BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 20/2012/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU,
BIỂN HIỆU CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ THUYỀN VIÊN CẢNG VỤ HÀNG HẢI
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Nghị
định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao
thông vận tải;
Xét đề nghị của
Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về trang phục, phù hiệu, cấp
hiệu, biển hiệu của công chức, viên chức và thuyền viên Cảng vụ hàng hải,
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy
định về trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu của công chức, viên chức và
thuyền viên Cảng vụ hàng hải.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp
dụng đối với công chức, viên chức và thuyền viên Cảng vụ hàng hải.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Công chức, viên
chức và thuyền viên Cảng vụ hàng hải được cấp trang phục, phù hiệu, cấp hiệu,
biển hiệu phù hợp để sử dụng khi làm nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư này.
2. Công chức, viên
chức và thuyền viên Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản trang
phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu được cấp. Trường hợp để mất, hư hỏng phải
báo cáo ngay bằng văn bản gửi Giám đốc Cảng vụ hàng hải xem xét, giải quyết.
3. Công chức, viên
chức và thuyền viên Cảng vụ hàng hải khi chuyển công tác, nghỉ chế độ, xin thôi
việc, bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc thay đổi vị trí công tác
phải nộp lại toàn bộ phù hiệu, cấp hiệu và biển hiệu đã được cấp.
4. Nghiêm cấm việc
cho mượn hoặc sử dụng trang phục, phù hiệu và biển hiệu đã được cấp vào mục
đích khác.
5. Trường hợp còn
trong niên hạn sử dụng mà trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu bị mất, hư
hỏng, rách nát trong khi thực hiện nhiệm vụ hoặc vì lý do bất khả kháng thì
được xem xét cấp bổ sung.
Chương 2.
TRANG PHỤC,
PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU VÀ BIỂN HIỆU
Điều 4. Trang phục
1. Trang phục của
công chức, viên chức và thuyền viên Cảng vụ hàng hải bao gồm: áo sơ mi, áo
veston, quần, váy, mũ, cà vạt, giày, tất, thắt lưng (sau đây gọi là trang
phục). Trang phục phải có chất lượng tốt, bền, đẹp.
Trang phục có hai
loại: trang phục nam và trang phục nữ.
2. Trang phục nam
a) Mũ Kê pi: đỉnh
và đai mũ màu trắng, lưỡi trai màu xanh thẫm, trước mũ có gắn phù hiệu, trước
đai có 02 dây soắn thừng màu vàng được gắn hai đầu bằng ngôi sao màu vàng, trên
lưỡi trai có 02 bông lúa màu vàng hướng về hai bên mũ.
b) Mũ mềm: màu
xanh đen, trước mũ có gắn phù hiệu, trên lưỡi trai có 02 bông lúa màu vàng
hướng về hai bên mũ.
c) Giày: bằng da,
màu đen, kín mũi, có dây.
d) Tất: chất liệu
thoáng và hút được ẩm.
đ) Thắt lưng: bằng
da hoặc giả da, khóa bằng kim loại.
e) Áo sơ mi ngắn
tay: màu trắng, cổ đứng, nẹp bong, khuy áo màu trắng có đường kính 14 mm, tay
áo có nẹp bong, 02 túi ngực có nắp, nẹp ở giữa; trên tay áo bên trái có gắn phù
hiệu Cảng vụ hàng hải, cách đầu vai của tay áo 08 cm; mỗi bên vai áo có 02 đỉa
để cài cấp hiệu.
g) Áo sơ mi dài
tay: màu trắng, cổ đứng, nẹp bong, khuy áo màu trắng có đường kính 14 mm, tay
áo có măng séc cứng; 02 túi ngực có nắp; trên tay áo bên trái có gắn phù hiệu
Cảng vụ hàng hải, cách đầu vai của tay áo 08 cm; mỗi bên vai áo có 02 đỉa để
cài cấp hiệu.
h) Quần âu: màu
xanh đen, ống đứng rộng vừa phải, 02 ly trước, 02 túi chéo, 01 túi chìm cài
khuy phía sau bên phải, cạp quần bản rộng 05 cm, đỉa quần bản rộng 1cm, khóa
kéo bằng nhựa hoặc sắt.
i) Áo veston: màu
xanh đen, cổ áo có 02 ve, thân áo sau xẻ giữa, 01 túi ngực chìm bên trái, 02
túi dưới chìm có nắp, 01 hàng cúc ở giữa có 03 cái có đường kính 18 mm; cổ tay
áo có 03 cúc nhỏ có đường kính 16 mm; cúc áo bằng đồng có hình mỏ neo nổi trên
mặt; bên trong áo có lớp lót, 01 túi ngực bên trái trong áo.
k) Cà vạt: màu
xanh đen, ghi sáng, bản rộng 05 cm, trơn, đầu to có thêu hình tròn đường kính
25 mm, trên hình tròn có hình mỏ neo.
Mẫu trang phục nam
được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trang phục nữ
a) Mũ Kê pi: theo
quy định tại điểm a, Khoản 2 Điều này.
b) Mũ mềm: theo
quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều này.
c) Giày: bằng da,
màu đen, kín mũi, không dây.
d) Tất: chất liệu
thoáng và hút được ẩm.
đ) Áo sơ mi ngắn
tay: màu trắng, cổ đứng; nẹp bong; khuy áo màu trắng có đường kính 14 mm, 02
túi ngực có nắp, nẹp ở giữa; tay áo có nẹp bong nhỏ hơn 02 cm; trên tay áo bên
trái có gắn phù hiệu Cảng vụ hàng hải, cách đầu vai của tay áo 08 cm; mỗi bên
vai áo có 02 đỉa để cài cấp hiệu.
e) Áo sơ mi dài
tay: màu trắng, cổ đứng; nẹp bong; khuy áo màu trắng có đường kính 14 mm, 02
túi ngực có nắp, nẹp ở giữa; tay áo có măng séc cứng; trên tay áo bên trái có
gắn phù hiệu Cảng vụ hàng hải, cách đầu vai của tay áo 08 cm; mỗi bên vai áo có
02 đỉa để cài cấp hiệu.
g) Quần âu: màu
xanh đen, ống đứng rộng vừa phải, 02 túi trước chìm thẳng, cạp quần bản rộng 04
cm, khóa kéo bằng nhựa hoặc sắt.
h) Váy: màu xanh
đen, dáng ôm, 02 túi chéo, cạp dời 04 cm, xẻ sau ở giữa, dài ngang đầu gối.
i) Áo veston: màu
xanh đen, áo có hai lớp, cổ áo có 02 ve, 01 hàng cúc ở giữa có 03 cái; 02 túi
dưới chìm có nắp, cổ tay áo có 01 cúc nhỏ; cúc áo bằng đồng có hình mỏ neo nổi
trên mặt, đường kính 16 mm.
k) Cà vạt: màu
xanh đen, ghi sáng, nhỏ, bản rộng 02 cm vát chéo cạnh về phía phải.
Mẫu trang phục nữ
được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Phù hiệu
1. Phù hiệu trên
mũ: nền màu xanh nước biển sẫm; xung quanh viền chỉ vàng; kế tiếp là 02 cành
bông lúa màu vàng; giữa có hình tượng mỏ neo, giữa cán neo có sao vàng trên nền
đỏ; kích thước 59 mm x 56 mm. Các chi tiết trên phù hiệu được thêu bằng chỉ
màu.
Mẫu phù hiệu trên
mũ được quy định tại Mục 1 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phù hiệu của
Cảng vụ hàng hải: hình khiên kích thước 70mm x 85mm, đường viền xung quanh màu
vàng, nền màu xanh nước biển sẫm, phía trên có dòng chữ VINAMARINE (tên Cục
Hàng hải Việt Nam viết tắt bằng tiếng Anh) màu trắng, phông chữ Arial Black cỡ
chữ 25, dưới dòng chữ VINAMARINE có đường chỉ giới màu vàng, phía dưới chỉ giới
là 02 bông lúa màu vàng, giữa 02 cành bông lúa màu vàng là hình tượng mỏ neo
màu vàng, hai bên mỏ neo là dòng chữ “CẢNG VỤ HÀNG HẢI…” bằng tiếng Việt và
tiếng Anh “MARITIME ADMINISTRATION OF …” màu trắng, phông chữ VnArial NarrowH.
Các chi tiết trên phù hiệu được thêu bằng chỉ màu.
Mẫu phù hiệu của
Cảng vụ hàng hải được quy định tại Mục 2 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 6. Cấp hiệu
1. Cấp hiệu: được
gắn trên vai áo, nền màu xanh nước biển sẫm, kích thước 128 mm x 58 mm; hai
cạnh đầu nhỏ; đầu nhỏ nền cấp hiệu có gắn khuy đồng màu vàng kích thước 16 mm,
trên có ngôi sao; giữa cấp hiệu có thêu hình mỏ neo màu vàng đối với các chức
danh quy định tại khoản 2 và điểm a, khoản 3 Điều này hoặc thêu hình tay lái
tàu màu vàng có 08 tay nắm kích thước 25 mm đối với các chức danh quy định tại điểm
b khoản 3 Điều này.
Cuối cấp hiệu có
các vạch cấp hiệu màu vàng rộng 5,5 mm, khoảng cách giữa các vạch là 03 mm.
2. Vạch cấp hiệu
đối với công chức, viên chức là vạch ngang
a) Giám đốc: 04
vạch;
b) Phó giám đốc:
03 vạch;
c) Trưởng phòng,
Kế toán trưởng, Trưởng Đại diện: 02 vạch;
d) Phó Trưởng
phòng, Phó Trưởng đại diện: 01 vạch;
đ) Viên chức:
không có vạch.
3. Vạch cấp hiệu
đối với thuyền viên
a) Bộ phận boong
là vạch ngang
- Thuyền trưởng:
04 vạch;
- Đại phó: 03
vạch;
- Sỹ quan Boong:
02 vạch;
- Thủy thủ: 01
vạch.
b) Bộ phận máy là
vạch hình chữ V góc xiên 15o, đầu nhọn quay về đầu cấp hiệu
- Máy trưởng: 04
vạch;
- Máy hai: 03
vạch;
- Sỹ quan máy: 02
vạch;
- Thợ máy: 01 vạch.
Mẫu cấp hiệu được
quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Biển hiệu
Biển hiệu được làm
bằng kim loại mạ màu vàng phủ nhựa trên mặt, hình chữ nhật, kích thước 20 mm x
70 mm, chữ in trên mặt trước, mặt sau có gắn ghim cài vào áo.
Mặt trước biển
hiệu: phía trên in Logo của Cục Hàng hải Việt Nam và tên riêng của Cảng vụ hàng
hải, phông chữ VnArialH Bol cao 09 mm; phía dưới in họ và tên, phông chữ
VnHelvetinsH cao 11 mm; chức vụ hoặc ngạch và đơn vị công tác, phông chữ
VnArial cao 9,5 mm.
Mẫu biển hiệu được
quy định tại Phụ lục V Ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương 3.
CHẾ ĐỘ CẤP
PHÁT, KINH PHÍ
Điều 8. Chế độ cấp phát trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và biển hiệu
1. Áo veston: được
cấp phát căn cứ vào điều kiện thời tiết khu vực như sau:
a) Đối với các
Cảng vụ hàng hải từ Quảng Ninh đến Nha Trang
Chế độ cấp phát:
02 năm 01 chiếc (riêng năm đầu cấp 02 chiếc);
b) Đối với các
Cảng vụ hàng hải còn lại
Chế độ cấp phát:
04 năm 01 chiếc (riêng năm đầu cấp 02 chiếc).
2. Cấp hiệu: 02
năm 01 đôi (riêng năm đầu cấp 02 đôi).
3. Mũ: 02 năm 01
chiếc một loại.
4. Phù hiệu trên
mũ: 02 năm 01 chiếc một loại.
5. Áo sơ mi
a) Áo sơ mi ngắn
tay kèm theo phù hiệu cảng vụ: 01 năm 02 chiếc.
b) Áo sơ mi dài
tay kèm theo phù hiệu cảng vụ: 01 năm 02 chiếc.
6. Quần âu: 01 năm
03 chiếc.
7. Váy: 01 năm 03
chiếc.
8. Cà vạt: 01 năm
02 chiếc 02 màu.
9. Giày da: 01 năm
01 đôi (riêng năm đầu cấp 02 đôi).
10. Tất: 01 năm 04
đôi.
11. Thắt lưng: 01
năm 01 chiếc.
12. Biển hiệu của
công chức, viên chức và thuyền viên Cảng vụ hàng hải được cấp 01 lần và được
cấp lại trong trường hợp thay đổi chức vụ, ngạch hoặc đơn vị công tác.
Điều 9. Kế hoạch cấp phát và kinh phí
1. Hàng năm, Cảng
vụ hàng hải có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cấp phát trang phục, phù hiệu, cấp
hiệu, biển hiệu cho công chức, viên chức và thuyền viên của đơn vị trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Kinh phí mua
sắm trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và biển hiệu được bố trí từ nguồn kinh phí
chi thường xuyên hàng năm của Cảng vụ hàng hải.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục
Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn phòng
Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
Nam, Giám đốc các Cảng vụ hàng hải, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 11;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Trang thông tin điện tử của Bộ GTVT;
- Công báo;
- Lưu: VT, PC.
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
PHỤ LỤC I
TRANG PHỤC NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2012/TT-BGTVT ngày
15 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ GTVT)
1. Mũ Kê pi
2. Mũ mềm
3. Áo sơ mi
ngắn tay + quần âu + cà vạt
4. Áo sơ mi dài
tay + quần âu + cà vạt
5. Áo veston +
quần âu + sơ mi + cà vạt
6. Khuy áo
a) Áo veston nam:
b) Áo sơ mi:
7. Giầy da
8. Thắt lưng
PHỤ LỤC II
TRANG PHỤC NỮ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2012/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ GTVT)
1. Mũ Kê pi
2. Mũ mềm
3. Áo sơ mi
ngắn tay + váy + cà vạt
4. Áo sơ mi dài
tay + quần âu + cà vạt
5. Áo veston +
áo sơ mi dài tay + quần âu + cà vạt
6. Khuy áo
a) Áo veston nữ:
b) Áo sơ mi:
7. Giầy da
PHỤ LỤC III
PHÙ HIỆU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2012/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ GTVT)
1. Phù hiệu
trên mũ
2. Phù hiệu
Cảng vụ hàng hải
PHỤ LỤC IV
CẤP HIỆU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2012/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ GTVT)
1. Cấp hiệu đối
với công chức, viên chức
2. Cấp hiệu đối
với thuyền viên
a) Bộ phận
Boong
b) Bộ phận Máy
PHỤ LỤC V
BIỂN HIỆU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2012/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ GTVT)
Biển hiệu