, Giám đốc dự án đầu tư thực hiện các nội dung hỗ trợ đã
được phê duyệt theo đúng những cam kết trong hợp đồng.
Điều 14. Trách
nhiệm, quyền hạn của Tổ chức chủ trì đề án, dự án KH&CN và dự án đầu tư
1. Tổ chức chủ trì đề án
a) Chịu trách nhiệm về nội dung,
kết quả của Đề án được giao chủ trì
b) Cùng với Ban chủ nhiệm chương
trình và Cơ quan quản lý kinh phí thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây viết
tắt là Cơ quan quản lý kinh phí) là bên giao, ký hợp đồng thực hiện Dự án
KH&CN, Dự án đầu tư với Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm dự án KH&CN, Giám
đốc dự án đầu tư.
c) Chịu trách nhiệm việc quản lý,
tổ chức thực hiện Đề án, Dự án KH&CN, Dự án đầu tư theo hợp đồng đã ký kết.
Có quyền kiến nghị thay đổi nội dung, kinh phí, tiến độ thực hiện của Đề án.
d) Quản lý kinh phí được cấp, huy
động đủ và cấp đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp
đồng; tổ chức đấu thầu, mua sắm và quản lý máy móc, trang thiết bị của Dự án
KH&CN, Dự án đầu tư theo quy định hiện hành.
e) Thực hiện chế độ báo cáo với Ban
chủ nhiệm chương trình theo quy định. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy
đủ thông tin cho các cơ quan quản lý trong việc giám sát, kiểm tra, thanh tra
đối với Đề án, Dự án KH&CN, Dự án đầu tư trong quá trình thực hiện và sau
khi Đề án, Dự án KH&CN, Dự án đầu tư đã được đánh giá, nghiệm thu.
f) Tổ chức quản lý, khai thác,
chuyển giao các kết quả của Đề án, Dự án KH&CN, Dự án đầu tư theo quy định
của pháp luật.
2. Tổ chức chủ trì dự án KH&CN
a) Chịu trách nhiệm về nội dung,
kết quả của Dự án KH&CN và các nội dung khác được giao chủ trì thực hiện.
b) Cùng với Chủ nhiệm dự án
KH&CN là bên nhận, ký hợp đồng thực hiện Dự án KH&CN với Ban chủ nhiệm chương
trình, Cơ quan quản lý kinh phí và Tổ chức chủ trì đề án. Cùng với Ban chủ
nhiệm chương trình là bên giao ký hợp đồng thực hiện đề tài KH&CN, dự án
SXTN với Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm đề tài nghiên cứu, dự án SXTN.
c) Chịu trách nhiệm quản lý, tổ
chức thực hiện Dự án KH&CN theo hợp đồng đã ký kết. Có quyền kiến nghị về
việc thay đổi Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm, nội dung, kinh phí, tiến độ của đề
tài, dự án SXTN thuộc Dự án KH&CN.
d) Quản lý kinh phí được cấp, huy
động đủ và cấp đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp
đồng; tổ chức đấu thầu, mua sắm và quản lý máy móc, trang thiết bị của Dự án
KH&CN theo quy định hiện hành.
e) Thực hiện chế độ báo cáo với Ban
chủ nhiệm chương trình theo quy định. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy
đủ thông tin cho các cơ quan quản lý trong việc giám sát, kiểm tra, thanh tra
đối với Dự án KH&CN trong quá trình thực hiện và sau khi Dự án KH&CN đã
được đánh giá, nghiệm thu.
f) Tổ chức quản lý, khai thác,
chuyển giao các kết quả của Dự án KH&CN theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức chủ trì dự án đầu tư
a) Chịu trách nhiệm về nội dung,
kết quả của Dự án đầu tư và các nội dung khác được giao chủ trì thực hiện.
b) Cùng với Giám đốc dự án đầu tư
là bên nhận, ký hợp đồng thực hiện Dự án đầu tư với Ban chủ nhiệm chương trình,
Cơ quan quản lý kinh phí và Tổ chức chủ trì đề án.
c) Chịu trách nhiệm việc quản lý,
tổ chức thực hiện Dự án đầu tư theo hợp đồng đã ký kết.
d) Quản lý kinh phí được cấp, huy
động đủ và cấp đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp
đồng; tổ chức đấu thầu, mua sắm và quản lý máy móc, trang thiết bị của Dự án
đầu tư theo quy định hiện hành.
e) Thực hiện chế độ báo cáo với Ban
chủ nhiệm chương trình theo quy định. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy
đủ thông tin cho các cơ quan quản lý trong việc giám sát, kiểm tra, thanh tra
đối với Dự án đầu tư trong quá trình thực hiện và sau khi Dự án đầu tư đã được
đánh giá, nghiệm thu.
f) Tổ chức quản lý, khai thác,
chuyển giao các kết quả của Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách
nhiệm, quyền hạn của Chủ nhiệm đề án, Chủ nhiệm dự án KH&CN và Giám
đốc dự án đầu tư
1. Chủ nhiệm đề án đại diện cho Tổ
chức chủ trì đề án, cùng với Chủ nhiệm dự án KH&CN, Giám đốc dự án đầu tư
ký kết hợp đồng thực hiện Dự án KH&CN, Dự án đầu tư theo quy định tại Khoản
1, Điều 16 của Thông tư này.
2. Tổ chức thực hiện Đề án, Dự án
KH&CN, Dự án đầu tư; chịu trách nhiệm về giá trị khoa học, trình độ công
nghệ và hiệu quả của Đề án, Dự án KH&CN, Dự án đầu tư; có phương án ứng
dụng kết quả hoặc thương mại hóa sản phẩm từ kết quả của Dự án KH&CN, Dự án
đầu tư.
3. Sử dụng kinh phí đúng mục đích,
có hiệu quả; thực hiện thanh, quyết toán kinh phí của Dự án KH&CN, Dự án
đầu tư theo quy định hiện hành.
4. Được bảo đảm các điều kiện để
thực hiện Dự án KH&CN, Dự án đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng và đề
xuất, kiến nghị các điều chỉnh khi cần thiết.
5. Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức,
cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện Dự án KH&CN, Dự án đầu tư
theo hợp đồng. Thực hiện báo cáo định kỳ (6 tháng một lần) và báo cáo đột xuất
về tình hình triển khai nhiệm vụ, sử dụng kinh phí của Dự án KH&CN, Dự án
đầu tư.
Chủ nhiệm dự án KH&CN có quyền
kiến nghị về việc thay đổi Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm, nội dung, kinh phí, tiến
độ của đề tài, dự án SXTN.
6. Thực hiện việc công bố, giao
nộp, chuyển giao kết quả, sản phẩm của Đề án, Dự án KH&CN, Dự án đầu tư
theo quy định hiện hành.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
Điều 16. Ký
hợp đồng giao nhiệm vụ thực hiện Dự án KH&CN và Dự án đầu tư
1. Ban chủ nhiệm chương trình cùng
với Cơ quan quản lý kinh phí và Tổ chức chủ trì đề án ký hợp đồng tổ chức thực
hiện Dự án KH&CN, Dự án đầu tư (đối với các nội dung và kinh phí được hỗ
trợ từ ngân sách sự nghiệp KH&CN) với Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm dự án
KH&CN, Giám đốc dự án đầu tư.
2. Ban chủ nhiệm chương trình cùng
với Tổ chức chủ trì dự án KH&CN ký hợp đồng thực hiện đề tài, dự án SXTN
với Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN.
3. Mẫu các hợp đồng thực hiện Dự án
KH&CN, Dự án đầu tư và đề tài, dự án SXTN do Bộ Khoa học và Công nghệ ban
hành.
Điều 17. Kiểm
tra, đánh giá quá trình thực hiện Đề án
1. Ban chủ nhiệm chương trình định
kỳ 6 tháng một lần chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Khoa học
và Công nghệ, bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có liên quan và Tổ chức chủ trì đề án tổ chức thực hiện việc kiểm tra, đánh giá
về tiến độ, nội dung khoa học và sản phẩm của Dự án KH&CN, Dự án đầu tư
theo hợp đồng đã ký.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ định kỳ
hoặc đột xuất kiểm tra tình hình và kết quả thực hiện các đề án của Chương
trình.
Điều 18. Điều
chỉnh tổ chức và cá nhân chủ trì, nội dung, kinh phí, tiến độ thực hiện
1. Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm dự án
KH&CN, Giám đốc dự án đầu tư theo yêu cầu của công việc, được chủ động điều
chỉnh dự toán kinh phí giữa các nội dung chỉ được giao khoán trong phạm vi tổng
dự toán kinh phí được giao khoán của Dự án KH&CN, Dự án đầu tư.
2. Trên cơ sở đề nghị bằng văn bản
của Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm dự án KH&CN, Ban chủ nhiệm chương trình
chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ xem
xét, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định điều chỉnh các nội
dung sau:
a) Mục tiêu, sản phẩm, tiến độ thực
hiện Dự án KH&CN;
b) Dự toán kinh phí đã được phê
duyệt đối với các nội dung chi không được giao khoán của Dự án KH&CN.
c) Tổ chức chủ trì và cá nhân chủ
nhiệm đề tài, dự án SXTN.
3. Đối với Dự án đầu tư, cơ quan có
thẩm quyền trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của Tổ chức chủ trì và Giám đốc dự
án đầu tư xem xét, quyết định điều chỉnh mục tiêu, kinh phí, sản phẩm, tiến độ
thực hiện Dự án đầu tư.
Các nội dung và kinh phí điều chỉnh
có liên quan đến nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ phải có ý kiến hiệp y bằng văn
bản của Bộ Khoa học và Công nghệ trước khi quyết định điều chỉnh.
4. Các văn bản liên quan đến việc điều
chỉnh là bộ phận của hợp đồng.
Điều 19. Chấm
dứt hợp đồng
1. Trên cơ sở đề xuất của Tổ chức
chủ trì đề án, Ban chủ nhiệm chương trình xử lý, báo cáo Bộ Khoa học và Công
nghệ xem xét, quyết định chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Dự án KH&CN, Dự án đầu tư
không còn thích hợp với mục tiêu của Đề án hoặc do gặp những rủi ro bất khả kháng
như thiên tai, địch họa, dịch bệnh;
b) Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm dự
án KH&CN, Giám đốc dự án đầu tư không bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật
chất, nhân lực, kinh phí đối ứng và các điều kiện khác để thực hiện như cam kết
trong hợp đồng;
c) Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm dự
án KH&CN, Giám đốc dự án đầu tư không đủ năng lực quản lý tổ chức thực hiện
nội dung Dự án KH&CN, Dự án đầu tư theo hợp đồng.
d) Kinh phí của Dự án KH&CN, Dự
án đầu tư bị sử dụng sai mục đích.
2. Tổ chức thực hiện Dự án
KH&CN, Dự án đầu tư bị chấm dứt hợp đồng phải ngừng mọi hoạt động và báo
cáo bằng văn bản về những công việc đã triển khai, kinh phí đã sử dụng, trang
bị máy móc đã mua cho Tổ chức chủ trì đề án. Trên cơ sở đề nghị của Tổ chức chủ
trì đề án, Ban chủ nhiệm chương trình xử lý, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ
xem xét giải quyết.
3. Căn cứ quyết định chấm dứt hợp
đồng, Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm dự án KH&CN, Giám đốc dự án đầu tư thực
hiện các thủ tục thanh lý hợp đồng theo các điều khoản của hợp đồng đã ký giữa
các bên và theo quy định của pháp luật về hợp đồng.
Điều 20. Đánh
giá, nghiệm thu, công nhận kết quả Đề án, Dự án KH&CN, Dự án đầu tư và Chương
trình
1. Đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở
a) Đánh giá, nghiệm thu Dự án
KH&CN
Tổ chức chủ trì dự án KH&CN tổ
chức đánh giá, nghiệm thu Dự án KH&CN và hoàn chỉnh hồ sơ và kết quả đánh
giá gửi Ban chủ nhiệm chương trình, các đơn vị chức năng thuộc Bộ Khoa học và
Công nghệ, Tổ chức chủ trì đề án để tổ chức đánh giá, nghiệm thu chính thức.
Ban chủ nhiệm chương trình, các đơn
vị chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Tổ chức chủ trì đề án
kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức đánh giá, nghiệm thu.
b) Đánh giá, nghiệm thu Dự án đầu
tư
Tổ chức chủ trì dự án đầu tư tổ
chức đánh giá, nghiệm thu Dự án đầu tư và hoàn chỉnh hồ sơ về kết quả đánh giá
gửi Ban chủ nhiệm chương trình, Tổ chức chủ trì đề án để tổ chức đánh giá,
nghiệm thu chính thức.
Ban chủ nhiệm chương trình phối hợp
với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, Tổ chức chủ trì đề án
kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức đánh giá, nghiệm thu.
2. Đánh giá, nghiệm thu cấp nhà
nước
a) Đánh giá, nghiệm thu Dự án
KH&CN
Ban chủ nhiệm chương trình chủ trì,
phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ,
ngành, địa phương có liên quan, Tổ chức chủ trì dự án tổ chức đánh giá, nghiệm
thu chính thức Dự án KH&CN.
b) Đánh giá, nghiệm thu Dự án đầu
tư
Ban chủ nhiệm chương trình chủ trì,
phối hợp với các đơn vị chức năng Bộ Khoa học và Công nghệ, Tổ chức chủ trì đề
án tổ chức đánh giá, nghiệm thu chính thức Dự án đầu tư (đối với các nội dung
và kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách sự nghiệp KH&CN).
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Dự
án đầu tư chủ trì phối hợp với Tổ chức chủ trì đề án tổ chức đánh giá, nghiệm
thu Dự án đầu tư theo quy định hiện hành.
c) Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm
tra, giám sát quá trình tổ chức đánh giá, nghiệm thu chính thức.
3. Đánh giá, nghiệm thu Đề án
a) Tổ chức chủ trì đề án hoàn chỉnh
hồ sơ về kết quả đánh giá Dự án KH&CN, Dự án đầu tư gửi Ban chủ nhiệm chương
trình, các đơn vị chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để tổ chức đánh giá,
nghiệm thu Đề án.
b) Ban chủ nhiệm Chương trình chủ
trì, phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ và các
bộ, ngành, địa phương có liên quan tổ chức đánh giá, nghiệm thu Đề án.
c) Bộ Khoa học và Công nghệ phối
hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan kiểm tra, giám sát quá trình tổ
chức đánh giá, nghiệm thu Đề án.
4. Việc đánh giá Chương trình được
thực hiện qua ba giai đoạn: đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc và đánh giá sau
kết thúc.
a) Ban chủ nhiệm chương trình chủ
trì, phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ và các
bộ, ngành, địa phương có liên quan tổ chức đánh giá hoạt động Chương trình vào
giữa kỳ kế hoạch 5 năm, báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có liên quan tổ chức đánh giá hoạt động Chương trình vào giữa kỳ kế hoạch
5 năm, khi kết thúc thực hiện và sau khi Chương trình kết thúc báo cáo Ban chỉ
đạo và Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện.
5. Trình tự thủ tục đánh giá,
nghiệm thu, công nhận kết quả Đề án, Dự án KH&CN, Dự án đầu tư và Chương
trình thực hiện theo văn bản do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Điều 21. Thanh
lý hợp đồng
Ban chủ nhiệm chương trình phối hợp
với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ tiến hành thanh lý hợp
đồng với Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm dự án KH&CN, Giám đốc dự án đầu tư
theo quy định hiện hành.
Điều 22. Quản
lý kết quả của Dự án KH&CN, Dự án đầu tư
1. Tổ chức chủ trì đề án có trách
nhiệm quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả của Dự án KH&CN, Dự án
đầu tư theo quy định của pháp luật. Quyền sở hữu, quyền tác giả, quyền sử dụng
kết quả của Dự án KH&CN, Dự án đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp
luật về KH&CN và sở hữu trí tuệ.
2. Việc đăng ký lưu giữ kết quả Dự
án KH&CN được thực hiện theo Nghị định 159/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm
2004 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin KH&CN.
Chương 5.
TÀI CHÍNH CỦA CHƯƠNG
TRÌNH
Điều 23. Kinh
phí thực hiện Chương trình
1. Kinh phí thực hiện Chương trình
gồm kinh phí thực hiện các nội dung theo Quyết định số 2441/QĐ-TTg ngày 31
tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ và kinh phí quản lý hoạt động chung
của Chương trình.
2. Kinh phí thực hiện Chương trình
được cân đối trong dự toán chi ngân sách KH&CN hàng năm và được giao về Bộ
Khoa học và Công nghệ để cấp theo hợp đồng cho các Tổ chức chủ trì và để chi
cho hoạt động chung của Chương trình bao gồm kinh phí hoạt động của Ban chỉ
đạo, Ban chủ nhiệm chương trình và Bộ máy giúp việc Ban chủ nhiệm chương trình.
Điều 24. Sử
dụng kinh phí
Việc sử dụng kinh phí của Chương
trình được thực hiện theo Thông tư liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công
nghệ về Hướng dẫn quản lý tài chính Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia
đến năm 2020.
Điều 25. Quyết
toán kinh phí
1. Báo cáo quyết toán kinh phí phải
được hoàn thành trước khi tổ chức đánh giá, nghiệm thu. Việc phê duyệt quyết
toán chỉ được thực hiện sau khi kết quả đánh giá, nghiệm thu được Bộ Khoa học
và Công nghệ công nhận.
2. Đối với Dự án đầu tư có sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước, chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán tài chính,
trong đó cần chi tiết từng nguồn vốn sử dụng. Báo cáo quyết toán gửi Tổ chức
chủ trì đề án và các cơ quan cấp phát và quản lý vốn có liên quan.
3. Trong trường hợp cần thiết, Bộ
Khoa học và Công nghệ quyết định việc kiểm toán hoạt động tài chính của Chương
trình, Đề án, Dự án KH&CN, Dự án đầu tư để làm căn cứ cho việc quyết toán
tài chính.
Điều 26. Xử lý
tài sản
Việc xử lý tài sản sau khi kết thúc
Dự án KH&CN, Dự án đầu tư được thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 28. Trách
nhiệm thi hành
Các bộ, ngành, ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ Thông tư này hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia thực hiện Chương trình.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ
để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Lưu: VT, CNN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Chu Ngọc Anh
|
PHỤ LỤC 1
CÁC MẪU XÂY DỰNG DANH MỤC SẢN PHẨM QUỐC GIA
(Kèm theo Thông tư số 01/2012/TT-BKHCN ngày 18/01/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ)
1. Mẫu B1-PĐX-SPQG: Phiếu đề xuất sản phẩm
quốc gia.
2. Mẫu
B2-ĐA-SPQG: Thuyết minh đề án khung phát triển sản phẩm quốc gia.
3. Mẫu B3-DMSB-SPQG: Danh mục sơ bộ sản phẩm
quốc gia.
Mẫu B1-PĐX-SPQG
PHIẾU ĐỀ XUẤT SẢN PHẨM QUỐC GIA*
1. Tên sản phẩm:
2. Đơn vị chủ trì, đơn vị phối
hợp:
- Đơn vị chủ trì:
- Đơn vị phối hợp (ghi rõ tên
đơn vị phối hợp trong và ngoài nước):
3. Thời gian thực hiện: (ghi
rõ thời gian bắt đầu – kết thúc)
4. Giải trình về tính cấp thiết:
Cần nêu rõ một số điểm sau:
- Khả năng đáp ứng các tiêu chí của
sản phẩm quốc gia nêu tại Quyết định 2441/QĐ-TTg ngày 31/12/2010 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Nhu cầu sản phẩm đối với thị
trường trong nước hoặc xuất khẩu;
- Khả năng thực hiện về năng lực
nghiên cứu, năng lực sản xuất, nguồn vốn của doanh nghiệp hiện có…
5. Định hướng mục tiêu:
- Mục tiêu về khoa học công nghệ: (tạo
ra được các công nghệ cụ thể nào? so sánh trình độ với khu vực ASEAN, thế
giới…)
- Mục tiêu kinh tế - xã hội: (tạo
được ngành nghề mới, sản phẩm mới nào? đóng góp phát triển kinh tế đối với
ngành, lĩnh vực…)
6. Nội dung thực hiện chủ yếu: (nêu
tóm tắt nội dung cần thực hiện của các giai đoạn nghiên cứu, hoàn thiện công
nghệ, sản xuất thương mại hóa sản phẩm; các công nghệ chủ yếu cần giải quyết,
quy mô triển khai, sự hợp tác giữa các đơn vị sản xuất, nghiên cứu trong và
ngoài nước… để giải quyết mục tiêu đặt ra).
7. Dự kiến sản phẩm: (nêu
các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật dự kiến của sản phẩm, so sánh với sản phẩm cùng
loại của các nước trong khu vực ASEAN và thế giới).
8. Khả năng và địa chỉ áp dụng: (ở
đâu, quy mô triển khai, các căn cứ để triển khai…)
9. Dự kiến kinh phí thực hiện:
9.1. Dự án khoa học và công nghệ:
Tổng kinh phí:
Trong đó:
- Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà
nước:
- Kinh phí từ nguồn vốn của Doanh
nghiệp và vốn vay tín dụng:
9.2. Dự án đầu tư sản xuất:
Tổng kinh phí:
Trong đó:
- Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà
nước:
- Kinh phí từ nguồn vốn của Doanh
nghiệp và vốn vay tín dụng:
9.3. Thương mại hóa và phát triển
thị trường sản phẩm:
Tổng kinh phí:
Trong đó:
- Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà
nước:
- Kinh phí từ nguồn vốn của Doanh
nghiệp và vốn vay tín dụng:
10. Hiệu quả tác động:
10.1. Hiệu quả về khoa học và công
nghệ: (nêu tác động đối với lĩnh vực khoa học công nghệ liên quan, đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, tăng cường năng lực nội sinh, khả năng công nhận, bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ…)
10.2. Hiệu quả về kinh tế: (phân
tích rõ hiệu quả kinh tế trực tiếp và gián tiếp do dự án đem lại gồm: làm lợi
do thay thế nhập khẩu, tăng tỷ lệ nội địa hóa, thuê chuyên gia… so với hiện
tại, dự kiến tỷ suất lợi nhuận, tổng doanh thu của sản phẩm…)
10.3. Hiệu quả về xã hội: (phân
tích rõ hiệu quả kinh tế trực tiếp và gián tiếp do đề án đem lại gồm tạo lập
được doanh nghiệp, vùng nguyên liệu tập trung, khu chế biến, việc làm, phát huy
được lợi thế tài nguyên…)
10.4. Hiệu quả về bảo vệ môi
trường: (phân tích tác động chính của sản phẩm đối với môi trường, phát
triển bền vững…)
11. Đề xuất kiến nghị hỗ trợ: (nêu
chi tiết cơ chế và chính sách cần thiết hỗ trợ cho giai đoạn từ nghiên cứu đến
thương mại hóa sản phẩm, gồm: hỗ trợ kinh phí nghiên cứu, đào tạo, trang bị thí
nghiệm, vốn đầu tư, chính sách thuế, đất đai, xúc tiến thương mại…)
11.1. Giai đoạn nghiên cứu và phát
triển sản phẩm:
11.2. Giai đoạn hoàn thiện công
nghệ sản xuất sản phẩm:
11.3. Giai đoạn sản xuất sản phẩm,
hàng hóa:
Bộ,
ngành, địa phương
(Họ, tên và chữ ký - đóng dấu)
|
Tổ
chức đề xuất
(Họ, tên và chữ ký - đóng dấu)
|
____________
[*]
Phiếu này trình bày không quá 05 trang giấy khổ A4.
Mẫu B2-ĐA-SPQG
THUYẾT MINH ĐỀ ÁN KHUNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM QUỐC GIA
I. Thông tin chung
1. Tên sản phẩm:
|
2. Bộ, ngành, địa phương quản
lý:
|
3. Thời gian thực hiện:
Từ tháng …/20… đến tháng …/20…
|
4. Kinh phí thực hiện
4.1. Tổng kinh phí: ……………tr.đ,
trong đó:
- Kinh phí từ ngân sách nhà nước:
……………tr.đ
- Kinh phí từ nguồn vốn của doanh
nghiệp và vay tín dụng: ………tr.đ
4.2. Kinh phí thực hiện các giai
đoạn:
a) Dự án khoa học và công nghệ
Tổng kinh phí:
Trong đó:
- Kinh phí từ nguồn ngân sách sự
nghiệp KH&CN:
- Kinh phí từ nguồn vốn của Doanh
nghiệp và vốn vay tín dụng:
b) Dự án đầu tư sản xuất
Tổng kinh phí:
Trong đó:
- Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà
nước:
- Kinh phí từ nguồn vốn của Doanh
nghiệp và vốn vay tín dụng:
c) Giai đoạn thương mại hóa phát
triển sản phẩm
Tổng kinh phí:
Trong đó:
- Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà
nước:
- Kinh phí từ nguồn vốn của Doanh
nghiệp và vốn vay tín dụng:
|
5. Chủ nhiệm đề án
Họ và tên:
Học hàm/học
vị: Chức danh khoa học:
Số điện thoại cố
định: Di động:
Địa chỉ Email:
Tên, địa chỉ cơ quan công tác:
Địa chỉ nhà riêng:
|
6. Tổ chức chủ trì đề án
Tên Tổ chức:
Điện thoại:
Fax:
Địa chỉ Email:
Địa chỉ Tổ chức:
|
7. Các tổ chức phối hợp (trong
nước, nước ngoài)
|
TT
|
Tên
tổ chức
|
Địa
chỉ
|
Bộ,
ngành chủ quản
|
1
2
…
|
|
|
|
8. Xuất xứ hình thành
8.1. Nguồn hình thành: (được
hình thành từ định hướng lĩnh vực ưu tiên nào theo Quyết định 2441/QĐ-TTg ; từ
nhiệm vụ/kế hoạch/chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa
phương; từ dự án phát triển sản xuất của doanh nghiệp; từ nguồn khác…)
8.2. Các văn bản liên quan đến
sản phẩm trọng điểm quốc gia đề xuất: (sản phẩm đề xuất có thuộc danh mục
sản phẩm trọng điểm do các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt? nếu có liệt kê
các văn bản có liên quan đã ban hành…)
8.3. Xuất xứ công nghệ chủ yếu
của sản phẩm: (từ kết quả nghiên cứu trong nước hay nhập từ nước ngoài để
nghiên cứu làm chủ, thích nghi, bản địa hóa; đánh giá mức độ tiên tiến của
công nghệ so với các nước ASEAN, thế giới…)
|
9. Tổng quan tình hình nghiên
cứu và phát triển công nghệ, sản xuất sản phẩm ở trong và ngoài nước; dự báo
thị trường sản phẩm và khả năng chiếm lĩnh thị trường ở trong và ngoài nước.
9.1. Ngoài nước:
- Tình hình nghiên cứu và phát
triển công nghệ sản xuất sản phẩm ở nước ngoài: (nêu khái quát thông tin
về các công trình nghiên cứu có liên quan đến sản phẩm…)
- Tình hình sản xuất sản phẩm ở
nước ngoài (nêu vắn tắt về quy mô, doanh thu của sản phẩm tại thời điểm
hiện tại…)
- Tình hình thị trường và dự báo
khả năng thị trường ở nước ngoài (Tình hình thị trường hiện tại và nhu cầu
của dự kiến…)
9.2. Trong nước:
- Tình hình nghiên cứu và phát
triển công nghệ sản xuất sản phẩm ở trong nước (nêu khái quát các công
trình nghiên cứu mới nhất, nêu rõ quan điểm về tính cấp thiết đối với SPQG…)
- Tình hình sản xuất sản phẩm ở
trong nước (quy mô sản xuất, tổng giá trị doanh thu của sản phẩm…)
- Tình hình thị trường và dự báo
khả năng thị trường ở trong nước (tình hình thị trường hiện tại và dự kiến
tổng doanh thu của sản phẩm…)
|
II. Mục tiêu, nội dung chủ yếu
của Đề án khung
10. Mục tiêu
10.1. Mục tiêu kinh tế - xã hội: (nêu
rõ những mục tiêu về kinh tế, xã hội cần đạt của đề án; triển vọng phát triển
và đóng góp cho nền kinh tế).
10.2. Mục tiêu về khoa học và
công nghệ: (nêu rõ những mục tiêu về khoa học và công nghệ cần đạt được
của đề án: giải quyết được những vấn đề khoa học nào; những công nghệ được
tiếp thu, làm chủ hoặc tạo mới và trình độ đạt được so với khu vực và quốc
tế…)
|
11. Nội dung của Đề án khung (liệt
kê những nội dung chính để thực hiện mục tiêu của đề án phát triển SPQG, nêu
bật được những nội dung mới và phù hợp nhằm giải quyết vấn đề đặt ra… Tổng
hợp các nội dung của Đề án khung theo mẫu tại Biểu B2.1 kèm theo thuyết minh
này)
11.1. Dự án khoa học và công
nghệ: (nghiên cứu và phát triển các sản phẩm quốc gia; sản xuất thử nghiệm
sản phẩm quốc gia…)
- Nội dung 1 ………….
- Nội dung 2 ………….
11.2. Dự án đầu tư sản xuất sản
phẩm quốc gia: (hình thành doanh nghiệp đi tiên phong sản xuất sản phẩm
quốc gia, ổn định sản xuất, mở rộng quy mô, nhân rộng mô hình và nâng cao
chất lượng sản phẩm hàng hóa)
- Nội dung 1 ………….
- Nội dung 2 ………….
11.3. Các nội dung hỗ trợ khác: (nếu
có)
- Nội dung 1 ………….
- Nội dung 2 ………….
|
|
Tiến độ thực hiện (nêu
rõ mốc thời gian thực hiện các giai đoạn của đề án)
|
TT
|
Nội
dung chính
|
Dự
kiến sản phẩm
|
Thời
gian thực hiện (BĐ-KT)
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12. Giải pháp thực hiện Đề án (nêu
các giải pháp phù hợp để thực hiện các nội dung của từng giai đoạn của đề án)
12.1. Giải pháp phát triển nguồn
lực (nêu các đề xuất về sử dụng và xây dựng đội ngũ cán bộ, nguồn nhân lực
KH&CN và cán bộ quản lý; xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
cho các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản xuất thử
nghiệm và phát triển sản xuất các sản phẩm quốc gia).
12.2. Giải pháp hỗ trợ nghiên cứu
(nêu các đề xuất về (i) hỗ trợ cho: hoạt động nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, sản xuất thử nghiệm, xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng, áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, xây dựng và xác lập quyền sở hữu
trí tuệ đối với các sản phẩm quốc gia; (ii) hỗ trợ, mua quyền sở hữu công
nghệ và tìm kiếm, giải mã bí quyết công nghệ; (iii) thuê chuyên gia, tư vấn
nước ngoài, (iv) chuyển giao công nghệ trong và ngoài nước…).
12.3. Giải pháp về vốn và ưu đãi
thuế (nêu các đề xuất về nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách của Nhà nước; vốn
vay ưu đãi trong nước và vốn vay từ nước ngoài hoặc từ các tổ chức tài chính
quốc tế; các đề xuất ưu đãi về thuế).
12.4. Giải pháp về sử dụng đất (nêu
các đề xuất ưu đãi về giao, thuê quyền sử dụng đất…).
12.5. Giải pháp hỗ trợ về xúc
tiến thương mại và phát triển thị trường (nêu các đề xuất về xúc tiến
thương mại ở thị trường trong nước, nước ngoài; xác lập quyền, bảo hộ và thực
thi quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quốc gia…).
12.6. Các giải pháp khác (nếu
có)
|
III. Sản phẩm của Đề án
13. Dạng kết quả dự kiến của
Đề án
|
Dạng
I
|
Dạng
II
|
♦ Dây chuyền công nghệ
|
♦ Quy trình công nghệ
|
♦ Sản phẩm
|
♦ Phương pháp
|
♦ Thiết bị, máy móc
|
♦ Quy phạm
|
♦ Vật liệu
|
♦ Tiêu chuẩn
|
♦ Giống cây trồng
|
|
♦ Giống gia súc
|
|
♦
|
|
14. Yêu cầu khoa học đối với
sản phẩm tạo ra (dạng kết quả dạng II)
|
TT
|
Tên
sản phẩm
|
Yêu
cầu khoa học
|
Chú
thích
|
1
|
2
|
3
|
4
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
15. Yêu cầu kỹ thuật, chỉ tiêu
chất lượng đối với sản phẩm (dạng kết quả dạng I)
|
TT
|
Tên
sản phẩm và chỉ tiêu chất lượng chủ yếu
|
Đơn
vị đo
|
Mức
chất lượng
|
Dụ
kiến số lượng sản phẩm tạo ra
|
Cần
đạt
|
Mẫu
tương tự
|
Trong
nước
|
Thế
giới
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
16. Dự kiến địa điểm và thời
gian ứng dụng (Ghi rõ tên sản phẩm cụ thể, địa chỉ, tên dự án đầu tư
và thời gian ứng dụng các sản phẩm của dự án SPQG)
|
TT
|
Tên
sản phẩm
|
Địa
chỉ
|
Thời
gian
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
17. Hiệu quả dự kiến của Đề án
17.1. Hiệu quả về khoa học và
công nghệ (nêu tác động đối với lĩnh vực khoa học công nghệ liên quan, đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, tăng cường năng lực nội sinh, khả năng công
nhận, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ…)
17.2. Hiệu quả về kinh tế (phân
tích rõ hiệu quả kinh tế trực tiếp và gián tiếp do dự án đem lại gồm: làm lợi
do thay thế nhập khẩu, tăng tỷ lệ nội địa hóa, thuê chuyên gia… so với hiện
tại, dự kiến tỷ suất lợi nhuận, tổng doanh thu của sản phẩm…)
17.3. Hiệu quả về xã hội (phân
tích rõ hiệu quả kinh tế trực tiếp và gián tiếp do đề án đem lại gồm tạo lập
được doanh nghiệp, vùng nguyên liệu tập trung, khu chế biến, việc làm, phát
huy được lợi thế tài nguyên,…).
17.4. Hiệu quả về bảo vệ môi
trường (phân tích tác động chính của sản phẩm đối với môi trường, phát
triển bền vững…)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ban chủ nhiệm chương trình
(Họ, tên, chữ ký và đóng dấu)
|
..............,
ngày tháng năm 20…
Thủ trưởng
Tổ chức chủ trì đề án
(Họ, tên,chữ ký và đóng dấu)
|
|
Chủ
nhiệm đề án
(Họ, tên và chữ ký)
|