BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
43/2012/TT-BNNPTNT
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 08 năm 2012
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ
47/2011/TT-BNNPTNT NGÀY 29/6/2011 CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP TRONG TRỒNG TRỌT, CHĂN NUÔI, NUÔI
THỦY SẢN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 315/QĐ-TTG NGÀY 01 THÁNG 3 NĂM 2011 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi Điều 3 Nghị định
01/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 01 tháng
3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm bảo hiểm nông
nghiệp giai đoạn 2011 - 2013;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kinh tế hợp
tác và Phát triển nông thôn;
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 47/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/6/2011 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp trong trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi thủy sản theo Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư số
47/2011/TT-BNNPTNT),
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 47/2011/TT-BNNPTNT
như sau:
1. Bổ sung Điểm b
Khoản 2 Điều 1 như sau:
“-Thực hiện bảo hiểm đối với chăn
nuôi: Bò sữa tại tỉnh Vĩnh Phúc;
- Thực hiện bảo hiểm đối với nuôi
thủy sản: Tôm sú, tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Trà Vinh”.
2. Điều 3 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3.
Quy định về các loại thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm và xác định mức độ thiệt hại
để hỗ trợ thí điểm bảo hiểm nông nghiệp
1. Các loại thiên tai: Bão, lũ, lụt,
hạn hán, rét đậm, rét hại, sương giá, xâm nhập mặn, sóng thần, giông, lốc xoáy.
2. Các loại dịch bệnh:
a) Đối với cây lúa: Bệnh vàng
lùn, lùn xoắn lá, lùn sọc đen, đạo ôn, bạc lá; dịch rầy nâu, sâu đục thân;
b) Đối với trâu, bò: Bệnh lở mồm
long móng, tụ huyết trùng, nhiệt thán;
c) Đối với lợn: Bệnh tai xanh, lở
mồm long móng, đóng dấu, phó thương hàn, tụ huyết trùng; dịch tả;
d) Đối với gà, vịt: Bệnh cúm gia
cầm, Niu-cát-xơn (Newcastle), gumboro; dịch tả (vịt);
đ) Đối với cá tra: Bệnh gan thận
mủ;
e) Đối với tôm sú: Bệnh đốm trắng,
bệnh đầu vàng, bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mô (IHHNV); hội chứng
hoại tử gan tụy cấp tính (AHPNS);
g) Đối với tôm thẻ chân trắng: Bệnh
đốm trắng, bệnh đầu vàng, bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mô
(IHHNV), bệnh hoại tử cơ hay bệnh đục cơ do vi rút (IMNV); hội chứng Taura, hội
chứng hoại tử gan tụy cấp tính (AHPNS)”.
3. Thẩm quyền công bố thiên tai,
dịch bệnh:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ra quyết định công bố các loại thiên tai, dịch bệnh theo Khoản 2 Điều 1 của
Thông tư này đã xảy ra tại địa phương theo quy định pháp luật hiện hành;
b) Đối với những trường hợp dịch
bệnh xảy ra chưa đủ điều kiện công bố dịch theo quy định thì giao cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện xác nhận dịch bệnh trên cơ sở kết quả kiểm tra, thẩm định của
các cơ quan chuyên môn như: Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Thú y, Chi cục Thủy
sản hoặc Chi cục Nuôi trồng thủy sản làm căn cứ giải quyết quyền lợi cho người
tham gia thí điểm bảo hiểm nông nghiệp được thuận lợi, nhanh chóng.
4. Xác nhận mức độ thiệt hại được
bảo hiểm:
Trên cơ sở kết quả xác định của
cơ quan chuyên môn về thiên tai, dịch bệnh và phạm vi ảnh hưởng, Doanh nghiệp bảo
hiểm và đối tượng tham gia thí điểm bảo hiểm nông nghiệp thỏa thuận với nhau về
mức độ thiệt hại và mức bồi thường. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được với
nhau thì đề nghị Ủy ban nhân dân xã giải quyết. Ủy ban nhân dân xã thành lập Tổ
công tác (bao gồm: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phụ trách kinh tế, cán bộ thống
kê, cán bộ nông nghiệp và các thành phần khác theo điều kiện cụ thể của từng địa
phương) xác định mức độ thiệt hại làm căn cứ để hai bên thỏa thuận mức bồi thường.
Nếu một bên hoặc cả hai bên không đồng ý thì đề nghị Ủy ban nhân dân huyện giải
quyết. Ủy ban nhân dân huyện thành lập Tổ công tác (bao gồm: Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện phụ trách kinh tế, cán bộ phòng Nông nghiệp hoặc phòng Kinh
tế, cán bộ Chi cục Thống kê, cơ quan chuyên ngành khác của huyện) xác định mức
độ thiệt hại làm căn cứ để hai bên thỏa thuận mức bồi thường. Trong trường hợp
một bên hoặc cả hai bên không đồng ý thì sẽ giải quyết theo quy định của pháp
luật về hợp đồng kinh tế”.
3. Sửa đổi Khoản 1
Điều 5 như sau:
“1. Tiêu chí và quy mô địa bàn
chăn nuôi: Mỗi tỉnh chọn 03 huyện, mỗi huyện chọn từ 03 xã trở lên; quy mô bảo
hiểm toàn xã”.
4. Thêm cụm từ “hoặc Quy trình của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt” tại
Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3, Điểm b Khoản 4 Điều 5.
5. Sửa đổi Điểm a
Khoản 1 Điều 6 như sau:
“a) Quy mô, địa bàn nuôi thủy sản:
Mỗi tỉnh chọn 03 huyện, mỗi huyện chọn từ 03 xã trở lên; quy mô bảo hiểm toàn
xã”.
6. Sửa đổi, bổ sung Khoản
2 Điều 6 như sau:
“2. Quy trình sản xuất đối với
nuôi thủy sản: Áp dụng theo Phụ lục V; Phụ lục VI; Phụ lục VII; Phụ lục VIII; Phụ
lục IX ban hành kèm theo Thông tư số 47/2011/TT-BNNPTNT hoặc Quy trình của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt”.
Điều 2.
1. Bãi bỏ cụm từ “diện tích vùng
đất canh tác tối thiểu từ 5 ha trở lên” tại Điểm a Khoản 1 Điều
4.
2. Bãi bỏ Điểm c
Khoản 2, Điểm c Khoản 3, Điểm c Khoản 4 Điều 5.
3. Bãi bỏ cụm từ “mỗi xã lựa chọn
vùng nuôi” tại Điểm a Khoản 1 Điều 6.
4. Bãi bỏ Điểm b
Khoản 1 Điều 6.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có vướng mắc, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân tham gia thí
điểm bảo hiểm nông nghiệp phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục
Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn), Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét
và quyết định./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW thực hiện thí điểm BHNN;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước;
- Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Sở NNPTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
thực hiện thí điểm BHNN;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Các đơn vị thuộc Bộ NNPTNT;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Doanh nghiệp Bảo hiểm;
- Website Chính phủ, Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, Cục KTHT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đăng Khoa
|