BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2013/TT-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ VÀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Căn
cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn
cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh
doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn
cứ Nghị định số 93/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm
2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn
cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải.
Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Vận tải,
Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý
hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1.
Thông tư này quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành
khách, vận tải hàng hóa bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
2.
Quy định về trạm dừng nghỉ đường bộ thực hiện
theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ đường bộ do Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải ban hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông
tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý; tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc có
liên quan đến kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hành
trình chạy xe được xác định bởi bến xe đi, bến xe đến, các tuyến đường bộ, các điểm
đón, trả khách, trạm dừng nghỉ (nếu có) mà phương tiện đi qua.
2. Thời
gian biểu chạy xe là tổng hợp các thời điểm tương ứng với từng vị trí của xe
trên hành trình chạy xe.
3. Biểu
đồ chạy xe là tổng hợp hành trình và thời gian biểu chạy xe của các chuyến xe
trong một chu kỳ thời gian nhất định.
4. Lịch
xe xuất bến là trình tự thời điểm xuất bến của các chuyến xe trong một chu kỳ
thời gian tại một bến xe.
5.
Điểm đón, trả khách là công trình đường bộ trên hành trình chạy xe dành cho xe
ô tô vận chuyển hành khách theo tuyến cố định dừng để hành khách lên, xuống xe
theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
6.
Điểm dừng xe buýt là công trình đường bộ được thiết kế và công bố cho xe buýt
dừng để đón, trả hành khách theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
7.
Bến xe khách là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện
chức năng phục vụ xe ô tô đón, trả hành khách và các dịch vụ hỗ trợ vận tải
hành khách công cộng.
8. Bến
xe ô tô hàng (bến xe hàng) là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ thực hiện chức năng phục vụ xe ô tô vận tải hàng hóa nhận, trả hàng và các
dịch vụ hỗ trợ vận tải hàng hoá.
9.
Bãi đỗ xe là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ để đỗ các
phương tiện giao thông đường bộ.
10.
Dịch vụ trông, giữ xe là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá
nhân thực hiện dịch vụ trông giữ xe và được trả phí.
11. Đại
lý vận tải hàng hóa là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá
nhân được người kinh doanh vận tải hoặc chủ hàng ủy quyền thực hiện một hoặc
nhiều công đoạn trong quá trình vận tải.
12. Đại
lý bán vé là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân được
đơn vị kinh doanh vận tải ủy quyền bán vé cho hành khách.
13.
Dịch vụ thu gom hàng là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá
nhân sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thực hiện việc thu gom
hàng hóa đến một địa điểm nhất định theo yêu cầu của người kinh doanh vận tải
hoặc chủ hàng.
14.
Dịch vụ chuyển tải là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá
nhân sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ để vận chuyển người hoặc
hàng hóa trên một chặng của hành trình nhất định.
15. Dịch
vụ kho hàng là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân thực
hiện việc cho đơn vị kinh doanh vận tải hoặc người có hàng thuê kho thuộc quyền
sử dụng của mình để chứa hàng hóa.
16. Dịch
vụ cứu hộ vận tải đường bộ là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ
chức, cá nhân thực hiện dịch vụ cứu hộ phương tiện khi phương tiện giao thông
đường bộ bị tai nạn hoặc gặp sự cố kỹ thuật trên đường.
17.
Đơn vị kinh doanh vận tải là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tham gia
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
Chương II
KINH DOANH
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ
Mục 1. YÊU CẦU CHUNG
Điều 4. Quy định đối với đơn vị kinh doanh vận tải
1.
Có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô đối với những loại hình kinh doanh
yêu cầu phải có giấy phép. Giấy đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông
tư này, Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này.
2.
Có và thực hiện đúng phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô đã đăng ký
theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông
tư này.
3.
Bảo đảm có số ngày xe tốt tối thiểu bằng 110% số ngày xe vận doanh theo phương
án kinh doanh (chỉ áp dụng với vận tải hành khách tuyến cố định và vận tải hành
khách bằng xe buýt).
Điều 5. Bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an
toàn giao thông
Doanh
nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố
định, xe buýt, xe taxi và kinh doanh vận tải hàng hoá bằng xe ô tô vận chuyển
công - ten - nơ phải có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao
thông để thực hiện các nhiệm vụ sau:
1.
Lập và thực hiện kế hoạch bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động vận tải
của đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 của
Thông tư này; thống kê, phân tích tai nạn giao thông, tổ chức rút kinh nghiệm
trong đội ngũ lái xe và cán bộ quản lý của đơn vị.
2.
Kiểm tra đảm bảo các điều kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trước
khi xe tham gia hoạt động; đôn đốc, theo dõi, giám sát việc thực hiện chế độ
kiểm định kỹ thuật và bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ phương tiện.
3.
Quản lý, sử dụng thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô phục vụ
cho hoạt động của đơn vị và cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo yêu cầu những thông tin bắt buộc theo từng xe ô tô.
4.
Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về
trật tự, an toàn giao thông và giáo dục đạo đức nghề nghiệp, tập huấn nghiệp vụ
cho đội ngũ lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
Điều 6. Lắp đặt, quản lý, khai thác thông tin từ thiết bị
giám sát hành trình của xe
1.
Đơn vị kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm:
a) Lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên các phương
tiện của đơn vị theo quy định;
b)
Duy trì tình trạng kỹ thuật tốt, đảm bảo truyền dẫn đầy đủ, liên tục các thông
tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình về đơn vị trong suốt quá trình
hoạt động kinh doanh vận tải của phương tiện thuộc đơn vị quản lý và cung cấp
theo đúng yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c)
Phải cung cấp tên đăng nhập và mật khẩu truy cập vào phần
mềm quản lý, theo dõi những thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình
của phương tiện thuộc diện phải gắn thiết bị giám sát hành trình theo quy định
theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d)
Cập nhật, lưu trữ có hệ thống các thông tin bắt buộc tối thiểu 01 (một) năm;
đ)
Trong trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải không trực tiếp thực hiện các quy
định tại điểm b và điểm d khoản này thì được ký hợp đồng ủy thác cho một đơn vị
cung cấp dịch vụ quản lý thông tin của thiết bị giám sát hành trình thực hiện.
Bản sao chứng thực của hợp đồng ủy thác phải được gửi đến Sở Giao thông vận tải
nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải. Đơn vị cung cấp dịch vụ quản lý thông tin
phải thực hiện đúng các quy định tại điểm b, điểm d khoản này và không được
cung cấp thông tin từ thiết bị giám sát hành trình cho bất kỳ bên thứ ba nào
ngoài cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2.
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chịu trách
nhiệm bảo mật những thông tin từ thiết bị giám sát hành trình do đơn vị kinh
doanh vận tải cung cấp.
Điều 7. Đăng ký chất lượng dịch vụ đối với doanh nghiệp,
hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi
1.
Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe
buýt, xe taxi phải đăng ký chất lượng về dịch vụ vận tải. Giấy đăng ký chất
lượng dịch vụ vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục 6
của Thông tư này.
2.
Nội dung đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải gồm:
a)
Đối với phương tiện vận tải gồm: nhãn hiệu xe; sức chứa (số ghế hoặc số giường
nằm; số chỗ đứng trên xe buýt); tiêu chuẩn khí thải; giới hạn tuổi xe; trang
thiết bị phục vụ hành khách trên xe; chế độ bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ; chế độ
kiểm tra điều kiện kỹ thuật, an toàn và vệ sinh phương tiện trước khi đưa xe ra
hoạt động;
b)
Đối với lái xe và nhân viên phục vụ: thái độ phục vụ, hạng giấy phép lái xe,
tuổi, thâm niên lái xe theo hạng, chế độ đào tạo, tập huấn nghiệp vụ kinh doanh
vận tải hành khách;
c)
Quyền lợi của hành khách: có ghế ngồi riêng, có chỗ đứng (đối với xe buýt), số
lượng hành lý miễn cước (không áp dụng đối với xe taxi), chế độ bảo hiểm, số
điện thoại đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải;
d)
Dịch vụ cung cấp cho hành khách;
đ)
Quy trình tiếp nhận và xử lý, giải quyết các thông tin phản ánh, kiến nghị của
hành khách và cơ quan thông tin đại chúng.
3.
Giấy đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải được gửi đến Sở Giao thông vận tải cùng
với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Sở Giao thông
vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc niêm yết và
thực hiện các nội dung chất lượng dịch vụ vận tải mà đơn vị đã đăng ký.
4.
Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định khi
đăng ký mở tuyến mới hoặc đăng ký tham gia khai thác tuyến phải đăng ký bổ sung
chất lượng dịch vụ trên tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 của Thông tư này.
Mục 2. KINH DOANH VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH
Điều 8. Tiêu chí thiết lập tuyến
1.
Có hệ thống đường bộ được công bố khai thác trên toàn bộ hành trình.
2.
Có bến xe nơi đi, bến xe nơi đến đã được các cơ quan có thẩm quyền công bố đưa
vào khai thác và đủ điều kiện tiếp nhận.
3.
Có doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký tham gia khai thác vận tải
hành khách bằng xe ô tô trên tuyến.
Điều 9. Điểm đón, trả khách
1.
Các tiêu chí của điểm đón, trả khách:
a)
Điểm đón, trả khách chỉ được bố trí tại các vị trí đảm bảo an toàn giao thông,
thuận tiện cho hành khách lên, xuống xe và tiếp cận đến điểm đón, trả khách;
b)
Có đủ diện tích để xe dừng đón, trả khách bảo đảm không ảnh hưởng đến các phương
tiện lưu thông trên đường;
c)
Điểm đón, trả khách phải được báo hiệu bằng Biển báo 434a theo Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ (QCVN 41: 2012/BGTVT) và có biển phụ như
sau: “ĐIỂM ĐÓN, TRẢ KHÁCH TUYẾN CỐ ĐỊNH”;
d)
Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đón, trả khách liền kề hoặc giữa điểm dừng
đón, trả khách với trạm dừng nghỉ hoặc bến xe hai đầu tuyến là 05 (năm) ki - lô
- mét.
2.
Tổ chức giao thông tại điểm đón, trả khách:
a)
Điểm đón, trả khách tuyến cố định chỉ phục vụ các xe ô tô vận tải hành khách
tuyến cố định đón, trả khách, nghiêm cấm sử dụng cho hoạt động khác;
b)
Tại điểm đón, trả khách chỉ cho phép mỗi xe ô tô vận tải hành khách tuyến cố
định được dừng tối đa không quá 03 (ba) phút.
3.
Xác định, phê duyệt, đầu tư, quản lý, khai thác và bảo trì điểm dừng đón trả
khách:
a)
Sở Giao thông vận tải địa phương (đối với trường hợp đường quốc lộ do Bộ Giao
thông vận tải quản lý phải thống nhất với cơ quan quản lý đường bộ) xác định vị
trí điểm đón, trả khách tuyến cố định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý, đảm bảo an toàn
giao thông, an ninh trật tự và vệ sinh môi trường tại khu vực điểm đón, trả
khách;
c)
Điểm đón, trả khách được đầu tư, xây dựng theo nguyên tắc sau:
Đối
với các tuyến đường bộ mới hoặc nâng cấp, mở rộng: chủ đầu tư có trách nhiệm
đưa vào thành một hạng mục trong dự án đầu tư xây dựng;
Đối
với các tuyến đường bộ hiện đang khai thác: cơ quan quản lý đường bộ đầu tư xây
dựng theo vị trí đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
d)
Sở Giao thông vận tải ra văn bản thông báo về việc đưa vào khai thác hoặc ngừng
khai thác điểm đón, trả khách trên tuyến cố định;
đ)
Cơ quan quản lý đường bộ chịu trách nhiệm duy tu, bảo
trì các điểm đón, trả khách trên các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý.
Điều 10. Niêm yết
1.
Niêm yết trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải: danh sách
tuyến theo quy hoạch (sau khi đã công bố quy hoạch); danh sách tuyến đang khai
thác; tổng số chuyến xe chạy trên từng tuyến; danh sách xe đăng ký kinh doanh
trên từng tuyến; giá vé trên tuyến; số điện thoại đường dây nóng của Sở Giao
thông vận tải.
2.
Niêm yết tại bến xe: lịch xe xuất bến của tất cả các chuyến xe, số điện thoại
đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải.
3.
Niêm yết tại quầy bán vé: lịch xe xuất bến của từng chuyến xe trên tuyến với
các thông tin sau: tên đơn vị kinh doanh vận tải, giá vé, hành trình chạy xe,
dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, hành lý miễn cước, số điện thoại
đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải.
4.
Niêm yết trên xe:
a)
Niêm yết ở phía trên kính trước: mã số tuyến, điểm đầu, điểm cuối của tuyến;
b)
Niêm yết ở mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện
thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã;
c)
Niêm yết ở trong xe: giá vé, hành trình chạy xe, dịch vụ phục vụ hành khách
trên hành trình, hành lý miễn cước, số điện thoại đường dây nóng của đơn vị
kinh doanh vận tải.
5.
Trách nhiệm niêm yết: Sở Giao thông vận tải thực hiện niêm yết theo quy định
tại khoản 1 Điều này; Bến xe thực hiện niêm yết tại bến xe và niêm yết tại quầy
bán vé của tuyến do bến xe nhận ủy thác bán vé; Đơn vị kinh doanh vận tải thực
hiện niêm yết trên xe và niêm yết tại quầy bán vé do đơn vị tự bán vé.
Điều 11. Quy định đối với xe vận tải hành khách theo
tuyến cố định
1.
Niêm yết theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư này.
2.
Ghế ngồi, giường nằm trong xe phải được đánh số thứ tự.
3.
Trên xe phải trang bị bình chữa cháy, dụng cụ thoát hiểm.
4.
Có phù hiệu “XE CHẠY TUYẾN CỐ ĐỊNH” theo mẫu tại Phụ lục
8 của Thông tư này.
5.
Trong cùng một thời điểm mỗi xe chỉ được đăng ký và khai thác tối đa 02 (hai)
tuyến vận tải hành khách cố định.
Điều 12. Quy hoạch mạng lưới tuyến
1.
Trước ngày 31 tháng 12 năm 2014, Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và công bố quy
hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt và công bố quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định
nội tỉnh.
2.
Tổng cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm quản lý, theo dõi, kiểm tra và phối
hợp với các Sở Giao thông vận tải thực hiện quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải
hành khách cố định liên tỉnh; Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm quản lý,
theo dõi, kiểm tra và thực hiện quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố
định nội tỉnh.
3.
Căn cứ tình hình phát triển kinh tế, xã hội và các yếu tố tác động đến hoạt
động vận tải trên các tuyến vận tải hành khách cố định, Tổng cục Đường bộ Việt
Nam hoặc Sở Giao thông vận tải kiến nghị Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh điều chỉnh quy hoạch theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 13. Mở tuyến mới
1.
Doanh nghiệp, hợp tác xã đã được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
được đăng ký mở tuyến mới.
2.
Tuyến mới là tuyến đáp ứng ít nhất một trong ba tiêu chí, cụ thể: bến xe nơi
đi, bến xe nơi đến hoặc các tuyến đường bộ trên hành trình không trùng với các
tuyến vận tải hành khách cố định đã công bố.
3.
Sở Giao thông vận tải chấp thuận mở tuyến mới đối với tuyến vận tải hành khách
cố định nội tỉnh, liên tỉnh.
4.
Hồ sơ đăng ký mở tuyến mới bao gồm:
a)
Giấy đăng ký mở tuyến mới theo mẫu quy định tại Phụ lục
9 của Thông tư này;
b)
Phương án khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại
Phụ lục 10 của Thông tư này;
c)
Giấy đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải trên tuyến cố định theo mẫu quy định
tại Phụ lục 7 của Thông tư này.
5.
Quy định về xử lý hồ sơ:
a)
Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp 01 (một) bộ hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải địa
phương nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh;
b)
Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng đầy đủ theo quy định tại khoản 4 Điều này, Sở
Giao thông vận tải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa
đổi, bổ sung đến doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời gian tối đa không
quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c)
Đối với các tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh:
Trong
thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao
thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ có văn bản gửi Sở Giao thông vận tải đầu
tuyến phía bên kia để lấy ý kiến trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, hợp tác
xã;
Trong
thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Sở
Giao thông vận tải được xin ý kiến phải có văn bản trả lời; hết thời hạn trên
coi như đã đồng ý với việc mở tuyến mới;
Trong
thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định,
Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ có văn bản chấp thuận mở tuyến gửi
doanh nghiệp, hợp tác xã theo mẫu quy định tại Phụ lục
11 của Thông tư này. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
d)
Đối với các tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh:
Trong
thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao
thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ ra văn bản chấp thuận mở tuyến gửi doanh
nghiệp, hợp tác xã theo mẫu quy định tại Phụ lục 11
của Thông tư này. Trường hợp không chấp thuận, Sở giao thông vận tải phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
đ)
Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan hoặc qua
đường bưu điện;
e)
Văn bản chấp thuận mở tuyến cố định liên tỉnh được gửi đến doanh nghiệp, hợp
tác xã, bến xe hai đầu tuyến để thực hiện và đồng thời gửi đến Tổng cục Đường
bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến phía bên kia để phối hợp quản lý.
6.
Khai thác thử:
a)
Sau thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày có văn bản chấp thuận mở tuyến nếu
doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện khai thác thử thì văn bản chấp thuận
mở tuyến sẽ hết hiệu lực;
b)
Thời gian khai thác thử trên tuyến mới tối đa là 06 (sáu) tháng, kể từ ngày có
văn bản chấp thuận. Sau thời gian khai thác thử tối
thiểu 03 (ba) tháng liên tục, doanh nghiệp, hợp tác xã được làm thủ tục đề nghị
công bố tuyến đưa vào khai thác.
7.
Sau khi Quy hoạch mạng lưới tuyến được công bố theo quy định tại khoản 1 Điều
12 của Thông tư này, doanh nghiệp, hợp tác xã đã được cấp Giấy phép kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô được đăng ký khai thác tuyến theo quy định tại Điều 15 của
Thông tư này trên cơ sở quy hoạch đã được công bố và không áp dụng quy định mở
tuyến mới tại Điều này.
Điều 14. Công bố tuyến đưa vào khai thác
1.
Doanh nghiệp, hợp tác xã được chấp thuận khai thác trên tuyến có quyền đề nghị
cơ quan có thẩm quyền công bố tuyến đưa vào khai thác. Tuyến vận tải hành khách
cố định được công bố đưa vào khai thác phải đáp ứng yêu cầu sau:
a)
Phù hợp với quy hoạch mạng lưới tuyến (áp dụng sau khi Quy hoạch mạng lưới
tuyến được công bố theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Thông tư này);
b)
Bảo đảm tiêu chí thiết lập tuyến theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này và
không trùng với các tuyến đã công bố.
2.
Thẩm quyền công bố tuyến đưa vào khai thác:
a)
Tổng cục Đường bộ Việt Nam công bố tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh;
b)
Sở Giao thông vận tải công bố tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh.
3.
Hồ sơ đề nghị công bố tuyến đưa vào khai thác:
a)
Giấy đề nghị công bố đưa vào khai thác tuyến vận tải hành khách cố định theo mẫu
quy định tại Phụ lục 12 của Thông tư này;
b)
Báo cáo kết quả khai thác thử tuyến vận tải hành khách cố định theo mẫu quy
định tại Phụ lục 13 của Thông tư này (chỉ áp dụng
đối với các tuyến được công bố trước khi có quy hoạch mạng lưới tuyến).
4.
Quy định về xử lý hồ sơ:
a)
Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp 01 (một) bộ hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải nơi
doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh;
b)
Trong trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, Sở Giao thông vận tải thông báo
trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh
nghiệp, hợp tác xã trong thời gian tối đa không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này;
c)
Đối với các tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh:
Trong
thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở
Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ có văn bản đề nghị kèm hồ sơ đề nghị của
doanh nghiệp, hợp tác xã gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam để công bố tuyến.
Trường hợp từ chối đề nghị Tổng cục Đường bộ Việt Nam công bố tuyến đưa vào
khai thác, Sở Giao thông vận tải phải trả lời doanh nghiệp, hợp tác xã bằng văn
bản và nêu rõ lý do;
Trong
thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị của Sở Giao
thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam ra văn bản công bố tuyến theo mẫu quy
định tại Phụ lục 14 của Thông tư này. Trường hợp từ
chối công bố tuyến đưa vào khai thác, Tổng cục Đường bộ Việt Nam phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d)
Đối với các tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh: Trong thời hạn 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản đề nghị, Sở Giao thông vận tải ra văn bản
công bố tuyến đưa vào khai thác theo mẫu quy định tại Phụ
lục 14 của Thông tư này. Trường hợp từ chối công bố tuyến đưa vào khai
thác, Sở Giao thông vận tải phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
đ)
Văn bản công bố đưa vào khai thác tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh
được đồng thời gửi đến Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến để phối hợp quản lý
và doanh nghiệp, hợp tác xã, bến xe hai đầu tuyến để thực hiện. Văn bản công bố
đưa vào khai thác của tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh được đồng thời
gửi đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam để phối hợp quản lý;
e)
Văn bản công bố đưa vào khai thác tuyến vận tải hành khách cố định phải đăng
tải công khai trên Trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản.
5.
Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan có thẩm
quyền hoặc qua đường bưu điện.
6.
Chỉ những doanh nghiệp, hợp tác xã đã tham gia khai thác thử liên tục từ 03
(ba) tháng trở lên được tiếp tục khai thác tuyến trong 12 (mười hai) tháng tiếp
theo.
7.
Tổng cục Đường bộ Việt Nam quy định về mã số tuyến.
Điều 15. Đăng ký khai thác và điều chỉnh phương án khai thác đang
thực hiện trên tuyến
1.
Doanh nghiệp, hợp tác xã có Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô
tô được đăng ký khai thác tuyến hoặc điều chỉnh phương án khai thác đang thực
hiện trên tuyến (bao gồm cả tăng tần suất chạy xe) theo nguyên tắc giờ xe đăng
ký xuất bến tại hai đầu bến không trùng giờ và đảm bảo thời gian giãn cách theo
quy định với các chuyến xe của doanh nghiệp, hợp tác xã khác đang hoạt động
hoặc đã đăng ký trước trong các trường hợp sau:
a)
Khi cơ quan có thẩm quyền công bố quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch hoặc quyết
định tăng tần suất chạy xe theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b)
Khi hệ số có khách bình quân toàn tuyến đạt trên 50%. Hệ số có khách bình quân
toàn tuyến được xác định bằng tổng lượng hành khách xuất phát ở hai đầu bến của
các chuyến xe trên tuyến trong 06 (sáu) tháng liên tục cho đến thời điểm có
doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký chia cho tổng số ghế xe của các chuyến xe
tương ứng;
c)
Khi hệ số có khách bình quân trên tuyến của đơn vị đạt trên 50%. Hệ số có khách
bình quân trên tuyến của đơn vị được xác định bằng tổng lượng hành khách xuất
phát ở hai đầu bến của các chuyến xe thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã trong 06
(sáu) tháng liên tục tính đến thời điểm có doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký
tăng tần suất chạy xe chia cho tổng số ghế xe của các chuyến xe tương ứng;
d)
Sau khi quy hoạch mạng lưới tuyến được công bố theo quy định tại khoản 1 Điều
12 của Thông tư này, doanh nghiệp, hợp tác xã đang khai thác trên tuyến không
nằm trong quy hoạch có quyền tiếp tục khai thác theo phương án đã đăng ký trong
thời gian không quá 24 (hai mươi bốn) tháng, kể từ ngày công bố quy hoạch. Hết
thời hạn trên, cơ quan cấp chấp thuận khai thác tuyến ra văn bản ngừng khai
thác tuyến gửi doanh nghiệp, hợp tác xã, bến xe hai đầu tuyến, Tổng cục Đường
bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia và công bố trên Trang
thông tin điện tử của cơ quan mình.
2.
Cơ quan quản lý tuyến:
a)
Định kỳ vào 31 tháng 3 hàng năm, Sở Giao thông vận tải công bố công khai trên
Trang thông tin điện tử của Sở tổng số chuyến xe tối đa được khai thác trên
tuyến trong 12 (mười hai) tháng tiếp theo, giãn cách chạy xe tối thiểu giữa các
chuyến xe và biểu đồ chạy xe đang khai thác của từng tuyến do Sở Giao thông vận
tải quản lý, phù hợp với các quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch mạng lưới
tuyến vận tải hành khách cố định được cấp thẩm quyền phê duyệt;
b)
Sở Giao thông vận tải quản lý tuyến nội tỉnh và phối hợp với Sở Giao thông vận
tải đầu tuyến bên kia quản lý tuyến vận tải hành khách liên tỉnh theo nguyên
tắc:
Sở
Giao thông vận tải chủ động thực hiện các nội dung quản lý tuyến trên địa bàn
địa phương; Sở Giao thông vận tải nơi phát sinh các vấn đề về quản lý vận tải
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải địa phương đầu tuyến
bên kia để xử lý, giải quyết.
3.
Hồ sơ đăng ký:
a)
Giấy đăng ký khai thác tuyến theo mẫu quy định tại Phụ
lục 9 của Thông tư này;
b)
Phương án khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại
Phụ lục 10 của Thông tư này;
c)
Giấy đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải trên tuyến cố định theo mẫu quy định
tại Phụ lục 7 của Thông tư này.
4.
Quy định về xử lý hồ sơ:
a)
Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp 01 (một) bộ hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải đầu
tuyến, nơi đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh của đơn vị;
b)
Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, Sở Giao thông vận tải thông báo trực
tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh nghiệp,
hợp tác xã trong thời gian tối đa không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận hồ sơ;
c)
Đối với tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh:
Trong
thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở
Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ có văn bản gửi Sở Giao thông vận tải đầu
tuyến phía bên kia để lấy ý kiến trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, hợp tác
xã;
Trong
thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Sở
Giao thông vận tải được xin ý kiến phải có văn bản trả lời. Hết thời hạn trên
coi như Sở Giao thông vận tải này đã đồng ý với nội dung đăng ký khai thác
tuyến của doanh nghiệp, hợp tác xã;
Trong
thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định,
Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ có văn bản chấp thuận khai thác tuyến
gửi doanh nghiệp, hợp tác xã, bến xe hai đầu tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 của Thông tư này. Trường hợp không chấp
thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn bản chấp thuận được đồng
thời gửi đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên
kia để phối hợp quản lý;
d)
Đối với các tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh: Trong thời hạn 03 (ba)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận
tải nơi tiếp nhận hồ sơ ra văn bản chấp thuận khai thác tuyến gửi doanh nghiệp,
hợp tác xã theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 của
Thông tư này. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do;
đ)
Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan quản lý
tuyến hoặc qua đường bưu điện.
5.
Văn bản chấp thuận khai thác tuyến có giá trị kể từ ngày ký và có hiệu lực theo
hiệu lực của Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô đã cấp cho doanh nghiệp,
hợp tác xã. Sau 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày ban hành văn bản chấp thuận, nếu
doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện đưa xe vào khai thác thì văn bản chấp
thuận không còn hiệu lực.
6.
Không áp dụng các quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 của Điều này trong
trường hợp Sở Giao thông vận tải quyết định bổ sung phương tiện, tăng tần suất
chạy xe để phục vụ vận chuyển khách trong các dịp: Tết Nguyên đán (không quá 30
(ba mươi) ngày); các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng (không
quá 10 (mười) ngày).
Điều 16. Bổ sung, thay thế xe khai
thác trên tuyến
Doanh
nghiệp, hợp tác xã được thay thế xe đang khai thác trên tuyến hoặc bổ sung xe
nếu việc bổ sung không làm tăng tần suất chạy xe. Phương
tiện thay thế, bổ sung phải có cùng sức chứa với phương tiện đang hoạt động
trên tuyến. Trước khi bổ sung, thay thế xe, doanh nghiệp, hợp tác xã phải
thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục 15 của
Thông tư này gửi Sở Giao thông vận tải và gửi bến xe hai đầu tuyến để phối hợp
thực hiện.
Điều 17. Ngừng hoạt động, giảm tần
suất chạy xe trên tuyến
1.
Trước khi thực hiện giảm tần suất chạy xe hoặc ngừng khai thác trên tuyến ít
nhất 20 (hai mươi) ngày, doanh nghiệp, hợp tác xã phải thông báo bằng văn bản
theo mẫu quy định tại Phụ lục 15 của Thông tư này
cho Sở Giao thông vận tải và bến xe hai đầu tuyến.
2.
Trước khi tuyến ngừng hoạt động hoặc giảm tần suất chạy xe ít nhất 07 (bảy)
ngày, bến xe hai đầu tuyến có trách nhiệm thông báo công khai tại bến xe.
3.
Sau thời điểm ngừng khai thác 05 (năm) ngày làm việc, doanh nghiệp, hợp tác xã
phải nộp lại phù hiệu của xe ngừng khai thác trên tuyến cho Sở Giao thông vận
tải nơi cấp.
Điều 18. Lệnh vận chuyển
1.
Lệnh vận chuyển cấp cho từng chuyến xe và do doanh nghiệp, hợp tác xã tự in
theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 của Thông tư này.
Ngoài những nội dung bắt buộc quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp, hợp
tác xã được bổ sung những nội dung khác để phục vụ công tác quản lý của doanh
nghiệp.
2.
Nội dung và trách nhiệm ghi các thông tin trong Lệnh vận chuyển:
a)
Doanh nghiệp, hợp tác xã ghi: tên, địa chỉ, số điện thoại của doanh nghiệp, hợp
tác xã; tên các lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, biển số đăng ký xe ô tô; số
ghế cho hành khách; tuyến vận chuyển; mã số tuyến; cự ly tuyến; bến đi, bến
đến;
b)
Đơn vị Bến xe ghi: số khách đi xe tại bến; xác nhận xe, lái xe đủ điều kiện
xuất bến; giờ xuất bến thực tế; giờ đến bến thực tế; ký xác nhận và đóng dấu;
c)
Doanh nghiệp, hợp tác xã có trách nhiệm quản lý, cấp và kiểm tra việc sử dụng
Lệnh vận chuyển của lái xe; lưu trữ Lệnh vận chuyển đã thực hiện trong thời
gian 01 (một) năm để phục vụ công tác quản lý nhà nước.
Điều 19. Đình chỉ khai thác và thu
hồi chấp thuận khai thác tuyến
1.
Sở Giao thông vận tải ra văn bản chấp thuận có trách nhiệm ra văn bản đình chỉ
khai thác trên tuyến có thời hạn theo mẫu quy định tại Phụ
lục 5 của Thông tư này khi doanh nghiệp, hợp tác xã vi phạm các hành vi
được quy định tại khoản 2 Điều này. Văn bản đình chỉ khai thác trên tuyến được
gửi bến xe hai đầu tuyến và Sở Giao thông vận tải đầu tuyến phía bên kia để
phối hợp quản lý.
2.
Doanh nghiệp, hợp tác xã bị đình chỉ khai thác trên tuyến có thời hạn từ 01
(một) tháng đến 03 (ba) tháng để khắc phục vi phạm và đồng thời bị thu hồi văn
bản chấp thuận khai thác tuyến trong thời hạn đó khi vi phạm một trong các
trường hợp sau:
a)
Thực hiện dưới 70% số chuyến xe theo biểu đồ chạy xe đã được phê duyệt trong 01
(một) tháng;
b)
Cung cấp sai lệch các thông tin bắt buộc theo quy định từ thiết bị giám sát
hành trình xe ô tô của phương tiện hoạt động trên tuyến;
c)
Trong 12 (mười hai) tháng khai thác tuyến liên tục số lượng xe trên tuyến bị
thu hồi phù hiệu có thời hạn 01 (một) tháng từ 30% trở lên; hoặc số lượng xe
trên tuyến bị thu hồi phù hiệu có thời hạn 06 (sáu) tháng từ 15% trở lên;
d)
Khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của toàn bộ các xe thực
hiện khai thác trên tuyến trong 03 (ba) tháng liên tục cho thấy có: 5% số lượng
lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm hành trình; hoặc có 20% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người
lái xe vi phạm quy định về tốc độ hoặc vi phạm đón, trả khách không đúng nơi
quy định; hoặc có 10% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi
phạm quy định về thời gian điều khiển phương tiện.
Điều 20. Trách nhiệm của doanh
nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải
1.
Áp dụng các biện pháp để tổ chức, thực hiện đúng phương án khai thác tuyến vận
tải hành khách bằng xe ô tô đã được chấp thuận.
2.
Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ vận tải, an toàn giao thông và đạo đức
nghề nghiệp cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe theo chương trình khung do
Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành.
3.
Lập sổ để theo dõi, quản lý việc sử dụng phù hiệu, lệnh vận chuyển của đơn vị;
ghi thông tin trên lệnh vận chuyển và cấp cho lái xe theo quy định; lưu trữ Lệnh
vận chuyển đã thực hiện theo quy định tại khoản c Điều 18 của Thông tư này.
4.
Lập kế hoạch đảm bảo an toàn giao thông trong hoạt động vận tải của đơn vị,
thực hiện việc kiểm tra, giám sát, thống kê, phân tích và đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch.
5.
Phải thanh toán lại tối thiểu 90% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ
chối chuyến đi trước khi xe khởi hành ít nhất 02 (hai) giờ; thanh toán lại tối
thiểu 70% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe
khởi hành ít nhất 30 (ba mươi) phút.
6.
Chịu trách nhiệm khi phương tiện, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe của đơn vị
vi phạm chở quá trọng tải hoặc quá số người theo quy định; vi phạm các quy định
khác trong hoạt động vận tải.
7.
Trang bị đồng phục và thẻ tên cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe; thẻ tên
phải được dán ảnh có đóng dấu giáp lai của đơn vị, ghi rõ họ tên, đơn vị quản
lý.
8.
Trách nhiệm khác thực hiện theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.
Điều 21. Trách nhiệm của đơn vị kinh
doanh bến xe khách
1.
Báo cáo Sở Giao thông vận tải địa phương các quy định của đơn vị về quyền hạn,
trách nhiệm, danh sách, chức vụ và chữ ký của những người được giao nhiệm vụ
kiểm tra, xác nhận vào Lệnh vận chuyển.
2.
Không cho xe xuất bến nếu biển kiểm soát xe và lái xe không đúng với nội dung
trong Lệnh vận chuyển; báo cáo Sở Giao thông vận tải để xử lý theo quy định.
3.
Các quy định khác về bến xe khách thực hiện theo quy định của Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về bến xe khách do Bộ Giao thông vận tải ban hành.
Điều 22. Quyền hạn và trách nhiệm của lái xe, nhân viên
phục vụ trên xe
1.
Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng mẫu doanh nghiệp, hợp tác xã đã trang bị;
mang theo Lệnh vận chuyển đối với chuyến xe đang khai thác.
2.
Thực hiện đúng Lệnh vận chuyển do doanh nghiệp, hợp tác xã cấp; đảm bảo an
ninh, trật tự trên xe; đón, trả khách tại bến xe nơi đi, bến xe nơi đến và các điểm
dừng đón, trả khách theo quy định.
3.
Không được chở quá số người được phép chở; xuất vé đúng loại, đầy đủ cho mọi
hành khách đi xe; hướng dẫn hành khách ngồi đúng chỗ theo số vé, phổ biến các
quy định khi đi xe, giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao
tuổi, phụ nữ có thai và có con nhỏ).
4.
Trước khi xe xuất bến phải yêu cầu bến xe khách xác nhận thông tin quy định
trong Lệnh vận chuyển.
5.
Chấp hành các quy định của pháp luật về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
6.
Có quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây rối trật tự công
cộng, gây cản trở công việc của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, ảnh
hưởng xấu đến sức khoẻ, tài sản của người khác, gian lận vé hoặc hành khách
đang bị dịch bệnh nguy hiểm.
7.
Quyền và trách nhiệm khác thực hiện theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.
Điều 23. Quyền hạn và trách nhiệm của hành khách đi xe
1.
Được yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã cung cấp dịch vụ theo tiêu chuẩn chất
lượng dịch vụ đã đăng ký và niêm yết.
2.
Được yêu cầu nhân viên phục vụ trên xe xuất vé đúng loại sau khi trả tiền; giữ
vé suốt hành trình và xuất trình vé khi người có thẩm quyền kiểm tra.
3.
Được nhận lại số tiền vé theo quy định tại khoản 5 Điều 20 của Thông tư này.
4.
Được khiếu nại, kiến nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý
vận tải của đơn vị kinh doanh vận tải, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và yêu
cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).
5.
Chấp hành các quy định khi đi xe để đảm bảo an toàn, an ninh trật tự trên xe;
lên, xuống xe tại bến xe hoặc các điểm dừng đón, trả khách theo quy định.
6.
Quyền và nghĩa vụ khác thực hiện theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.
Mục 3. KINH DOANH VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT
Điều 24. Quy định đối với xe buýt
1.
Trên xe có trang bị bình chữa cháy, dụng cụ thoát hiểm.
2.
Niêm yết:
a)
Niêm yết bên ngoài xe:
Phía
trên kính trước và sau xe: số hiệu tuyến, điểm đầu, điểm cuối của tuyến;
Bên
phải thành xe: số hiệu tuyến; giá vé và số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác
xã.
b)
Niêm yết bên trong xe: số hiệu tuyến; sơ đồ vị trí điểm đầu, điểm cuối và
các điểm dừng dọc tuyến; giá vé; số điện thoại đường dây nóng; trách nhiệm của
lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và hành khách.
Điều 25. Đăng ký mầu sơn đặc trưng
1.
Trước khi đưa xe vào khai thác, doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện đăng ký
mầu sơn đặc trưng. Giấy Đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ
lục 18 của Thông tư này.
2.
Giấy Đăng ký gửi đến Sở Giao thông vận tải có tuyến xe buýt nơi doanh nghiệp,
hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Sở Giao thông vận tải xác
nhận và thông báo công khai màu sơn đặc trưng của đơn vị đã đăng ký trên Trang
thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải.
3.
Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy định màu sơn riêng cho
xe buýt thì đơn vị vận tải phải thực hiện màu sơn theo quy định của tỉnh, thành
phố.
Điều 26. Điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe
buýt
1.
Điểm đầu, điểm cuối của tuyến xe buýt:
a)
Có đủ diện tích cho xe buýt quay trở đầu xe, đỗ xe chờ đảm bảo an toàn giao
thông;
b)
Có bảng thông tin các nội dung: tên tuyến; số hiệu tuyến; hành trình; tần suất
chạy xe; thời gian hoạt động trong ngày của tuyến; số điện thoại của cơ quan
quản lý tuyến và doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia khai thác tuyến;
c)
Có nhà chờ cho hành khách.
2.
Điểm dừng xe buýt:
a)
Khu vực xe buýt dừng đón, trả khách được báo hiệu bằng biển báo và vạch sơn kẻ
đường theo quy định; trên biển báo hiệu phải ghi số hiệu tuyến, tên tuyến (điểm
đầu - điểm cuối), hành trình của các tuyến xe buýt dừng tại vị trí đó;
b)
Tại các điểm dừng xe buýt trong đô thị nếu có bề rộng hè đường từ 05 (năm) mét
trở lên và ngoài đô thị nếu có bề rộng lề đường từ 2,5 (hai phẩy năm) mét trở
lên phải xây dựng nhà chờ xe buýt.
3.
Nhà chờ xe buýt:
a)
Sở Giao thông vận tải quy định mẫu nhà chờ xe buýt trong phạm vi địa phương
mình;
b)
Tại nhà chờ xe buýt phải niêm yết các thông tin: số hiệu tuyến, tên tuyến, hành
trình, tần suất chạy xe, thời gian hoạt động trong ngày của tuyến, số điện
thoại cơ quan quản lý tuyến, bản đồ hoặc sơ đồ mạng lưới tuyến.
4.
Điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe buýt phải được xây dựng đảm bảo
thuận tiện cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
Điều 27. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải
hành khách bằng xe buýt
1.
Hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt gồm:
đường dành riêng cho xe buýt, điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng, biển báo, nhà
chờ, điểm trung chuyển, bãi đỗ xe.
2.
Hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt
được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc xã hội hóa.
3.
Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng
phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt tại địa phương.
Điều 28. Công bố mở tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt
1.
Sở Giao thông vận tải công bố mở tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt tại địa
phương theo quy hoạch mạng lưới tuyến được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Đối với các tuyến xe buýt đi qua địa bàn của hai hoặc ba tỉnh, thành phố, việc
công bố mở tuyến do Sở Giao thông vận tải có tuyến xe buýt, nơi doanh nghiệp,
hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh thực hiện, sau khi có văn bản
đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc cơ quan được ủy quyền) có liên quan.
2.
Nội dung công bố mở tuyến xe buýt:
a)
Doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tuyến;
b)
Số hiệu tuyến; cự ly; hành trình (điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng);
c)
Biểu đồ chạy xe, thời gian hoạt động của tuyến (không dưới 12 giờ trong một
ngày);
d)
Nhãn hiệu, sức chứa của xe hoạt động trên tuyến;
đ)
Giá vé.
3.
Sở Giao thông vận tải phải công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng và
trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều này chậm nhất 10 (mười) ngày làm việc trước khi thực hiện hoạt
động vận chuyển hành khách trên tuyến bằng xe buýt.
Điều 29. Quản lý vận tải hành khách bằng xe buýt
1.
Sở Giao thông vận tải tổ chức thực hiện việc đấu thầu hoặc chỉ định thầu hoặc
đặt hàng khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt theo quy định của pháp
luật.
2.
Doanh nghiệp, hợp tác xã có Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô
tô loại hình vận tải bằng xe buýt được đăng ký tham gia đấu thầu hoặc được chỉ
định thầu hoặc được đặt hàng khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt.
3.
Sở Giao thông vận tải địa phương và doanh nghiệp, hợp tác xã trúng thầu hoặc
được đặt hàng ký hợp đồng khai thác tuyến. Trong hợp đồng phải thể hiện rõ
phương án khai thác tuyến trúng thầu, bao gồm: tên tuyến, số hiệu tuyến, nhãn
hiệu xe, sức chứa của xe, giá vé, biểu đồ chạy xe trên tuyến, thời hạn hợp
đồng.
4.
Sở Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh một phần hoặc toàn bộ biểu đồ chạy
xe trên tuyến xe buýt nội tỉnh; doanh nghiệp hợp tác xã điều chỉnh phương án
khai thác tuyến tương ứng với biểu đồ mới điều chỉnh; Sở Giao thông vận tải và
doanh nghiệp, hợp tác xã ký, đóng dấu xác nhận phương án khai thác mới là một phần
của hợp đồng khai thác tuyến.
5.
Đối với các tuyến xe buýt đi qua địa bàn của hai hoặc ba tỉnh, thành phố, việc điều
chỉnh biểu đồ chạy xe trên tuyến do Sở Giao thông vận tải có tuyến xe buýt nơi
doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh thực hiện sau
khi có văn bản đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc cơ quan được ủy quyền)
có liên quan.
6.
Quyết định điều chỉnh biểu đồ chạy xe được công bố trên các phương tiện thông
tin đại chúng chậm nhất 10 (mười) ngày trước khi thực hiện.
Điều 30. Ngừng khai thác trên tuyến và đóng tuyến
1.
Doanh nghiệp, hợp tác xã có văn bản đề nghị ngừng khai thác trên tuyến gửi Sở
Giao thông vận tải và chỉ được ngừng khi có sự chấp thuận của Sở Giao thông vận
tải bằng văn bản. Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc, kể từ khi nhận được
văn bản đề nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã, Sở Giao thông vận tải ra văn bản
chấp thuận, nêu rõ thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã được ngừng khai thác
tuyến. Trường hợp không chấp thuận, Sở Giao thông vận tải phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do. Sau thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, nếu Sở Giao
thông vận tải không có ý kiến thì được coi như đã chấp thuận việc ngừng
khai thác tuyến của doanh nghiệp, hợp tác xã.
2.
Doanh nghiệp, hợp tác xã tự ý ngừng khai thác tuyến trước khi Sở Giao thông vận
tải chấp thuận thì bị coi như đơn phương hủy hợp đồng khai thác tuyến và bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
3.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã ngừng khai thác tuyến dẫn đến phải thay đổi
tần suất chạy xe trên tuyến hoặc phải đóng tuyến thì Sở Giao thông vận tải công
bố tần suất chạy xe mới hoặc công bố đóng tuyến trên các phương tiện thông tin
đại chúng chậm nhất 10 (mười) ngày làm việc trước thời điểm chấp thuận để doanh
nghiệp, hợp tác xã ngừng khai thác tuyến.
Điều 31. Bổ sung xe, thay thế xe
1.
Đối với tuyến xe buýt nội tỉnh, Sở Giao thông vận tải quyết định việc bổ sung,
thay thế xe khai thác vận tải hành khách bằng xe buýt trên cơ sở đề nghị của
doanh nghiệp, hợp tác xã.
2.
Đối với tuyến xe buýt đi qua địa bàn của hai hoặc ba tỉnh, thành phố, trong
thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến, nơi doanh
nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh thống nhất với các Sở
Giao thông vận tải địa phương trên hành trình tuyến trước khi chấp thuận bổ
sung, thay thế xe khai thác trên tuyến theo đề nghị của doanh nghiệp, hợp tác
xã.
Điều 32. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh vận tải
1.
Áp dụng các biện pháp để tổ chức, thực hiện đúng biểu đồ chạy xe theo phương án
khai thác đã ký kết trong hợp đồng.
2.
Lập kế hoạch đảm bảo an toàn giao thông trong hoạt động vận tải của đơn vị,
thực hiện việc kiểm tra, giám sát, thống kê, phân tích và đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch.
3.
Đăng ký mẫu thẻ tên và đồng phục của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe với Sở
Giao thông vận tải có tuyến xe buýt nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở
chính hoặc trụ sở chi nhánh. Cấp đồng phục và thẻ tên cho lái xe, nhân viên
phục vụ trên xe; thẻ tên phải được dán ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý.
4.
Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ vận tải hành khách, an toàn giao thông và
đạo đức nghề nghiệp cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe theo chương trình
khung do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành.
5.
Chịu trách nhiệm nếu phương tiện, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe của đơn vị
vi phạm các quy định về hoạt động vận tải.
Điều 33. Quyền hạn, trách nhiệm của
lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt
1.
Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng mẫu doanh nghiệp, hợp tác xã đã đăng ký
với Sở Giao thông vận tải.
2.
Thực hiện đúng biểu đồ chạy xe đã được phê duyệt.
3.
Cung cấp thông tin về hành trình tuyến, các điểm dừng trên tuyến khi hành khách
yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người
cao tuổi, phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ) khi lên, xuống xe.
4.
Có quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách không tự kiểm soát được hành vi,
gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe; có quyền từ chối vận chuyển hàng
cấm, hàng dễ cháy, nổ, hàng có mùi hôi tanh hoặc động vật sống.
Điều 34. Quyền hạn, trách nhiệm của
hành khách đi xe buýt
1.
Được mang theo hành lý xách tay nặng không quá 10 (mười) ki - lô - gam và kích
thước không quá 30x40x60 cen - ti - mét;
2.
Chấp hành các quy định khi đi xe và sự hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ
trên xe.
3.
Yêu cầu nhân viên phục vụ trên xe xuất vé đúng loại sau khi trả tiền; giữ vé
suốt hành trình và xuất trình vé khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.
4.
Được khiếu nại, kiến nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý
vận tải của đơn vị kinh doanh vận tải, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và yêu
cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).
5.
Quyền và nghĩa vụ khác thực hiện theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.
Mục 4.
KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE TAXI
Điều 35. Quy định đối với xe taxi
1.
Niêm yết:
a)
Hai bên thành xe: tên và số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã;
b)
Trong xe: bảng giá cước tính tiền theo ki - lô - mét, giá cước tính tiền cho
thời gian chờ đợi và các chi phí khác (nếu có) mà hành khách phải trả.
2.
Có phù hiệu “XE TAXI” theo mẫu quy định tại Phụ lục 17 của Thông tư
này; có hộp đèn với chữ "TAXI" gắn trên nóc xe; hộp đèn phải được bật
sáng khi xe không có khách và tắt khi trên xe có khách.
3.
Hai bên cánh cửa xe có sơn biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã.
4.
Có đồng hồ tính cước đã được cơ quan có thẩm quyền kiểm định và kẹp chì.
Điều 36. Đăng ký biểu trưng (logo)
1.
Trước khi đưa xe vào khai thác, doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện việc
đăng ký biểu trưng (logo) và số điện thoại giao dịch trên phương tiện của doanh
nghiệp, hợp tác xã. Giấy Đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ
lục 18 của Thông tư này.
2.
Hồ sơ đăng ký gửi đến Sở Giao thông vận tải nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt
trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Sở Giao thông vận tải xác nhận biểu trưng
(logo) của đơn vị nếu không trùng với biểu trưng (logo) đã đăng ký của doanh
nghiệp, hợp tác xã khác và có trách nhiệm thông báo công khai biểu trưng (logo)
của doanh nghiệp, hợp tác xã trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận
tải.
Điều 37. Hồ sơ lắp đặt thiết bị thông
tin liên lạc
1.
Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy phép sử dụng
tần số liên lạc của cơ quan có thẩm quyền.
2.
Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Biên bản nghiệm
thu lắp đặt thiết bị thông tin liên lạc.
Điều 38. Điểm đỗ xe taxi
1.
Điểm đỗ xe taxi gồm 2 loại:
a)
Điểm đỗ xe taxi do doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức và quản lý;
b)
Điểm đỗ xe taxi công cộng do cơ quan quản lý nhà nước của địa phương tổ chức và
quản lý.
2.
Yêu cầu đối với điểm đỗ xe taxi: đảm bảo trật tự, an toàn và không gây ùn tắc
giao thông; đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
3.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và công bố quy hoạch phát triển vận tải hành
khách bằng xe taxi, điều tiết số lượng xe taxi và tổ chức, quản lý điểm đỗ xe
taxi công cộng phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải và đặc thù
của địa phương.
Điều 39. Trách nhiệm của doanh
nghiệp, hợp tác xã
1.
Đăng ký mẫu thẻ tên và đồng phục của lái xe với Sở Giao thông vận tải nơi doanh
nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Cấp đồng phục và thẻ
tên cho lái xe; thẻ tên phải được dán ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý.
2.
Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ vận tải hành khách, an toàn giao thông và
đạo đức nghề nghiệp cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe theo chương trình
khung do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành.
3.
Lập kế hoạch đảm bảo an toàn giao thông trong hoạt động vận tải của đơn vị,
thực hiện việc kiểm tra, giám sát, thống kê, phân tích và đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch.
4.
Chịu trách nhiệm khi phương tiện, lái xe của đơn vị vi phạm các quy định về
hoạt động vận tải.
Điều 40. Quyền hạn, trách nhiệm của
lái xe
1.
Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng mẫu doanh nghiệp, hợp tác xã đã đăng ký
với Sở Giao thông vận tải.
2.
Đi theo hành trình có lợi nhất cho hành khách; thu tiền cước theo đồng hồ tính
tiền; ghi số thẻ lái xe, ghi rõ họ, tên, ký xác nhận vào hoá đơn và trả hóa đơn
cho hành khách khi được yêu cầu.
3.
Cung cấp thông tin về tuyến đường khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ
hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai hoặc
có con nhỏ) khi lên, xuống xe.
4.
Có quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây mất an ninh, trật
tự, an toàn trên xe hoặc đang bị dịch bệnh nguy hiểm; có quyền từ chối vận
chuyển hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, hàng có mùi hôi tanh hoặc động vật sống.
Điều 41. Quyền hạn, trách nhiệm của
hành khách đi xe taxi
1.
Yêu cầu lái xe cung cấp thông tin về hành trình chạy xe.
2.
Trả tiền cước theo đồng hồ tính tiền trên xe và yêu cầu lái xe xuất hóa đơn
đúng số tiền khi thanh toán tiền xe.
3.
Chấp hành các quy định khi đi xe và sự hướng dẫn của lái xe.
4.
Được khiếu nại, kiến nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý
vận tải của đơn vị kinh doanh vận tải, lái xe và yêu cầu bồi thường thiệt hại
(nếu có).
Mục 5. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
THEO HỢP ĐỒNG
Điều 42. Quy định đối với xe ô tô vận
tải hành khách theo hợp đồng
1.
Ghi tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai
bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe.
2.
Có phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG” theo mẫu quy định tại Phụ lục
19 của Thông tư này.
3.
Trên xe có trang bị bình chữa cháy, dụng cụ thoát hiểm.
Điều 43. Tổ chức và quản lý hoạt động
vận tải hành khách theo hợp đồng
1.
Các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng và lái xe chỉ được đón,
trả khách tại các địa điểm đã ghi trong hợp đồng và thu cước vận tải theo giá
trị hợp đồng đã ký kết; không được bán vé, xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi
xe dưới mọi hình thức.
2.
Văn bản hợp đồng vận chuyển hành khách phải có ít nhất các nội dung sau: thời
gian thực hiện hợp đồng; địa chỉ nơi đi, nơi đến; hành trình chạy xe chiều đi
và chiều về (trong đó ghi rõ các điểm đón, trả khách trên cả hai chiều); số
lượng hành khách; giá trị hợp đồng; các quyền lợi của hành khách và các dịch vụ
phục vụ hành khách trên hành trình. Hợp đồng vận chuyển học sinh đi học có thể
lập theo tháng, học kỳ hoặc năm học và trong phần thời gian thực hiện hợp đồng
cần ghi rõ những ngày trong tuần sẽ thực hiện hợp đồng.
3.
Khi vận chuyển hành khách theo hợp đồng, lái xe phải mang theo hợp đồng vận
chuyển. Trường hợp vận chuyển hành khách theo hợp đồng có cự ly từ 100 (một
trăm) ki - lô - mét trở lên, lái xe còn phải mang theo danh sách hành khách
theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 của Thông tư này
(không áp dụng nội dung quy định tại khoản này đối với xe đưa đám tang; xe đám
cưới).
Mục 6. KINH DOANH VẬN CHUYỂN KHÁCH DU
LỊCH BẰNG XE Ô TÔ
Điều 44. Quy định đối với xe ô tô vận
chuyển khách du lịch
1.
Ghi tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai
bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe.
2.
Có biển hiệu “XE VẬN CHUYỂN KHÁCH DU LỊCH” theo quy định.
3.
Trên xe có trang bị bình chữa cháy, dụng cụ thoát hiểm.
Điều 45. Tổ chức và quản lý hoạt động
vận chuyển khách du lịch
1.
Đơn vị kinh doanh vận chuyển khách du lịch và lái xe chỉ được đón, trả khách
tại các địa điểm đã ghi trong hợp đồng và thu cước vận tải theo giá trị hợp
đồng đã ký kết; không được bán vé, xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe dưới
mọi hình thức.
2.
Văn bản hợp đồng vận chuyển khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành phải có ít nhất
các nội dung sau: thời gian thực hiện hợp đồng; địa chỉ nơi đi, nơi đến; hành
trình chạy xe (trong đó ghi rõ các điểm đón, trả khách); số lượng hành khách;
giá trị hợp đồng; các quyền lợi của hành khách và các dịch vụ phục vụ hành
khách trên hành trình.
3.
Khi vận chuyển khách du lịch, lái xe phải mang theo hợp đồng vận chuyển khách
du lịch hoặc hợp đồng lữ hành; chương trình du lịch; danh sách hành khách theo mẫu
quy định tại Phụ lục 20 của Thông tư này.
Mục 7. PHÙ HIỆU VÀ BIỂN HIỆU
Điều 46. Quy định chung về quản lý,
sử dụng phù hiệu, biển hiệu
1.
Phù hiệu và biển hiệu được gắn ở vị trí dễ quan sát trên kính chắn gió phía bên
phải người lái xe. Không được tẩy xóa hoặc sửa chữa các thông tin trên phù hiệu
và biển hiệu.
2.
Thời hạn có giá trị của phù hiệu, biển hiệu theo thời hạn có hiệu lực của Giấy
phép kinh doanh vận tải và không quá thời hạn theo thời hạn sử dụng của phương
tiện. Đối với các phương tiện được bổ sung để phục vụ vận chuyển khách trong
các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi tuyển sinh thì phù hiệu có giá trị như sau: Tết
Nguyên đán (không quá 30 (ba mươi) ngày); các dịp Lễ, Tết và các kỳ tuyển sinh
đại học, cao đẳng (không quá 10 (mười) ngày).
Điều 47. Quy định về cấp phù hiệu,
biển hiệu
1.
Đơn vị kinh doanh có Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô và có
văn bản chứng nhận đủ điều kiện vận chuyển khách du lịch của cơ quan thuộc
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được Sở Giao thông vận tải cấp biển hiệu cho
xe ô tô tham gia hoạt động vận chuyển khách du lịch.
2.
Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi, theo hợp đồng, kinh doanh
vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô được Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho xe ô tô tham gia kinh doanh
trong danh sách do đơn vị đề nghị theo quy định tại khoản 4 Điều này.
3.
Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định được Sở Giao thông vận
tải cấp mới (cấp lại) phù hiệu cho xe ô tô tham gia khai thác trên tuyến khi có
văn bản chấp thuận mở tuyến; công bố tuyến; chấp thuận khai thác tuyến; chấp
thuận tăng tần suất chạy xe; thông báo thay xe, bổ sung xe nhưng không làm tăng
tần suất chạy xe của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại khoản 4 Điều
này.
4.
Đơn vị kinh doanh vận tải gửi 01(một) bộ hồ sơ đề nghị cấp mới (cấp lại) phù
hiệu đến Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi
nhánh. Hồ sơ gồm:
a)
Giấy đề nghị cấp mới hoặc cấp lại phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục 21 của Thông tư này;
b)
Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy đăng ký xe ô
tô và hợp đồng thuê phương tiện với tổ chức, cá nhân cho thuê tài chính hoặc
cho thuê tài sản, cam kết kinh tế giữa xã viên và hợp tác xã nếu xe không thuộc
sở hữu của đơn vị kinh doanh (chỉ áp dụng đối với những xe đề nghị cấp mới phù
hiệu). Đối với những phương tiện mang biển đăng ký không thuộc địa phương nơi
giải quyết thủ tục hành chính thì đơn vị kinh doanh vận tải phải gửi kèm theo
xác nhận về tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải của Sở Giao
thông vận tải địa phương nơi phương tiện mang biển số đăng ký theo mẫu quy định
tại Phụ lục 28 của Thông tư này;
c)
Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hợp đồng ủy thác
cho đơn vị cung cấp dịch vụ quản lý thông tin từ thiết bị giám sát hành trình
(trong trường hợp thực hiện quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 6 của Thông tư
này);
d)
Phù hiệu, biển hiệu hư hỏng hoặc hết giá trị sử dụng hoặc Biên bản xử lý vi
phạm thu hồi phù hiệu, biển hiệu theo quy định tại Điều 48 của Thông tư này (áp
dụng trong trường hợp cấp lại phù hiệu).
5.
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đúng quy định, Sở
Giao thông vận tải có trách nhiệm cấp phù hiệu cho đơn vị kinh doanh vận tải.
Trường hợp từ chối không cấp, Sở Giao thông vận tải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do. Đối với các trường hợp xe taxi không có đồng hồ tính tiền hoặc không
có hộp đèn trên nóc xe, xe ô tô vận chuyển hành khách trên tuyến cố định, theo
hợp đồng, vận chuyển khách du lịch, vận chuyển hàng hóa bằng công - ten - nơ
không thực hiện các quy định liên quan đến lắp đặt thiết bị giám sát hành
trình, chỉ được cấp lại phù hiệu sau khi hết thời hạn thu hồi và đã khắc phục
được vi phạm.
6.
Đơn vị kinh doanh vận tải có trách nhiệm nộp lại cho Sở Giao thông vận tải phù
hiệu phương tiện bổ sung để phục vụ vận chuyển khách trong các dịp Lễ, Tết và
các kỳ thi tuyển sinh ngay sau khi phù hiệu hết hiệu lực.
7.
Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm:
a)
Kiểm tra quá trình thực hiện các điều kiện kinh doanh, chế độ báo cáo của đơn
vị kinh doanh vận tải để thực hiện thủ tục cấp lại phù hiệu, biển hiệu;
b)
Hủy phù hiệu, biển hiệu bị buộc thu hồi, bị hỏng do đơn vị kinh doanh vận tải
nộp lại.
8. Thủ tục xác
nhận về tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải:
a)
Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, bằng xe taxi, theo hợp
đồng, vận chuyển khách du lịch, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten -
nơ gửi giấy Đề nghị xác nhận về tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận
tải theo mẫu quy định tại Phụ lục 28 của Thông tư
này đến Sở Giao thông vận tải địa phương nơi phương tiện mang biển số đăng ký.
b)
Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ khi nhận được giấy Đề nghị xác
nhận, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm xác nhận vào giấy Đề nghị và gửi lại
đơn vị kinh doanh vận tải. Trường hợp không xác nhận, Sở Giao thông vận tải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
c)
Việc tiếp nhận và trả kết quả xác nhận được thực hiện tại trụ sở cơ quan hoặc
qua đường bưu điện.
Điều 48. Thu hồi phù hiệu, biển hiệu
1.
Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm thu hồi phù hiệu, biển hiệu do mình cấp
khi đơn vị kinh doanh vi phạm các quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp thu
hồi phù hiệu, biển hiệu có thời hạn thì Sở Giao thông vận tải phải lập và giao
biên bản thu hồi cho đơn vị kinh doanh.
2. Thu hồi có thời hạn phù hiệu, biển hiệu của xe ô tô
kinh doanh vận tải khi vi phạm một trong các trường hợp sau:
a)
Thu hồi 06 (sáu) tháng đối với trường hợp sử dụng phù hiệu, biển hiệu không
đúng quy định hoặc cố ý làm sai lệch các thông tin đã được ghi trên phù hiệu,
biển hiệu đã cấp cho xe;
b)
Thu hồi phù hiệu, biển hiệu 01 (một) tháng đối với trường hợp xe ô tô kinh
doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch hoạt động
không có hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng lữ hành, chương trình du lịch và
danh sách hành khách theo quy định; bán vé cho hành khách đi xe hoặc đón thêm
hành khách ngoài danh sách;
c)
Thu hồi phù hiệu 01 (một) tháng đối với xe ô tô vận chuyển hành khách trên
tuyến cố định không có lệnh vận chuyển; không ghi, hoặc ghi không chính xác các
nội dung trong lệnh vận chuyển;
d)
Thu hồi phù hiệu 01 (một) tháng đối với xe ô tô vận chuyển hành khách trên
tuyến cố định, xe taxi, xe buýt không thực hiện từ 03 (ba) nội dung trở lên
trong cam kết chất lượng dịch vụ hoặc không thực hiện niêm yết cam kết chất
lượng dịch vụ trên xe;
đ)
Thu hồi phù hiệu 01 (một) tháng đối với xe taxi không có đồng hồ tính tiền hoặc
không có hộp đèn trên nóc xe theo quy định hoặc có gian lận trong việc tính
tiền trên đồng hồ tính tiền;
e)
Thu hồi phù hiệu, biển hiệu 01 (một) tháng đối với xe ô tô vận chuyển hành
khách trên tuyến cố định, theo hợp đồng, vận chuyển khách du lịch, vận chuyển
hàng hóa bằng công - ten - nơ không thực hiện các quy định liên quan đến lắp
đặt thiết bị giám sát hành trình, không cung cấp hoặc cung cấp sai lệch thông
tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình cho cơ quan có thẩm quyền;
g)
Thu hồi phù hiệu, biển hiệu 01 (một) tháng đối với xe ô tô vận chuyển hành
khách trên tuyến cố định, theo hợp đồng, vận chuyển khách du lịch khi trích
xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình trong 01 (một) tháng: có 5% số
lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm hành trình; hoặc có 20%
số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm quy định về tốc độ
hoặc vi phạm đón, trả khách không đúng nơi quy định; hoặc có 10% số lượng lượt
xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm quy định về thời gian điều khiển
phương tiện;
h)
Thu hồi phù hiệu 01 (một) tháng đối với xe ô tô vận chuyển hàng hóa bằng công -
ten - nơ khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình trong 01 (một)
tháng có 20% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm quy
định về tốc độ hoặc có 10% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe
vi phạm quy định về thời gian điều khiển phương tiện.
Chương III
KINH DOANH
VẬN TẢI HÀNG HOÁ BẰNG XE Ô TÔ
Điều 49. Quy định về xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hoá
1.
Niêm yết tên, số điện thoại đơn vị kinh doanh vận tải; tự trọng của xe và tải
trọng được phép chở ở mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái.
2.
Xe vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ phải có phù hiệu “XE CÔNG - TEN - NƠ”
theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 của Thông tư này.
Điều 50. Hợp đồng vận tải, giấy vận tải
1.
Hợp đồng vận tải gồm các thông tin sau: tên đơn vị kinh doanh vận tải; tên đơn
vị hoặc người thuê vận chuyển; loại và khối lượng hàng hóa; hành trình; địa chỉ
và thời gian giao hàng, nhận hàng; giá cước vận tải; hình thức thanh toán; các điều
khoản thỏa thuận khi giao hàng, bồi thường, giao nhận giấy tờ liên quan đến
hàng hóa và các vấn đề khác có liên quan đến quá trình vận tải.
2.
Giấy vận tải:
a)
Giấy vận tải gồm các thông tin sau: tên đơn vị kinh doanh vận tải; tên đơn vị
hoặc người thuê vận chuyển; hành trình; số hợp đồng (nếu có), ngày tháng ký;
loại hàng và khối lượng hàng vận chuyển trên xe; thời gian nhận hàng, giao hàng
và các nội dung khác có liên quan đến quá trình vận tải;
b)
Giấy vận tải do đơn vị kinh doanh vận tải đóng dấu và cấp cho lái xe; trường
hợp là hộ kinh doanh thì chủ hộ phải ký, ghi rõ họ tên vào giấy vận tải;
c)
Sau khi xếp hàng lên phương tiện và trước khi thực hiện vận chuyển thì chủ hàng
(hoặc người được chủ hàng ủy quyền), hoặc đại diện đơn vị hoặc cá nhân (nếu là
cá nhân) thực hiện xếp hàng lên xe phải ký xác nhận việc xếp hàng đúng quy định
vào Giấy vận tải.
Điều 51. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hàng
hóa
1.
Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải thông báo bằng văn bản đến Sở Giao
thông vận tải nơi đơn vị có trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh để xác nhận và
quản lý, theo dõi. Nội dung thông báo gồm:
a)
Tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của đơn vị kinh doanh vận tải;
b)
Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; hình thức kinh doanh vận tải hàng hoá;
c)
Số lượng phương tiện, loại phương tiện, niên hạn sử dụng.
2.
Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa có trách nhiệm phổ biến cho lái xe việc chấp
hành quy định của pháp luật về trọng tải của phương tiện lưu thông trên đường;
không được tổ chức bốc xếp và vận chuyển hàng hóa quá tải trọng theo thiết kế
của phương tiện; chịu trách nhiệm nếu xe thuộc quyền quản lý của đơn vị vận
chuyển hàng hóa quá tải trọng cho phép.
Điều 52. Quy định đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ
1.
Có và thực hiện đúng phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy
định tại Phụ lục 3 của Thông tư này.
2.
Có Giấy phép kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ. Giấy đề nghị cấp
Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này; mẫu Giấy phép kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô quy định tại Phụ lục 2 của
Thông tư này.
3.
Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ phải
có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông để thực hiện
các nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Điều 53. Quy định về bãi đỗ xe
1.Yêu
cầu đối với bãi đỗ xe:
a)
Đảm bảo an ninh, trật tự; đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và vệ sinh
môi trường;
b)
Đường ra, vào bãi đỗ xe phải được bố trí đảm bảo an toàn và không gây ùn tắc
giao thông.
2.
Nội dung kinh doanh tại bãi đỗ xe:
a)
Dịch vụ trông giữ phương tiện;
b)
Tổ chức các dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện;
c)
Kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
3.
Trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe:
a)
Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy, nổ tại bãi
đỗ xe;
b)
Niêm yết công khai nội quy, giá các dịch vụ tại bãi đỗ xe, tên và số điện thoại
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần
thiết;
c)
Phải bồi thường thiệt hại cho người gửi xe nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng
phương tiện nhận gửi;
d)
Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ)
Kinh doanh các loại dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
e)
Thu tiền trông giữ xe, cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo quy định;
g)
Có quyền từ chối phục vụ đối với chủ phương tiện không chấp hành nội quy bãi đỗ
xe.
4.
Trách nhiệm, quyền hạn của chủ phương tiện hoặc lái xe tại bãi đỗ xe:
a)
Chấp hành nội quy và sự hướng dẫn của nhân viên điều hành bãi đỗ xe;
b)
Có quyền lựa chọn sử dụng các dịch vụ tại bãi đỗ xe;
c)
Có quyền phản ánh, kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyền về các hành vi vi
phạm của bãi đỗ xe.
Điều 54. Quy định về bến xe hàng
1.
Yêu cầu kỹ thuật bến xe hàng:
TT
|
Tiêu chí
|
Đơn vị tính
|
Yêu cầu
|
1
|
Tổng
diện tích (tối thiểu)
|
m2
|
2.000
|
2
|
Diện
tích kho hàng kín tối thiểu
|
m2
|
500
|
3
|
Trang
thiết bị bốc, xếp bằng cơ giới
|
|
Có
|
4
|
Diện
tích đỗ xe (tối thiểu)
|
m2
|
800
|
5
|
Văn
phòng làm việc và các công trình phụ trợ (tối thiểu)
|
-
|
2
– 4 % Tổng diện tích bến
|
6
|
Đường
xe ra, vào
|
-
|
Riêng
biệt hoặc chung
|
7
|
Hệ
thống thoát nước
|
-
|
Có
hệ thống tiêu thoát nước bảo đảm không ứ đọng nước
|
8
|
Hệ
thống cứu hoả
|
-
|
Theo
quy định của cơ quan phòng cháy, chữa cháy
|
2.
Nội dung kinh doanh bến xe hàng:
a)
Dịch vụ xếp, dỡ, đóng gói và bảo quản hàng hoá;
b)
Dịch vụ trông giữ xe;
c)
Kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
3.
Trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị quản lý, kinh doanh bến xe hàng:
a)
Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ tại bến xe;
b)
Niêm yết công khai nội quy, giá các dịch vụ tại bến xe, tên và số điện thoại cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần
thiết;
c)
Phải bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ nếu để xảy ra mất mát, hư
hỏng tài sản, hàng hoá trong thời gian đơn vị cung ứng dịch vụ;
d)
Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ)
Kinh doanh các loại dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
e)
Thu tiền trông giữ xe, cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo quy định;
g)
Có quyền từ chối phục vụ đối với khách hàng không chấp hành nội quy bến xe.
4.
Thẩm quyền công bố:
Sở
Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố đưa bến xe
hàng vào khai thác.
Bến
xe hàng chỉ được đưa vào khai thác sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền công
bố.
5.
Hồ sơ đề nghị công bố đưa bến xe hàng vào khai thác bao gồm:
a)
Giấy đề nghị công bố đưa bến xe hàng vào khai thác theo mẫu quy định tại Phụ lục 23 của Thông tư này;
b)
Sơ đồ mặt bằng tổng thể bến xe hàng;
c)
Biên bản nghiệm thu các tiêu chí theo yêu cầu kỹ thuật bến xe hàng;
d)
Văn bản chấp thuận đấu nối đường ra vào bến xe hàng của cơ quan có thẩm quyền.
6.
Quy trình xử lý hồ sơ:
a)
Đơn vị kinh doanh bến xe hàng nộp 01 (một) bộ Hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải
tại địa phương nơi có bến xe hàng được đề nghị công bố;
b)
Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng đầy đủ theo quy định tại khoản 5 Điều này, Sở
Giao thông vận tải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa
đổi, bổ sung đến đơn vị kinh doanh bến xe hàng trong thời gian tối đa không quá
02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c)
Chậm nhất trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ đề nghị công bố đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra,
lập biên bản kiểm tra theo các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này và ra
quyết định công bố đưa bến xe hàng vào khai thác. Quyết định công bố theo mẫu
quy định tại Phụ lục 24 của Thông tư này và được
gửi đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam để phối hợp quản lý;
d)
Trường hợp bến xe không đáp ứng đúng các tiêu chí yêu cầu kỹ thuật bến xe hàng
thì cơ quan kiểm tra phải ghi rõ nội dung không đáp ứng và thông báo bằng văn
bản với đơn vị khai thác bến xe hàng trong thời gian tối đa không quá 02 (hai)
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra;
c)
Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại Sở Giao thông
vận tải hoặc qua đường bưu điện.
Điều 55. Đại lý bán vé
1.
Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2.
Hợp đồng đại lý bán vé với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô
theo tuyến cố định phải có quy định cụ thể về nghĩa vụ, quyền hạn của các bên,
tiền công bán vé.
3.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ đại lý bán vé thông báo bằng văn bản tới Sở
Giao thông vận tải địa phương các nội dung: địa chỉ, số điện thoại liên hệ và
bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; danh sách các đơn vị kinh doanh vận
tải đã ký kết hợp đồng với đại lý bán vé.
4.
Đơn vị kinh doanh vận tải và dịch vụ đại lý bán vé không được tổ chức đón, trả
khách tại địa điểm nơi đặt đại lý bán vé, trừ trường hợp trùng với điểm cho
phép xe dừng đón trả khách do Sở Giao thông vận tải địa phương quy định.
5.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh đại lý bán vé chịu sự quản lý chuyên ngành của Sở
Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 56. Đại lý vận tải hàng hóa
1.
Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2.
Được hưởng tiền công dịch vụ đại lý vận tải theo thoả thuận với chủ hàng và
được ghi trong hợp đồng.
3.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải hàng hoá thông báo bằng văn
bản tới Sở Giao thông vận tải địa phương các nội dung: địa chỉ, số điện thoại
liên hệ và bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
4.
Chịu sự quản lý chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Điều 57. Dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch
vụ kho hàng
1.
Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2.
Bảo quản hàng hóa theo quy định của chủ hàng và phải có hợp đồng về việc gom
hàng, chuyển tải hàng hoặc cho thuê kho hàng với chủ hàng.
3.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho
hàng thông báo bằng văn bản cho Sở Giao thông vận tải địa phương các nội dung:
địa chỉ, số điện thoại liên hệ và bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
4.
Chịu sự quản lý chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Điều 58. Dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ
1.
Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2.
Đảm bảo an toàn giao thông, an toàn lao động trong quá trình thực hiện cứu hộ.
3.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ thông báo bằng văn
bản cho Sở Giao thông vận tải địa phương các nội dung: địa chỉ, số điện thoại
liên hệ và bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
4.
Chịu sự quản lý chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 59. Tổng cục Đường bộ Việt Nam
1. Quản
lý theo thẩm quyền hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ trong phạm vi cả nước.
2.
Lập và trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải
hành khách cố định liên tỉnh.
3.
Chủ trì, phối hợp với Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam biên soạn, phát hành chương
trình khung tập huấn nghiệp vụ vận tải hành khách, an toàn giao thông, nâng cao
trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
4. Thống
nhất in, phát hành Giấy phép kinh doanh vận tải, phù hiệu, biển hiệu.
5. Tiếp
nhận, tổng hợp, phân tích và khai thác các thông tin bắt buộc từ thiết bị giám
sát hành trình của xe do đơn vị kinh doanh vận tải (hoặc tổ chức được ủy quyền)
cung cấp, từ cơ sở dữ liệu của Sở Giao thông vận tải các địa phương để phục vụ
công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải.
6. Xây
dựng cơ sở dữ liệu, lập trang thông tin điện tử về quản lý hoạt động vận tải
bằng xe ô tô.
7. Ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận
tải đường bộ, tổ chức triển khai áp dụng thống nhất trong toàn quốc. Xây dựng
lộ trình và tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến để giải quyết các thủ tục
hành chính về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
8.
Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm quy định về
kinh doanh vận tải đường bộ bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo
quy định của pháp luật.
Điều 60. Sở Giao thông vận tải
1. Quản
lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo thẩm
quyền.
2. Báo
cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam việc công bố tuyến vận tải hành khách cố định
nội tỉnh.
3. Trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt:
a)
Quy hoạch mạng lưới vận tải hành khách bằng xe buýt, quy hoạch mạng lưới tuyến
vận tải hành khách cố định nội tỉnh; vị trí các điểm dừng, đón trả khách cho
vận tải hành khách trên tuyến cố định trên mạng lưới đường bộ thuộc địa bàn địa
phương; quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng taxi trên địa bàn địa
phương;
b)
Các chính sách ưu đãi đối với hành khách đi lại bằng xe buýt và đơn vị hoạt
động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn;
c)
Định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá cho hoạt động vận tải hành khách bằng xe
buýt.
4. Quyết
định mở, ngừng hoạt động, bổ sung, thay thế xe, điều chỉnh hành trình, tần suất
chạy xe đối với các tuyến xe buýt, khi được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
5. Quyết
định phê duyệt biểu đồ chạy xe buýt.
6. Quyết
định công bố đưa bến xe hàng vào khai thác.
7. Trực
tiếp quản lý các tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh, nội tỉnh và các
tuyến xe buýt.
8.
Tiếp nhận, tổng hợp, phân tích và khai thác các thông tin bắt buộc từ thiết bị
giám sát hành trình của xe do đơn vị kinh doanh vận tải (hoặc tổ chức được ủy
quyền) cung cấp, từ cơ sở dữ liệu của Tổng cục Đường bộ Việt Nam để phục vụ
công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải.
9.
Xây dựng cơ sở dữ liệu, lập trang thông tin điện tử về quản lý hoạt động vận
tải bằng xe ô tô của địa phương. Tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến để
giải quyết các thủ tục hành chính về hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ
hỗ trợ vận tải đường bộ.
10. Cấp
Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cho đơn vị kinh doanh vận tải hành
khách và kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ trên địa bàn.
11. Quản
lý, cấp, đổi các loại phù hiệu, biển hiệu theo quy định.
12. Chỉ
đạo, giám sát công tác tập huấn nghiệp vụ vận tải, an toàn giao thông cho lái
xe taxi, lái xe buýt, nhân viên phục vụ trên xe và công tác tuyên truyền, giáo
dục nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ lái xe do các đơn vị
kinh doanh vận tải trên địa bàn địa phương tổ chức.
13. Công
bố đưa vào khai thác điểm dừng đón, trả khách cho vận tải hành khách trên tuyến
cố định trên địa bàn sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phê duyệt.
14. Thanh
tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo quy định của pháp
luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 61. Chế độ báo cáo
1.
Chậm nhất ngày 10 hàng tháng, đơn vị kinh doanh vận tải phải báo cáo tình hình
hoạt động vận tải của tháng trước về Sở Giao thông vận tải. Mẫu báo cáo kết quả
hoạt động vận tải hành khách theo quy định tại Phụ lục
25 của Thông tư này. Mẫu báo cáo kết quả hoạt động vận tải hàng hóa theo
quy định tại Phụ lục 26 của Thông tư này.
2.
Định kỳ vào tháng 01 hàng năm, Sở Giao thông vận tải báo cáo hoạt động vận tải
của địa phương về Tổng cục Đường bộ Việt Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông
vận tải vào tháng 02 hàng năm. Mẫu báo cáo tình hình hoạt động vận tải theo quy
định tại Phụ lục 27 của Thông tư này.
Điều 62. Kiểm tra hoạt động vận tải
bằng xe ô tô
Các
cơ quan chức năng có thẩm quyền thuộc Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ
Việt Nam và Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra việc chấp hành và xử lý các hành vi vi phạm các quy định về hoạt động
vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều 63. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2013.
2.
Bãi bỏ các Thông tư: Thông tư số 14/2010/TT-BGTVT ngày 24 tháng 6 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận
tải bằng xe ô tô, Thông tư số 24/2010/TT-BGTVT ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và
dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
3.
Sổ nhật trình được cấp theo quy định của Thông tư số 14/2010/TT-BGTVT ngày 24
tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và
quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô được sử dụng đến hết thời hạn được ghi
nhưng không quá ngày 31 tháng 12 năm 2013.
Điều 64. Trách nhiệm thi hành
1.Tổng
cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các
cơ quan có liên quan trong ngành giao thông vận tải chỉ đạo, đôn đốc theo dõi
thực hiện các quy định của Thông tư này.
2.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi
nhận:
-
Như Điều 64;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Trang thông tin điện tử Bộ GTVT;
-
Lưu:
VT, VTải.
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|