BỘ
TÀI CHÍNH - BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2011
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC GIẢI THI ĐẤU
THỂ THAO
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn Luật Ngân sách
nhà nước.
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải
thi đấu thể thao tổ chức tại Việt Nam như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định chế độ
chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao trong nước và các giải thi
đấu thể thao quốc tế tổ chức tại Việt Nam được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền quyết định, (sau đây gọi là giải thi đấu thể thao) bao gồm:
a) Giải thi đấu thể thao cấp quốc
gia:
- Đại hội thể dục thể thao toàn
quốc;
- Giải thi đấu thể thao quốc gia
từng môn thể thao;
- Hội thi thể thao quần chúng
toàn quốc;
- Giải thi đấu thể thao dành cho
người khuyết tật toàn quốc;
b) Giải thi đấu cấp khu vực, tỉnh
và thành phố trực thuộc Trung ương:
- Đại hội thể dục thể thao;
- Giải thi đấu thể thao từng môn
thể thao;
- Hội thi thể thao quần chúng;
- Giải thi đấu thể thao dành cho
người khuyết tật.
c) Giải thi đấu thể thao Việt
Nam mở rộng do Việt Nam tổ chức có mời nước ngoài tham dự;
d) Giải thi đấu thể thao quốc tế
tổ chức tại Việt Nam: Các giải thi đấu thể thao cấp khu vực, châu lục và thế giới
trong hệ thống thi đấu quốc tế của từng môn thể thao tổ chức tại Việt Nam;
- Đại hội thể thao khu vực, châu
lục và thế giới áp dụng theo quy định riêng.
Ngoài các giải thi đấu thể thao
trên, những hội thi thể thao, giải thể thao khác do Bộ, ngành, địa phương tổ chức
sẽ căn cứ vào Thông tư này để quy định mức chi cụ thể cho phù hợp với tình hình
thực tế của Bộ, ngành, địa phương.
2. Thông tư này không áp dụng
cho các giải thi đấu bóng đá trong nước và quốc tế tổ chức tại Việt Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ
chức và các Tiểu ban Đại hội thể dục thể thao, hội thi thể thao;
2. Thành viên Ban tổ chức và các
Tiểu ban chuyên môn từng giải thi đấu;
3. Trọng tài, giám sát điều
hành, thư ký các giải thi đấu;
4. Vận động viên, huấn luyện
viên;
5. Công an, y tế, phiên dịch, bảo
vệ, nhân viên phục vụ và các lực lượng khác liên quan hoặc phục vụ tại các điểm
tổ chức thi đấu.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nội
dung chi
1. Chi tiền ăn, chi tiền thưởng
đối với vận động viên, huấn luyện viên;
2. Chi tiền tầu xe đi về, tiền
thuê chỗ ở (nếu có) cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Thông
tư này.
3. Chi tiền ăn, chi bồi dưỡng
làm nhiệm vụ cho thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, các tiểu ban chuyên môn,
trọng tài và giám sát;
4. Chi bồi dưỡng cho cán bộ,
nhân viên y tế, phiên dịch, công an, lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ và
nhân viên phục vụ khác;
5. Chi thuê địa điểm, tiền điện,
nước tại địa điểm thi đấu;
6. Chi đi lại, thuê phương tiện
vận chuyển, phương tiện truyền thông, máy móc thiết bị phục vụ công tác tổ chức
giải;
7. Chi tổ chức lễ khai mạc,
trang trí, tuyên truyền, bế mạc, họp Ban tổ chức, tập huấn trọng tài, họp báo;
8. Chi in vé, giấy mời, biên bản,
báo cáo kết quả thi đấu;
9. Chi làm huy chương, cờ, cúp;
10. Các khoản chi khác có liên
quan đến việc tổ chức giải.
Điều 4. Mức
chi
1. Đối với các giải thi đấu thể
thao trong nước:
a) Chi tiền ăn:
- Tiền ăn trong quá trình tổ chức
giải cho các đối tượng được quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 2 Thông
tư này (bao gồm cả thời gian tối đa 02 ngày trước ngày thi đấu để làm công
tác chuẩn bị tổ chức giải, tập huấn trọng tài và 1 ngày sau thi đấu): Không quá
150.000 đồng/người/ngày.
Đối với các đối tượng thuộc diện
hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được đảm bảo chế độ chi tiền ăn trong thời
gian tham dự giải thi đấu thể thao sẽ không được thanh toán phụ cấp tiền lưu
trú công tác phí theo quy định tại chế độ công tác phí hiện hành trong thời
gian tham dự giải thi đấu thể thao.
- Tiền ăn của vận động viên, huấn
luyện viên thực hiện theo quy định hiện hành.
b) Tiền bồi
dưỡng làm nhiệm vụ được tính theo ngày làm việc thực tế, hoặc theo buổi thi đấu,
trận đấu thực tế. Đối với các đối tượng mà tiền bồi dưỡng không tính được theo
ngày làm việc mà tính theo buổi thi đấu, hoặc trận đấu, thì mức thanh toán tiền
bồi dưỡng được tính theo thực tế, nhưng tối đa không được vượt quá 3 buổi hoặc
3 trận đấu/người/ngày.
- Đối với các giải thi đấu cấp quốc
gia:
+ Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức, Trưởng,
Phó các tiểu ban chuyên môn: Không quá 120.000 đồng/người/ngày;
+ Thành viên các tiểu ban chuyên
môn: Không quá 100.000đ/người/ngày;
+ Giám sát, trọng tài chính:
Không quá 85.000 đồng/người/buổi;
+ Thư ký, trọng tài khác: Không
quá 60.000 đồng/người/buổi;
+ Công an, y tế: Không quá
50.000 đồng/người/buổi;
+ Lực lượng làm nhiệm vụ trật tự,
bảo vệ, nhân viên, phục vụ: Không quá 50.000 đồng/người/buổi.
- Đối với các giải thi đấu cấp
khu vực và tỉnh, thành phố trực thuộc TW:
+ Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức, Trưởng,
phó các Tiểu ban chuyên môn: Không quá 80.000 đồng/người/ngày;
+ Thành viên các tiểu ban chuyên
môn: Không quá 60.000 đồng/người/ngày;
+ Giám sát, trọng tài chính:
Không quá 60.000 đồng/người/buổi;
+ Thư ký, trọng tài khác: Không
quá 50.000 đồng/người/buổi;
+ Công an, y tế: Không quá
45.000 đồng/người/buổi;
+ Lực lượng làm nhiệm vụ trật tự,
bảo vệ, nhân viên phục vụ: Không quá 45.000 đồng/người/buổi.
c) Mức chi tổ chức đồng diễn, diễu
hành đối với các Đại hội thể dục thể thao toàn quốc, Hội thi thể thao toàn quốc
và cấp tỉnh như sau:
- Chi sáng tác, dàn dựng, đạo diễn
các màn đồng diễn: thanh toán theo hợp đồng kinh tế giữa Ban tổ chức với các tổ
chức hoặc cá nhân, mức chi căn cứ Nghị định số 61/2002/NĐ-CP
ngày 11/6/2002 của Chính phủ quy định chế độ nhuận bút và Thông tư liên tịch số
21/2003/TTLT-VHTT-BTC ngày 01/7/2003 của Bộ
Văn hoá Thông tin và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chi trả chế độ nhuận bút,
trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút cho một số tác phẩm được quy định tại Nghị định
số 61/2002/NĐ-CP.
- Bồi dưỡng đối tượng tham gia đồng
diễn, diễu hành, xếp hình, xếp chữ:
+ Người tập:
Tập luyện: Không quá 30.000 đồng/người/buổi
Tổng duyệt (tối đa 2 buổi): Không
quá 40.000 đồng/người/buổi
Chính thức: Không quá 70.000 đồng/
người/buổi
+ Giáo viên quản lý, hướng dẫn:
Không quá 60.000 đồng/người/buổi
Căn cứ khả năng ngân sách và
tình hình thực tế tại Bộ, ngành và các địa phương, Thủ trưởng các Bộ, ngành, Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định cụ thể mức
chi đối với các giải thi đấu thể thao thuộc cấp mình quản lý.
2. Các giải thể thao cấp khu vực,
châu lục và thế giới trong hệ thống thi đấu quốc tế của từng môn thể thao tổ chức
tại Việt Nam:
a) Tiền ăn trong quá trình tổ chức
giải (bao gồm cả thời gian tối đa 02 ngày trước ngày thi đấu để làm công tác
chuẩn bị tổ chức giải, tập huấn trọng tài và 1 ngày sau thi đấu):
- Đối với thành viên Ban chỉ đạo,
Ban tổ chức, các tiểu ban chuyên môn, trọng tài và giám sát người Việt Nam: Thực
hiện theo chế độ tổ chức các giải thi đấu thể thao trong nước cấp quốc gia.
- Đối với quan chức, trọng tài,
giám sát người nước ngoài; trọng tài, giám sát người Việt Nam do Liên đoàn, Hiệp
hội thể thao quốc tế phong cấp và điều động: Thực hiện theo thực tế nhưng không
được vượt quá chế độ tiếp khách nước ngoài của Nhà nước quy định tại Thông tư số
01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài
chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt
Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiếp
khách trong nước.
b) Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ
thực tế từng ngày, buổi, hoặc trận:
- Đối với quan chức, giám sát,
trọng tài người nước ngoài; giám sát, trọng tài quốc tế người Việt Nam do Liên
đoàn, Hiệp hội thể thao quốc tế phong cấp và điều động: được hưởng chế độ theo
quy định hoặc thông lệ của các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc tế.
- Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, trưởng,
phó các tiểu ban (người Việt Nam): Không quá 180.000 đồng/người/ngày
- Thành viên các tiểu ban: Không
quá 100.000 đồng/người/ngày
- Giám sát, trọng tài chính (người
Việt Nam): Không quá 120.000 đồng/người/buổi
- Trọng tài thư ký: Không quá
60.000đồng/người/buổi
- Các đối tượng khác (người Việt
Nam) được hưởng theo chế độ tổ chức các giải thi đấu thể thao cấp quốc gia.
c) Tiền tàu xe, thuê phòng nghỉ
đối với các quan chức, trọng tài, giám sát người nước ngoài: Thực hiện theo thực
tế nhưng không được vượt quá chế độ tiếp khách nước ngoài của Nhà nước quy định
tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày
06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài
vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại
Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
d) Tiền thuê phiên dịch: Không
quá 300.000 đồng/người/buổi
3. Giải thi đấu thể thao Việt
Nam mở rộng do Việt Nam tổ chức có mời nước ngoài tham dự;
a) Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ:
- Đối với quan chức, giám sát,
trọng tài người nước ngoài: được hưởng chế độ theo quy định tổ chức giải thi đấu
cấp quốc gia.
- Các đối tượng khác được hưởng
theo chế độ tổ chức giải thi đấu cấp quốc gia.
b) Các khoản chi khác
- Tiền ăn, thuê phòng nghỉ,
phương tiện đi lại của quan chức, trọng tài, giám sát người nước ngoài hưởng
theo chế độ tổ chức các giải thi đấu cấp quốc gia.
- Tiền ăn, thuê phòng nghỉ,
phương tiện đi lại của các đối tượng khác hưởng theo chế độ tổ chức các giải
thi đấu cấp quốc gia
4. Đối với các giải thi đấu thể
thao do các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao Việt Nam tổ chức:
a) Về nguyên tắc, các Liên đoàn,
Hiệp hội thể thao tự cân đối kinh phí tổ chức giải. Chế độ chi tiêu tài chính
cho các giải thi đấu thể thao này được vận dụng theo chế độ chi tiêu tổ chức
các giải thi đấu thể thao cấp quốc gia.
b) Việc hỗ trợ kinh phí từ ngân
sách nhà nước đối với các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao (nếu có) được thực hiện
theo các quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BTC
ngày 06/01/2011 của Bộ Tài chính quy định việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà
nước cho các hội có hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao; việc quản lý,
sử dụng tài sản, tài chính của hội; quản lý việc tiếp nhận, sử dụng các nguồn
tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài cho hội.
5. Các khoản chi khác:
a) Tiền tàu xe đi về, tiền thuê
chỗ ở cho các đối tượng nêu tại Điều 2 Thông tư này thực hiện
theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010
của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị
đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Tiền thưởng vận động viên, huấn
luyện viên thực hiện theo Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg
ngày 06/06/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về một số chế độ đối với huấn
luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu.
c) Các khoản chi cho in ấn, huy
chương, cờ, cúp, trang phục, đạo cụ, khai mạc, bế mạc: tuỳ theo quy mô, tính chất
giải để chi phù hợp với nguồn thu và nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước cấp.
Đồng thời, căn cứ theo chế độ hiện hành, hoá đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ và
được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
d) Trường hợp một người được
phân công nhiều nhiệm vụ khác nhau trong quá trình điều hành tổ chức giải chỉ
được hưởng một mức bồi dưỡng cao nhất.
đ) Các khoản chi khác không quy
định tại Thông tư này thực hiện theo các quy định chi tiêu tài chính hiện hành.
Điều 5. Nguồn
kinh phí
1. Kinh phí chi trả cho các chế
độ quy định tại Thông tư này được đảm bảo từ các nguồn:
a) Nguồn thu bán vé xem thi đấu.
b) Nguồn thu tài trợ, quảng cáo,
bán bản quyền phát thanh, truyền hình.
c) Nguồn ngân sách nhà nước.
d) Nguồn thu hợp pháp khác.
2. Kinh phí chi trả cho các chế
độ quy định tại Thông tư này từ các nguồn thu huy động được và nguồn ngân sách
nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, theo nguyên tắc:
a) Cơ quan chủ trì tổ chức giải
thi đấu thể thao chịu trách nhiệm cân đối nguồn kinh phí đảm bảo cho công tác tổ
chức giải, gồm: Chi phí thuê sân bãi, thông tin, tuyên truyền, trọng tài, làm
huy chương, cờ, cúp; chi cho lực lượng công an, bảo vệ, y tế; chi hoạt động của
Ban tổ chức (chi phí đi lại, thuê chỗ nghỉ, chi tiền ăn, tiền bồi dưỡng làm nhiệm
vụ theo chế độ quy định) trong phạm vi dự toán ngân sách được giao và các nguồn
thu huy động được, Ngân sách Trung ương không chi hỗ trợ cho việc tổ chức giải
thi đấu cấp khu vực, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Cơ quan cử vận động viên tham
gia thi đấu chịu trách nhiệm cân đối nguồn kinh phí cho việc đi lại, ăn, thuê
chỗ nghỉ, bảo hiểm tai nạn, chăm sóc, khám, chữa bệnh, khắc phục tai nạn cho vận
động viên, huấn luyện viên và các cán bộ trực thuộc đoàn thể thao được cử tham
gia thi đấu.
Điều 6. Công
tác lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí
1. Hàng năm, căn cứ vào chương
trình, kế hoạch tổ chức các giải thi đấu thể thao, nguồn thu dự kiến từ bán vé
xem thi đấu, tài trợ, quảng cáo, bán bản quyền phát thanh, truyền hình (nếu có),
cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở các cấp lập dự toán chi ngân
sách cho các giải thi đấu thể thao do cấp mình tổ chức trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định hiện hành.
2. Căn cứ vào dự toán chi NSNN
đã được cấp có thẩm quyền giao, Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch (Tổng cục Thể dục
Thể thao); các địa phương phân bổ và giao dự toán chi tổ chức các giải thi đấu
thể thao cho các đơn vị thực hiện theo quy định.
3. Trước khi tổ chức các giải
thi đấu thể thao, Ban tổ chức các giải thi đấu thể thao lập dự toán chi tiết gửi
cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và tổ chức chi tiêu trong phạm vi dự toán
được duyệt.
4. Khoản chi tiêu cho các giải
thi đấu thể thao được hạch toán vào các mục tương ứng theo chương, loại, khoản
quy định của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
5. Sau khi kết thúc giải, trong
thời hạn tối đa 30 ngày, Ban Tổ chức giải thi đấu thể thao có trách nhiệm tập hợp
chứng từ thu, chi và quyết toán kinh phí theo đúng các quy định về chế độ quản
lý tài chính hiện hành.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Tổ
chức thực hiện:
1. Khi giá cả thực tế tăng: Bộ
trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quy định các mức
chi cụ thể đối với các giải thi đấu thể thao do các cơ quan, đơn vị trực thuộc
tổ chức; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định mức chi cụ thể đối với giải thi đấu thể thao do cơ quan,
đơn vị thuộc địa phương tổ chức hàng năm cho phù hợp nhưng không vượt quá 20% mức
chi tối đa quy định tại Thông tư này và phải tự sắp xếp trong phạm vi nguồn
kinh phí thường xuyên trong dự toán được giao đầu năm để thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh về Liên Bộ Tài chính - Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 8. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2012, thay thế Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 12/01/2009 của Bộ
Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về chế độ chi tiêu tài
chính đối với các giải thi đấu thể thao./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
THỨ TRƯỞNG
Lê Khánh Hải
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW;
- TTCP và các PTTCP;
- VPQH, VP Chủ tịch Nước, VPCP;
- VPTƯ và các Ban của Đảng;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về PCTN;
- Uỷ ban giám sát tài chính quốc gia;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Sở TC, Sở VHTT&DL, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc gia;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính, Bộ VHTT&DL;
- Lưu: VT Bộ Tài chính, VT Bộ VHTT&DL.
|
|