BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
81/2012/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 22 tháng 5 năm 2012
|
HƯỚNG
DẪN VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật
Quản lý nợ công ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật
Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị
định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ về quy định chức
năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị
định số 01/2011/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 năm 2011của Chính phủ về phát hành trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền
địa phương;
Xét đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương tại thị trường trong nước.
Thông tư
này hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị
trường trong nước.
Chủ thể
phát hành trái phiếu chính quyền địa phương là Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh).
Trái phiếu
chính quyền địa phương được phát hành để đầu tư cho các chương trình, dự án
thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định số
01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 01/2011/NĐ-CP).
Ủy ban
Nhân dân cấp tỉnh phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương quy định tại Điều 39 Luật Quản lý nợ công
và Điều 24 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP.
Ngoài các điều
khoản và điều kiện trái phiếu được quy định tại Điều 6 Nghị định
số 01/2011/NĐ-CP, chủ thể phát hành còn phải tuân thủ các quy định sau:
1. Kỳ hạn
phát hành
Trái phiếu
chính quyền địa phương có kỳ hạn từ 1 năm trở lên. Kỳ hạn cụ thể do Uỷ ban Nhân
dân cấp tỉnh quyết định, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn và điều kiện thị
trường.
2. Mệnh
giá trái phiếu
Trái phiếu
chính quyền địa phương có mệnh giá là một trăm nghìn (100.000) đồng. Các mệnh
giá khác của trái phiếu chính quyền địa phương là bội số của một trăm nghìn
(100.000) đồng.
3. Khối
lượng phát hành
Khối lượng
phát hành từng đợt do chủ thể phát hành quyết định căn cứ vào nhu cầu sử dụng
vốn của địa phương, khả năng huy động vốn trên thị trường và phải nằm trong hạn
mức phát hành đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông
tư này.
4. Lãi
suất phát hành
Lãi suất
phát hành trái phiếu chính quyền địa phương do chủ thể phát hành quyết định cho
từng đợt phát hành nhưng không được vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính quy
định theo quy định tại Thông tư này.
1. Chủ thể
phát hành trái phiếu chính quyền địa phương có thể mua lại trái phiếu trước hạn
để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Cấp phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo quy
định tại Thông tư này đồng thời là cấp phê duyệt phương án mua lại trái phiếu
chính quyền địa phương.
2. Chủ thể
phát hành áp dụng quy trình, thủ tục mua lại trái phiếu Chính phủ để thực hiện
mua lại trái phiếu chính quyền địa phương.
3. Chủ thể
phát hành chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc mua lại trái phiếu chính quyền
địa phương và báo cáo Bộ Tài chính về kết quả mua lại trái phiếu theo quy định
tại Điều 18 Thông tư này.
1. Khi có
nhu cầu huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
để đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân
sách địa phương hoặc các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương, Uỷ ban Nhân
dân cấp tỉnh phải xây dựng đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp (gọi tắt là Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh) phê
duyệt.
2. Đề án
phát hành trái phiếu chính quyền địa phương nêu tại Khoản 1 Điều này bao gồm
các nội dung cơ bản sau:
a)
Mục đích phát hành trái phiếu, các thông tin về các dự án dự kiến sử dụng nguồn
vốn phát hành trái phiếu, tình hình và kế hoạch triển khai thực hiện các dự án
này;
b)
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của dự án và nhu cầu vốn từ phát hành trái phiếu;
c)
Dự kiến khối lượng, kỳ hạn, lãi suất, phương thức và kế hoạch phát hành trái
phiếu;
d)
Phương án tài chính, đánh giá tính hiệu quả và khả năng hoàn vốn của dự án (đối
với các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương);
đ)
Phương án sử dụng nguồn vốn huy động từ trái phiếu, phương án bố trí nguồn vốn
thanh toán lãi, gốc trái phiếu hàng năm và đến hạn;
e)
Tổng hạn mức dư nợ tối đa được phép huy động của ngân sách địa phương tại thời điểm
xây dựng đề án theo quy định tại Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng
dẫn;
f)
Tình hình dư nợ của ngân sách địa phương trong ba (03) năm liền kề đến thời điểm
xây dựng đề án và dự kiến dư nợ của ngân sách địa phương sau khi phát hành trái
phiếu.
3.
Sau khi nhận được đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương do Uỷ ban Nhân
dân cấp tỉnh trình tại Khoản 2 Điều này, Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê
duyệt đề án phát hành trái phiếu.
1. Sau khi
Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án phát hành trái phiếu nêu tại Khoản 3
Điều 7 Thông tư này, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị phát hành trái
phiếu chính quyền địa phương cho Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến trước khi tổ
chức phát hành. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản
đề nghị phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo mẫu tại Phụ lục 1 đính
kèm Thông tư này;
b) Đề án
phát hành trái phiếu chính quyền địa phương đã được Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt;
c) Nghị
quyết phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương của Hội đồng Nhân
dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 3, Điều 7 Thông tư này;
d) Các văn
bản chứng minh đủ điều kiện phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 4 Thông
tư này;
2. Sau khi
nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, trong vòng ba mươi (30)
ngày làm việc, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với đề án phát hành trái
phiếu chính quyền địa phương. Nội dung xem xét, có ý kiến gồm:
a) Điều
kiện phát hành trái phiếu;
b) Phương
án phát hành trái phiếu;
c) Hạn mức
dư nợ được phép của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước và các văn bản hướng dẫn;
d) Khối
lượng tối đa được phép phát hành trái phiếu (đối với các dự án có khả năng hoàn
vốn tại địa phương).
3. Bộ Tài
chính thông báo bằng văn bản ý kiến đối với Đề án phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương để Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành trái phiếu theo
quy định tại Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện được phát hành, Bộ Tài
chính thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Chậm
nhất là mười lăm (15) ngày làm việc trước ngày tổ chức phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản thông báo kế hoạch
phát hành trái phiếu để Bộ Tài chính thông báo khung lãi suất phát hành trái
phiếu chính quyền địa phương. Văn bản thông báo kế hoạch phát hành phải nêu rõ
các nội dung sau:
a) Thời gian
dự kiến tổ chức phát hành;
b) Dự kiến
khối lượng, kỳ hạn, hình thức và phương thức phát hành trái phiếu.
2. Chậm
nhất là bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo kế hoạch
phát hành trái phiếu tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính thông báo cụ thể khung
lãi suất phát hành trái phiếu để Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành
theo quy định tại Thông tư này.
3. Căn cứ
vào khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định tại Khoản 2 Điều này và tình hình
thị trường tại thời điểm phát hành, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định lãi
suất phát hành trái phiếu.
Phương
thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được thực hiện theo đề án phát
hành trái phiếu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm các phương thức
sau:
1. Đấu
thầu phát hành trái phiếu được thực hiện qua Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội;
2. Bảo
lãnh phát hành;
3. Đại lý
phát hành.
Điều 11. Tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
1.
Phát hành trái phiếu thông qua phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành.
Uỷ
ban Nhân dân cấp tỉnh được áp dụng các quy trình, thủ tục về phát
hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức đấu thầu qua Sở Giao dịch chứng
khoán Hà Nội và bảo lãnh phát hành để phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương.
2.
Phát hành trái phiếu thông qua phương thức đại lý.
a)
Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh lựa chọn các tổ chức đủ điều kiện để làm đại lý phát
hành trái phiếu hoặc đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu chính quyền địa
phương.
b)
Tổ chức được làm đại lý phát hành trái phiếu chính quyền địa phương là các ngân
hàng thương mại, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư phát triển địa phương được
thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
c)
Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh được áp dụng các điều kiện, quy trình, thủ tục về lựa
chọn đại lý và tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức đại lý
phát hành để tổ chức triển khai thực hiện.
1. Trái phiếu
chính quyền địa phương được đăng ký, lưu ký tập trung, thanh toán bù trừ tại
Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam và được niêm yết, giao dịch tập trung
tại Sở Giao dịch Chứng khoán theo yêu cầu của chủ thể phát hành.
2. Quy trình
đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu chính quyền địa phương được áp dụng
như quy trình đăng ký, lưu ký và niêm yết của trái phiếu Chính phủ.
1. Chủ thể
phát hành có trách nhiệm thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn bằng các
nguồn vốn hợp pháp của mình.
2. Đối với
các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân
sách địa phương, nguồn thanh toán lãi, gốc trái phiếu được đảm bảo từ ngân sách
cấp tỉnh.
3. Đối với
các chương trình, dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương, nguồn thanh
toán lãi, gốc trái phiếu từ nguồn thu hợp pháp của các chương trình, dự án này.
Trường hợp dự án không có khả năng thanh toán lãi, gốc trái phiếu, ngân sách cấp
tỉnh có trách nhiệm bố trí nguồn để chi trả.
1. Phí
phát hành trái phiếu
Phí đấu
thầu phát hành, phí bảo lãnh phát hành và phí đại lý phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương được thoả thuận giữa chủ thể phát hành và tổ chức đấu thầu,
bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu. Các mức phí phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương tối đa bằng mức phí phát hành trái phiếu áp dụng đối với trái
phiếu Chính phủ phát hành tại thị trường trong nước theo quy định hiện hành.
2. Phí
thanh toán gốc, lãi trái phiếu
Phí thanh
toán gốc, lãi trái phiếu chính quyền địa phương được áp dụng bằng mức phí thanh
toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ theo quy định hiện hành.
3. Nguồn
thanh toán phí phát hành, phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu chính quyền địa
phương được đảm bảo từ ngân sách cấp tỉnh.
Chủ thể
phát hành và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công
tác kế toán theo quy định của Luật Kế toán, Luật Ngân sách nhà nước và các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến chế độ kế toán hiện hành.
Chậm nhất
là bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc mỗi đợt phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính chi tiết
kết quả phát hành để tổng hợp, theo dõi. Nội dung báo cáo theo mẫu tại Phụ lục
2 Thông tư này.
1. Trong
vòng mười (10) ngày làm việc sau khi kết thúc Quý 2 hàng năm và ba mươi (30)
ngày làm việc sau khi kết thúc năm tài chính, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm gửi báo cáo tình hình huy động, sử dụng nguồn vốn, tình hình trả nợ lãi,
nợ gốc trái phiếu chính quyền địa phương bằng văn bản cho Bộ Tài chính để theo
dõi theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư này.
2. Ngoài
các nội dung báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1 Điều này, Uỷ ban Nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo theo yêu cầu của Bộ Tài chính trong một số
trường hợp đột xuất.
Sau khi
kết thúc đợt mua lại trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Thông
tư này và các quy định có liên quan, chủ thể phát hành phải báo cáo Bộ Tài
chính theo các nội dung sau:
1. Mã trái phiếu được
mua lại.
2. Khối
lượng trái phiếu thực mua lại đối với từng mã trái phiếu.
3. Lãi
suất mua lại trái phiếu tương ứng với từng mã trái phiếu.
4. Mức dư
nợ của ngân sách địa phương, dư nợ trái phiếu chính quyền địa phương sau khi
thực hiện mua lại.
1. Bộ Tài
chính thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương trong
các trường hợp sau:
a) Uỷ ban
Nhân dân cấp tỉnh không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái
phiếu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư này.
b) Lãi
suất trái phiếu chính quyền địa phương phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ
Tài chính thông báo.
c) Khối
lượng phát hành vượt khối lượng được phép phát hành theo quy định tại Khoản 3 Điều
5 Thông tư này.
2. Việc đình chỉ phát hành được áp dụng đối với đợt phát hành đã thực
hiện có vi phạm nêu tại Khoản 1 Điều này và các đợt phát hành tiếp theo (nếu
có) thuộc khối lượng phát hành của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh
phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu.
Điều 20.
Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện phát hành
trái phiếu chính quyền địa phương có hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư
này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp
luật hiện hành.
1. Thực
hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 19 Thông tư này.
2. Tổng
hợp, theo dõi việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình phát hành,
sử dụng, trả nợ gốc, lãi trái phiếu chính quyền địa phương của Uỷ ban Nhân dân
cấp tỉnh theo quy định tại Thông tư này.
1. Phê
duyệt đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Thông
tư này.
2. Phê
duyệt danh mục đầu tư các chương trình, dự án trong kế hoạch năm (05) năm theo
quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định có liên quan.
3. Phê
duyệt phương án mua lại trái phiếu trước hạn do Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh trình
theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
4. Thực
hiện giám sát việc huy động, quản lý, sử dụng vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, việc trả nợ gốc, nợ lãi trái phiếu khi đến hạn và giám sát việc mua lại
trái phiếu (nếu có).
1.
Xây dựng đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, kế hoạch hoàn trả
vốn vay trình Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và hoàn thiện hồ sơ phát
hành trái phiếu chính quyền địa phương gửi Bộ Tài chính có ý kiến theo quy định
tại Thông tư này.
2.
Xây dựng phương án mua lại trái phiếu chính quyền địa phương trình các cấp có
thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
3.
Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc đánh giá dự án đầu tư hiệu quả, có khả năng
hoàn vốn (đối với các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương) và khả năng trả
nợ gốc, lãi trái phiếu của ngân sách địa phương.
4.
Tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo đề án được Bộ Tài
chính chấp thuận và theo quy định tại Thông tư này.
5.
Sử dụng vốn từ việc phát hành trái phiếu đúng mục đích, hiệu quả theo đúng quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước và Luật quản lý nợ công và chịu trách nhiệm
hoàn toàn về việc sử dụng vốn phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật.
6.
Cân đối ngân sách cấp tỉnh để bảo đảm nguồn thanh toán nợ lãi, nợ gốc trái
phiếu chính quyền địa phương khi đến hạn đối với trường hợp phát hành
trái phiếu chính quyền địa phương để đầu tư vào các dự án thuộc nhiệm vụ chi
của ngân sách địa phương và đối với trường hợp dự án có khả năng hoàn vốn nhưng
nguồn thu của các chương trình, dự án này không đủ thanh toán nợ lãi, nợ gốc
trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.
7. Theo
dõi, giám sát việc sử dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả, thu hồi vốn để trả nợ
đối với các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
8. Chịu
hoàn toàn trách nhiệm đối với kết quả đánh giá khả năng hoàn vốn của dự án có
khả năng hoàn vốn tại địa phương và khả năng trả nợ của ngân sách địa phương
đối với dự án thuộc nhiệm vụ chi ngân sách địa phương.
1. Thông tư này có
hiệu lực từ ngày 10 tháng 07 năm 2012.
2. Thông tư này thay
thế các văn bản hướng dẫn sau đây:
a) Các nội dung hướng
dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương quy định tại Thông tư số
21/2004/TT-BTC ngày 24 tháng 3 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc đấu
thầu trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu
chính quyền địa phương qua thị trường giao dịch chứng khoán tập trung;
b) Các nội dung hướng
dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương quy định tại Thông tư số 29/2004/TT-BTC
ngày 06 tháng 04 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bảo lãnh phát hành và
đại lý phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và
trái phiếu chính quyền địa phương;
c) Các nội dung hướng
dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại Quyết định số
66/2004/QĐ-BTC ngày 11 tháng 8 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy
chế hướng dẫn về trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.
3. Trong
quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Uỷ ban Nhân dân cấp
tỉnh và các đơn vị có liên quan báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét có
hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
-
Văn phòng Tổng bí thư;
-
Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
-
Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng;
-
Toà án nhân dân tối cao;
-
Kiểm toán Nhà nuớc;
-
Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
-
Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
-
HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
-
Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố;
-
Công báo;
-
Website Chính phủ, BTC;
-
Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
-
Lưu: VT, Vụ TCNH.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Trần
Xuân Hà
|
PHỤ LỤC 1:
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƯƠNG
Uỷ ban Nhân
dân tỉnh/thành phố
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: . .
.
V/v: đề
nghị thẩm định đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
|
......,
ngày....... tháng....... năm.....
|
Kính
gửi: Bộ Tài chính
-
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương ngày 05 tháng 01
năm 2011 của Chính phủ;
-
Căn cứ Thông tư số ..../2012/TT-BTC ngày ..../.../2012 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, Uỷ ban Nhân tỉnh
tỉnh/thành phố....đề nghị Bộ Tài chính xem xét, chấp thuận cho tỉnh/thành phố được
huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị
trường trong nước năm .....để đầu tư vào các chương trình, dự án kèm theo đề án
phát hành với các nội dung chủ yếu sau đây:
1.
Tên tổ chức phát hành; tên trái phiếu
2.
Khối lượng phát hành dự kiến
3.
Kỳ hạn trái phiếu dự kiến
4.
Mệnh giá trái phiếu, đồng tiền phát hành dự kiến
5.
Phương thức phát hành dự kiến
6.
Hình thức phát hành
7.
Thời gian phát hành trái phiếu dự kiến
8.
Ngày đến hạn thanh toán nợ gốc, nợ lãi trái phiếu dự kiến
9.
Phương thức thanh toán nợ gốc, nợ lãi
10.
Các vấn đề khác có liên quan đến đợt phát hành
(Tên
tổ chức phát hành) xin gửi kèm theo công văn này đề án phát
hành trái phiếu đã được Hội đồng Nhân dân tỉnh/thành phố... phê duyệt và các
văn bản bao gồm: (liệt kê các văn bản kèm theo).
Đề
nghị Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt đề án theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu: …
|
TM.
Uỷ ban Nhân dân Tỉnh/Thành phố
(Ký,
đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|