BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
140/2012/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 08 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN NGHỊ ĐỊNH SỐ 60/2012/NĐ-CP
NGÀY 30/07/2012 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ 29/2012/QH13
CỦA QUỐC HỘI VỀ BAN HÀNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH THUẾ NHẰM THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO TỔ CHỨC
VÀ CÁ NHÂN
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng
11 năm 2006;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày
21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày
03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị
quyết số 29/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm
2012 của Quốc hội về ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho
tổ chức và cá nhân;
Căn cứ Nghị
định số 60/2012/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm
2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 29/2012/QH13 của Quốc hội về ban hành một số
chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân;
Căn cứ Nghị
định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Xét đề nghị
của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn Nghị định số 60/2012/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 29/2012/QH13 của Quốc hội về ban hành một số
chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân.
Chương
I
THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
Điều
1. Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Giảm
30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2012 đối với:
a) Doanh
nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm cả hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp nhỏ
và vừa).
b) Doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao động trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: Nông
sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng công
trình hạ tầng kinh tế - xã hội (sau đây gọi chung là doanh nghiệp sử dụng nhiều
lao động).
2. Doanh
nghiệp nhỏ và vừa quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này là doanh nghiệp đáp ứng
các tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều
3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
a) Số vốn
làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp năm 2012 là tổng nguồn vốn được thể hiện trong Bảng cân đối kế toán lập
ngày 31 tháng 12 năm 2011 của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có kỳ tính
thuế năm tài chính 2011 khác năm dương lịch thì số vốn làm căn cứ xác định
doanh nghiệp nhỏ và vừa được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2012
là tổng nguồn vốn được thể hiện trong Bảng cân đối kế toán lập tại ngày cuối
cùng của kỳ tính thuế theo năm tài chính.
Trường hợp
doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 thì số vốn
làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp năm 2012 là vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu.
b) Số lao
động bình quân năm (bao gồm cả số lao động của chi nhánh và đơn vị trực thuộc)
làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được giảm thuế quy định tại điểm
a Khoản 1 Điều này là tổng số lao động mà doanh nghiệp sử dụng thường xuyên
bình quân trong năm 2011, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng.
Số lao động
sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số
40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cách tính số lao động sử dụng
thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư.
Đối với
doanh nghiệp mới thành lập từ ngày 01/01/2012 thì tổng số lao động, không kể
lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng là số lao động sử dụng thường xuyên
bình quân tính từ ngày thành lập đến ngày 31/12/2012.
c) Đối với
các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực thì việc xác định
doanh nghiệp nhỏ và vừa để xác định tiêu chí vốn hoặc lao động theo quy định tại
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP được căn cứ vào
ngành nghề kinh doanh chính ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của
doanh nghiệp. Trường hợp không xác định được hoạt động kinh doanh chính của
doanh nghiệp thì sử dụng một trong các tiêu chí dưới đây để xác định hoạt động
kinh doanh chính của doanh nghiệp:
- Số lao động
làm việc nhiều nhất trong từng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm
2011; hoặc tiêu chí
- Doanh
thu cao nhất trong từng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2011.
Trường hợp
sử dụng các tiêu chí nêu trên vẫn không xác định được hoạt động kinh doanh
chính của doanh nghiệp để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa thì căn cứ vào tiêu
chí về vốn hoặc số lao động thấp nhất của ngành nghề trong số các ngành nghề mà
thực tế doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh trong năm 2011 theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP.
d) Trường
hợp doanh nghiệp là các công ty tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con
mà công ty mẹ không phải là doanh nghiệp nhỏ và vừa nắm giữ trên 50% vốn chủ sở
hữu của công ty con, nếu công ty con đáp ứng tiêu chí về vốn hoặc lao động theo
quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP và
không kinh doanh trong các lĩnh vực không được giảm thuế thì cũng thuộc đối
tượng được giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2012.
3. Doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao động (bao gồm cả số lao động của chi nhánh và đơn vị
trực thuộc) trong các lĩnh vực được giảm thuế hướng dẫn tại điểm b Khoản 1 Điều
này gồm:
a)
Doanh nghiệp có tổng số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm 2012 trên
300 người, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng đối với doanh
nghiệp thành lập trước ngày 01/01/2012.
Số lao động
sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông
tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12
năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cách tính số lao động
sử dụng thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Đối với
doanh nghiệp mới thành lập từ ngày 01/01/2012 thì tổng số lao động, không kể
lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng là số lao động sử dụng thường xuyên
bình quân trên 300 người tính từ ngày thành lập đến ngày 31/12/2012.
Trường hợp
doanh nghiệp tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con thì số lao động làm
căn cứ xác định công ty mẹ thuộc đối tượng giảm thuế không bao gồm số lao động
của công ty con và ngược lại.
b) Số thuế
thu nhập doanh nghiệp được giảm là số thuế tính trên thu nhập của hoạt động sản
xuất, gia công, chế biến: Nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh
kiện điện tử và từ hoạt động xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.
c) Hoạt động
sản xuất, gia công, chế biến: Nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày
(bao gồm cả giày da, dép da các loại), linh kiện điện tử được xác định căn cứ
theo quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định
số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ.
d) Hoạt động
xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội bao gồm thi công, xây dựng, lắp đặt:
Nhà máy nước, nhà máy điện, công trình truyền tải, phân phối điện; hệ thống cấp
thoát nước; đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân
bay, nhà ga, bến xe; xây dựng trường học, bệnh viện, nhà văn hoá, rạp chiếu
phim, cơ sở biểu diễn nghệ thuật, cơ sở luyện tập, thi đấu thể thao; hệ thống xử
lý nước thải, chất thải rắn; công trình thông tin liên lạc, công trình thuỷ lợi
phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp.
4. Không
áp dụng giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều
này đối với các đối tượng sau đây:
a) Doanh
nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh trong các lĩnh vực: Xổ số; bất động sản; chứng
khoán; tài chính; ngân hàng; bảo hiểm; sản xuất hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp
doanh nghiệp nhỏ và vừa có hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực
thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm không bao gồm số thuế tính trên phần
thu nhập từ hoạt động kinh doanh xổ số, bất động sản, chứng khoán, tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm, sản xuất hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt.
b) Doanh
nghiệp được xếp hạng I theo quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm
2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn xếp hạng
và xếp lương đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,
Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng công ty nhà nước.
c) Doanh
nghiệp hạng đặc biệt theo quy định tại Quyết định số 185/TTg ngày 28 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng
Chính phủ về doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt và Quyết định số 186/TTg ngày 28 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng
Chính phủ về danh sách các doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt.
d) Tổ chức
kinh tế là đơn vị sự nghiệp.
Điều
2. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
Miễn thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh năm 2012 đối với thu nhập của hoạt động
cung ứng suất ăn ca cho công nhân của doanh nghiệp, tổ chức có hoạt động cung ứng
suất ăn ca.
Điều
3. Điều kiện áp dụng giảm thuế, miễn thuế
1. Doanh
nghiệp, tổ chức được giảm thuế, miễn thuế quy định tại Điều 1, Điều
2 Thông tư này là đơn vị được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và nộp
thuế theo kê khai.
2. Doanh
nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc các văn bản
quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thì số thuế thu nhập doanh
nghiệp được giảm theo quy định tại Điều 1 Thông tư này được
tính trên số thuế thu nhập doanh nghiệp còn lại sau khi đã trừ đi số thuế thu
nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi theo quy định.
3. Doanh
nghiệp, tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân được miễn thuế theo quy định
tại Điều 2 Thông tư này phải cam kết giữ ổn định mức giá
cung ứng suất ăn ca trong năm 2012 không cao hơn mức giá tháng 12 năm 2011. Trường
hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện doanh nghiệp, tổ chức
không thực hiện đúng cam kết về giá thì doanh nghiệp, tổ chức không được miễn
thuế theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.
Trường hợp
doanh nghiệp, tổ chức có hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân nhưng
doanh nghiệp, tổ chức vừa thuộc diện doanh nghiệp nhỏ và vừa được giảm 30% số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2012 theo quy định tại điểm
a Khoản 1 Điều 1 Thông tư này và vừa thuộc diện được miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp phát sinh năm 2012 đối với thu nhập của hoạt động cung ứng
suất ăn ca cho công nhân thì đối với cùng một khoản thu nhập doanh nghiệp, tổ
chức được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.
Điều
4. Xác định số thuế được giảm, miễn
1. Doanh
nghiệp, tổ chức phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
được giảm thuế, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và hoạt động sản xuất kinh
doanh không được giảm thuế, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp không
xác định được thu nhập của các hoạt động được giảm thuế, miễn thuế thì thu nhập
để tính số thuế được giảm thuế, miễn thuế được xác định theo tỷ lệ phần trăm
(%) giữa doanh thu của hoạt động được giảm thuế, miễn thuế với tổng doanh thu của
doanh nghiệp, tổ chức trong năm 2012.
2. Số thuế
thu nhập doanh nghiệp được giảm quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông
tư này là số thuế thu nhập doanh nghiệp tính tạm nộp hàng quý và số thuế
thu nhập doanh nghiệp chênh lệch còn phải nộp theo quyết toán thuế năm 2012 của
doanh nghiệp so với tổng số thuế đã tạm tính hàng quý.
3. Số thuế
thu nhập doanh nghiệp được miễn quy định tại Điều 2 Thông tư này
được xác định như sau:
a) Trường
hợp doanh nghiệp, tổ chức xác định được cụ thể doanh thu, chi phí và thu nhập
chịu thuế của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân năm 2012 thì số thuế
thu nhập doanh nghiệp được miễn của năm 2012 đối với hoạt động cung ứng suất ăn
ca cho công nhân được xác định trên cơ sở số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế
phát sinh phải nộp năm 2012 mà doanh nghiệp, tổ chức xác định được.
b) Trường
hợp trong kỳ tính thuế năm 2012 doanh nghiệp, tổ chức không hạch toán riêng thu
nhập từ hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân và thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động
cung ứng suất ăn ca cho công nhân được miễn thuế năm 2012 xác định bằng (=) tổng
thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh (không bao gồm thu nhập
khác) nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu hoạt động cung ứng suất ăn
ca cho công nhân so với tổng doanh thu của doanh nghiệp, tổ chức trong năm
2012.
c) Số thuế
thu nhập doanh nghiệp được miễn đối với thu nhập của hoạt động cung ứng suất ăn
ca cho công nhân không bao gồm số thuế tính trên thu nhập từ hoạt động cung ứng
suất ăn cho doanh nghiệp vận tải, hàng không để phục vụ khách hàng và số thuế
tính trên thu nhập của hoạt động kinh doanh khác.
Điều
5. Kê khai thuế
1. Doanh
nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được giảm thuế, miễn thuế theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Thông tư này thực hiện kê khai số thuế được giảm,
miễn theo quy định của Luật Quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
Doanh
nghiệp, tổ chức phải lập Phụ lục Miễn, giảm thuế TNDN (Mẫu số 01/MGT-TNDN ban hành kèm theo Thông
tư này) và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trong đó xác định rõ: Trường
hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được giảm thuế, miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp và số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm thuế, miễn thuế. Đồng
thời kê khai tổng hợp số thuế được giảm, miễn vào chỉ tiêu mã số [31] trên tờ khai 01A/TNDN hoặc chỉ tiêu mã
số [30] trên tờ khai 01B/TNDN,
chỉ tiêu mã số [C9] trên tờ khai 03/TNDN
(ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC
ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính).
2. Trường
hợp doanh nghiệp, tổ chức đã thực hiện việc kê khai theo quy định nhưng chưa kê
khai để được giảm thuế, miễn thuế theo quy định tại Điều 1, Điều
2 Thông tư này thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Trường hợp
doanh nghiệp, tổ chức có thực hiện kê khai bổ sung quý I/2012, quý II/2012 thì
hồ sơ khai bổ sung miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp gồm: Tờ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý I/2012 và quý II/2012 đã bổ sung số thuế được
miễn, giảm; Phụ lục Miễn, giảm thuế TNDN quý I/2012 và quý II/2012 tại Khoản 1
nêu trên.
Hồ sơ khai
thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ
thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo nhưng phải trước khi
cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra
thuế tại trụ sở người nộp thuế.
3. Trường
hợp doanh nghiệp thuộc diện được giảm thuế theo quy định đã kê khai, nộp số thuế
được giảm của quý I, quý II năm 2012 vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số
thuế được giảm vào số thuế còn phải nộp quý III, quý IV năm 2012 và số chênh lệch
còn phải nộp theo quyết toán thuế năm 2012. Trường hợp chưa bù trừ hết với số
phải nộp thêm sau quyết toán thuế năm 2012 thì doanh nghiệp có thể đề nghị bù
trừ với số phải nộp của năm tiếp theo hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
4. Trường
hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc diện được miễn thuế theo quy định đã kê khai, nộp
số thuế được miễn của quý I, quý II năm 2012 vào ngân sách nhà nước thì được bù
trừ số thuế được miễn vào số thuế còn phải nộp quý III, quý IV năm 2012 và số
chênh lệch còn phải nộp theo quyết toán thuế năm 2012 của các hoạt động kinh
doanh khác. Trường hợp chưa bù trừ hết với số phải nộp thêm sau quyết toán thuế
năm 2012 thì doanh nghiệp, tổ chức có thể đề nghị bù trừ với số phải nộp của
năm tiếp theo hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
5. Xử lý số
thuế thu nhập doanh nghiệp chênh lệch được giảm giữa kê khai quyết toán thuế so
với số thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai tạm tính quý
a) Trường
hợp khi doanh nghiệp tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2012 có
phát sinh số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm thuế cao hơn so với tổng số
thuế được giảm đã tạm tính của 4 quý thì doanh nghiệp tiếp tục được giảm thuế đối
với số thuế chênh lệch tăng thêm giữa số thuế được giảm theo quyết toán thuế với
tổng số thuế đã giảm theo tạm tính của 4 quý năm 2012.
b) Trường
hợp khi doanh nghiệp tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2012 có
phát sinh số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm thuế thấp hơn so với tổng số
thuế được giảm đã tạm tính của 4 quý thì số thuế được giảm được xác định theo số
quyết toán thuế.
6. Trường
hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số thuế thu nhập doanh
nghiệp của thời gian được giảm thuế, miễn thuế theo quy định tại Điều
1, Điều 2 Thông tư này mà lớn hơn số thuế đơn vị tự kê khai (kể cả trường hợp
doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được giảm thuế, miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định tại Thông tư này đã kê khai nhưng chưa xác định số thuế
thu nhập doanh nghiệp được giảm, miễn) thì doanh nghiệp, tổ chức được giảm thuế,
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định tại Thông tư này (kể cả
số thuế thu nhập doanh nghiệp phát hiện tăng thêm và số thuế thu nhập doanh
nghiệp thuộc đối tượng được giảm thuế, miễn thuế theo quy định tại Thông tư này
nhưng chưa xác định số thuế giảm, miễn).
Trường hợp
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số thuế thu nhập doanh nghiệp
giảm thuế, miễn thuế theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Thông tư
này nhỏ hơn so với đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp, tổ chức chỉ giảm, miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp theo số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra,
thanh tra phát hiện.
Tùy theo mức
độ vi phạm của doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra
áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
Chương
II
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Điều
6. Miễn thuế khoán thuế giá trị gia tăng năm 2012 đối với hộ, cá nhân kinh
doanh
1. Miễn
thuế khoán thuế giá trị gia tăng năm 2012 đối với:
a) Hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân, người
lao động, sinh viên, học sinh;
b) Hộ, cá
nhân chăm sóc trông giữ trẻ;
c) Hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh cung ứng suất ăn ca cho công nhân.
2. Điều kiện
miễn thuế
Hộ, cá
nhân kinh doanh thuộc diện được miễn thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải
đảm bảo các điều kiện sau:
- Thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán;
- Cam kết
giữ ổn định mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ,
giá cung ứng suất ăn ca trong năm 2012 không cao hơn mức giá tháng 12 năm 2011.
Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bắt đầu hoạt động kinh doanh từ
năm 2012, mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ và
giá cung ứng suất ăn ca không được cao hơn mức giá đã thực hiện tháng 12 năm
2011 của hộ, cá nhân kinh doanh cùng ngành nghề, cùng địa bàn đã hoạt động từ
trước năm 2012.
- Niêm yết
công khai giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ và giá
cung ứng suất ăn ca tại cơ sở kinh doanh và thông báo cho chính quyền xã, phường
nơi kinh doanh và cơ quan thuế quản lý trực tiếp biết trước ngày 01 tháng 11
năm 2012 về việc đã thực hiện giá không cao hơn giá tháng 12 năm 2011 ngay từ
ngày 01 tháng 01 năm 2012.
3. Căn cứ
sổ bộ thuế năm 2012 đã được duyệt, cơ quan thuế có trách nhiệm lập danh sách cá
nhân, hộ kinh doanh cho thuê phòng trọ, nhà trọ; chăm sóc, trông giữ trẻ; cung ứng
suất ăn ca cho công nhân và số thuế được miễn, báo cáo uỷ ban nhân dân cùng cấp
và cơ quan thuế cấp trên trực tiếp để theo dõi, kiểm tra. Đồng thời niêm yết
công khai tại trụ sở cơ quan thuế trước ngày 15 tháng 11 năm 2012 và thông báo
cho cá nhân, hộ kinh doanh biết.
Trường hợp
hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được miễn thuế khoán thuế GTGT năm 2012
đã nộp số tiền thuế khoán thuế GTGT các tháng của năm 2012 vào ngân sách nhà nước
thì được xác định là nộp thừa thuế GTGT và được hoàn lại số thuế khoán thuế
GTGT đã nộp hoặc được bù trừ với số thuế khoán thuế GTGT phải nộp của năm sau.
Đối với
trường hợp hoàn thuế, cơ quan thuế lập danh sách các cá nhân, hộ kinh doanh được
hoàn thuế theo từng địa bàn xã, phường và ban hành Quyết định hoàn thuế cho từng
cá nhân, hộ kinh doanh.
Cơ quan
thuế có trách nhiệm niêm yết công khai danh sách các cá nhân, hộ kinh doanh nhà
trọ, phòng trọ; chăm sóc, trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân được
hoàn thuế tại trụ sở cơ quan thuế trước ngày 15 tháng 11 năm 2012.
4. Trường hợp
kiểm tra, thanh tra phát hiện hộ, cá nhân kinh doanh không thực hiện đúng cam kết
về giá nêu trên thì hộ, cá nhân không được miễn thuế và bị truy nộp, phạt chậm
nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều
7. Miễn thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh năm 2012 đối với hoạt động
cung ứng suất ăn ca cho công nhân của doanh nghiệp, tổ chức
1. Miễn
thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh năm 2012 đối với hoạt động cung ứng suất
ăn ca cho công nhân của doanh nghiệp, tổ chức (không bao gồm hoạt động cung ứng
suất ăn cho doanh nghiệp vận tải, hàng không để phục vụ khách hàng, hoạt động
kinh doanh khác).
2. Doanh
nghiệp, tổ chức cung ứng suất ăn ca thuộc diện được miễn thuế giá trị giă tăng
theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải:
- Được
thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê khai;
- Nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;
- Cam kết
giữ ổn định mức giá cung ứng suất ăn ca trong năm 2012 không cao hơn mức giá
tháng 12 năm 2011 đối với doanh nghiệp, tổ chức đã hoạt động kinh doanh từ năm
2011 trở về trước; đối với doanh nghiệp, tổ chức bắt đầu hoạt động kinh doanh từ
năm 2012, mức giá cung ứng suất ăn ca không được cao hơn mức giá đã thực hiện
tháng 12 năm 2011 của doanh nghiệp, tổ chức cung ứng suất ăn ca đã hoạt động từ
năm 2011 trở về trước trên cùng địa bàn.
- Công
khai niêm yết giá cung ứng suất ăn ca tại trụ sở kinh doanh và thông báo cho
chính quyền xã, phường nơi kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước
ngày 01 tháng 11 năm 2012.
3. Trường
hợp doanh nghiệp, tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân thực hiện nhiều hoạt
động kinh doanh thì phải thực hiện kê khai riêng doanh thu, thuế giá trị gia
tăng đầu vào, thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động cung ứng suất ăn ca để
xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh được miễn năm 2012 của hoạt
động cung ứng suất ăn ca cho công nhân.
Số thuế
giá trị gia tăng phải nộp phát sinh của từng tháng trong năm 2012 được miễn được
xác định như sau:
Số thuế GTGT phải nộp của hoạt động cung ứng suất ăn ca
cho công nhân
|
=
|
Số thuế GTGT đầu ra của hoạt động cung ứng suất ăn ca
cho công nhân
|
-
|
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hoạt động cung ứng
suất ăn ca cho công nhân
|
Trong đó:
a) Số thuế
giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân bằng
(=) Tổng số thuế giá trị gia tăng của suất ăn ca cho công nhân bán ra ghi trên
hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá
trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng (=) giá tính thuế của suất
ăn ca cho công nhân bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng (10%).
b) Xác định
thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
- Thuế giá
trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho hoạt động cung ứng suất ăn
ca cho công nhân được khấu trừ toàn bộ.
- Thuế
GTGT đầu vào của tài sản cố định, hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động cung ứng
suất ăn ca cho công nhân nếu hạch toán riêng được thì thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ được xác định theo số hạch toán riêng. Trường hợp không hạch toán riêng được
thì thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số hoạt động cung ứng
suất ăn ca cho công nhân so với tổng doanh số chịu thuế giá trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ bán ra.
Trường hợp
doanh nghiệp, tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân thực hiện nhiều hoạt động
kinh doanh và không hạch toán riêng được doanh thu, thuế giá trị gia tăng đầu
vào, đầu ra của hoạt động cung ứng suất ăn ca và các hoạt động kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ khác nên không xác định được chính xác số thuế giá trị gia tăng phải
nộp được miễn của tháng phát sinh thì số thuế giá trị gia tăng được miễn được
xác định như sau:
Thuế GTGT được miễn
|
=
|
Số thuế GTGT phát sinh phải nộp theo Tờ khai của tháng
phát sinh
|
x
|
Doanh thu chịu thuế GTGT của hoạt động cung ứng suất ăn
ca
|
Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
|
Trong đó:
Số thuế GTGT phát sinh phải nộp
|
=
|
Tổng số thuế GTGT đầu ra
|
-
|
Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh của kỳ
tính thuế (không bao gồm số thuế GTGT âm kỳ trước chuyển sang)
|
Trường hợp
doanh nghiệp, tổ chức không phát sinh số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo
công thức trên (tức doanh nghiệp, tổ chức có số thuế giá trị gia tăng phát sinh
âm) thì không thực hiện miễn thuế giá trị gia tăng.
4. Doanh
nghiệp, tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân thuộc diện được miễn thuế nếu
chưa kê khai miễn số thuế GTGT phải nộp từ ngày 1 tháng 1 năm 2012 thì thực hiện
kê khai bổ sung điều chỉnh. Sau khi kê khai số thuế được miễn nếu có số thuế nộp
thừa được bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của hoạt động khác hoặc số thuế GTGT
phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định.
Doanh nghiệp,
tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân thuộc diện được miễn thuế phải hạch
toán số thuế giá trị gia tăng phải nộp được miễn vào thu nhập khác khi xác định
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Trường
hợp qua thanh tra, kiểm tra phát hiện doanh nghiệp, tổ chức cung ứng suất ăn ca
cho công nhân thực hiện không đúng cam kết về giá thì doanh nghiệp, tổ chức
không được miễn thuế giá trị gia tăng phải nộp. Trường hợp không được miễn thuế
mà đã kê khai miễn thuế thì bị truy nộp và phạt chậm nộp thuế theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
6. Thủ tục
hồ sơ khai thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài
chính và Phụ lục Miễn thuế giá trị gia tăng (Mẫu
số 02/MT-GTGT ban hành kèm theo Thông tư này).
- Chỉ tiêu
07 “Thuế GTGT của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân được miễn” trên Phụ
lục Mẫu số 02/MT-GTGT được tổng hợp
vào chỉ tiêu 38 “Điều chỉnh giảm thuế GTGT của các kỳ trước” trên Tờ khai thuế
GTGT Mẫu số 01/GTGT ban hành
kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011
của Bộ Tài chính.
- Trường hợp
khai bổ sung thuế GTGT được miễn của các tháng trước thì tổng hợp các chỉ tiêu
07 của các Phụ lục Mẫu số 02/MT-GTGT của
các tháng trước lên chỉ tiêu 38 “Điều chỉnh giảm thuế GTGT của các kỳ trước”
trên Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 01/GTGT
ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC
ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
Chương
III
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Điều
8. Miễn thuế và thời gian miễn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh (trừ cá nhân, hộ kinh doanh nhà trọ,
phòng trọ; chăm sóc trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân thuộc diện
miễn thuế theo quy định tại Điều 9 Thông tư này)
1. Miễn
thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01 tháng 7 năm 2012 đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2012 đối với cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền
công và từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân ở bậc 1 của Biểu
thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập
cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007.
2. Cá
nhân, hộ kinh doanh có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh
doanh đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân từ bậc 2 trở lên của Biểu thuế luỹ
tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân số
04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ
bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần.
Điều
9. Miễn thuế khoán thuế thu nhập cá nhân năm 2012 đối với cá nhân, hộ kinh
doanh nhà trọ, phòng trọ; chăm sóc trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công
nhân
Miễn số
thuế khoán thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2012 đối với cá nhân, hộ kinh doanh cho công nhân, người lao động,
sinh viên, học sinh thuê nhà trọ, phòng trọ; chăm sóc trông giữ trẻ; cung ứng
suất ăn ca cho công nhân với điều kiện giữ ổn định mức giá cho thuê nhà trọ,
phòng trọ; giá chăm sóc trông giữ trẻ; giá cung ứng suất ăn ca cho công nhân
không cao hơn mức giá tháng 12 năm 2011.
Trường hợp
cá nhân, hộ kinh doanh mới bắt đầu hoạt động kinh doanh từ năm 2012, mức giá
cho thuê nhà trọ, phòng trọ; giá chăm sóc trông giữ trẻ và giá cung ứng suất ăn
ca cho công nhân không được cao hơn mức giá tháng 12 năm 2011 của cá nhân, hộ
kinh doanh cùng ngành nghề, cùng địa bàn đã hoạt động từ trước năm 2012.
Điều
10. Kê khai, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công
1. Đối với
tổ chức, cá nhân trả thu nhập:
Từ ngày 01/7/2012
đến hết ngày 31/12/2012 các tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền
công hàng tháng vẫn phải kê khai thuế nhưng tạm thời không tính thuế, khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền
công đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân ở bậc 1 (thu nhập tính thuế nhỏ
hơn hoặc bằng 5 triệu đồng/tháng) của Biểu lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân. Đối với các cá nhân có thu
nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công phải chịu thuế thu nhập cá nhân từ bậc
2 trở lên (thu nhập tính thuế lớn hơn 5 triệu đồng/tháng), tổ chức, cá nhân trả
thu nhập thực hiện khai thuế, khấu trừ thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân từ bậc 1
của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế
thu nhập cá nhân.
Tổ chức,
cá nhân trả thu nhập ghi số thuế đã khấu trừ (trừ số thuế được tạm miễn) vào chỉ
tiêu [33] của Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC
ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
Ví dụ 1.
Anh A có thu nhập từ tiền lương, tiền công của tháng 7/2012 là 9.200.000 đồng.
Anh A được giảm trừ gia cảnh cho bản thân là 4.000.000 đồng, các khoản đóng bảo
hiểm xã hội là 200.000 đồng. Anh A không có người phụ thuộc, không có khoản
đóng góp vào quỹ từ thiện, nhân đạo.
Thu nhập
tính thuế của Anh A là:
9.200.000
đồng - 4.000.000 đồng - 200.000 đồng = 5.000.000 đồng.
Anh A có
thu nhập tính thuế ở bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần nên tạm thời không
bị khấu trừ thuế Thu nhập cá nhân của tháng 7/2012.
Ví dụ 2.
Anh B có thu nhập từ tiền lương, tiền công của tháng 7/2012 là 21.200.000 đồng.
Anh B được giảm trừ gia cảnh cho bản thân là 4.000.000 đồng, các khoản đóng bảo
hiểm là 318.000 đồng. Anh B không có người phụ thuộc và các khoản đóng góp vào
quỹ từ thiện, nhân đạo.
- Thu nhập
tính thuế của Anh B là:
21.200.000
đồng - 4.000.000 đồng - 318.000 đồng = 16.882.000 đồng.
Anh B có
thu nhập tính thuế từ bậc 2 trở lên của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại
Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, nên phải nộp thuế như
sau:
- Số thuế
Thu nhập cá nhân phải nộp của Anh B là:
+ Bậc 1: 5.000.000
đồng x 5% = 250.000 đồng.
+ Bậc 2:
(10.000.000 đồng – 5.000.000 đ ) x 10% = 500.000 đồng.
+ Bậc 3:
(16.882.000 đồng – 10.000.000 đ) x 15% = 1.032.300 đồng.
Tổng số
thuế Thu nhập cá nhân phải nộp của anh B là: 1.782.300 đồng (250.000 đồng +
500.000 đồng + 1.032.300 đồng).
2. Đối với
cá nhân kê khai thuế thu nhập cá nhân trực tiếp:
Từ ngày 01/7/2012
đến hết ngày 31/12/2012 cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công
đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân hàng tháng ở bậc 1 (thu nhập tính thuế
nhỏ hơn hoặc bằng 5 triệu đồng/tháng) của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định
tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân thì tạm thời không phải
kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân hàng tháng.
Trường hợp
cá nhân có thu nhập tính thuế hàng tháng đến mức phải chịu thuế thu nhập cá
nhân từ bậc 2 trở lên (thu nhập tính thuế lớn hơn 5 triệu đồng/tháng) thì phải
kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân từ bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần
quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Điều
11. Kê khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân, hộ kinh doanh
1. Cá
nhân, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai, khai thuế như sau:
a) Cá
nhân, hộ kinh doanh có thu nhập tính thuế bình quân hàng tháng đến mức phải chịu
thuế thu nhập cá nhân ở bậc 1 của Biểu luỹ tiến từng phần (thu nhập tính thuế
nhỏ hơn hoặc bằng 5 triệu đồng/tháng) vẫn phải kê khai thuế theo quý và được tạm
miễn toàn bộ số thuế phải nộp của Tờ khai quý III và quý IV/2012.
Cá nhân, hộ
kinh doanh kê khai số thuế phải nộp (trừ số thuế tạm được miễn) vào chỉ tiêu số
[33] (Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp) của Tờ khai mẫu số 08/KK-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC
ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
Ví dụ 3:
Ông A có thu nhập chịu thuế quý III năm 2012 là 22,8 triệu đồng. Ông A có 1 người
phụ thuộc và không có các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; đóng
góp vào quỹ từ thiện, nhân đạo.
- Ông A được
giảm trừ gia cảnh cho bản thân và 01 người phụ thuộc quý III là: (4 triệu đồng
x 3 tháng) + (1,6 triệu đồng x 3 tháng) = 16,8 triệu đồng
- Thu nhâp
tính thuế quý III của ông A là 6 triệu đồng (22,8 triệu đồng – 16,8 triệu đồng).
- Thu nhập
tính thuế tạm tính bình quân tháng quý III của ông A là 2 triệu đồng (6 triệu đồng
: 3 tháng).
Như vậy,
Ông A có thu nhập tính thuế bình quân tháng phải chịu thuế ở bậc 1 của Biểu thuế
luỹ tiến từng phần nên được tạm miễn toàn bộ số thuế tạm nộp của quý III.
Giả sử quý
IV năm 2012, Ông A có thu nhập tính thuế bình quân tháng như quý III thì Ông A
được miễn toàn bộ số thuế tạm nộp của quý IV.
b) Đối với
nhóm cá nhân kinh doanh
Nhóm cá
nhân kinh doanh kê khai số thuế phải nộp (trừ số thuế tạm được miễn) theo qui định
tại điểm a Khoản này vào chỉ tiêu [35] (Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp) của Tờ khai mẫu số 08A/KK-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC
ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
2. Kê khai
thuế đối với cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán được miễn
thuế:
a) Cá
nhân, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (trừ cá nhân, hộ kinh doanh
nhà trọ, phòng trọ; chăm sóc trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân
thuộc diện miễn thuế theo quy định tại Điều 9 Thông tư này)
có thu nhập tính thuế cả năm đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân ở bậc 1 của
Biểu lũy tiến từng phần (thu nhập tính thuế nhỏ hơn hoặc bằng 60 triệu đồng/năm)
thì được miễn toàn bộ số thuế phải nộp của quý III và quý IV năm 2012 theo
Thông báo thuế của cơ quan thuế.
b) Cá
nhân, hộ kinh doanh cho công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh thuê nhà
trọ, phòng trọ; chăm sóc trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân thuộc
diện miễn thuế theo quy định tại Điều 9 Thông tư này được
miễn toàn bộ số thuế phải nộp năm 2012.
Đối với
trường hợp miễn thuế theo điểm b này, cá nhân, hộ kinh doanh phải niêm yết công
khai giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ; giá chăm sóc trông giữ trẻ và giá cung ứng
suất ăn ca cho công nhân tại trụ sở kinh doanh không cao hơn mức giá tháng 12
năm 2011. Cá nhân, hộ kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp và chính quyền cấp phường, xã biết trước ngày 01 tháng 11 năm
2012 về việc đã thực hiện giá không cao hơn giá tháng 12 năm 2011 ngay từ ngày
01 tháng 01 năm 2012.
Cá nhân, hộ
kinh doanh được miễn thuế không phải kê khai lại tờ khai thuế. Cơ quan thuế có
trách nhiệm lập danh sách cá nhân, hộ kinh doanh cho thuê phòng trọ, nhà trọ;
chăm sóc, trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân và số thuế được miễn,
báo cáo uỷ ban nhân dân cùng cấp và cơ quan thuế cấp trên trực tiếp để theo
dõi, kiểm tra. Đồng thời niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan thuế trước ngày
15 tháng 11 năm 2012 và thông báo cho cá nhân, hộ kinh doanh biết.
Trường hợp
cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà nước khác có chức năng thanh tra, kiểm
tra phát hiện cá nhân, hộ kinh doanh trong năm 2012 không thực hiện đúng giá
thì cá nhân, hộ kinh doanh không được miễn thuế hoặc hoàn số thuế đã nộp Ngân
sách Nhà nước. Số thuế đã được miễn hoặc hoàn sẽ bị truy thu và phạt về hành vi
vi phạm về thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều
12. Kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân
1. Kê khai
quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền
công và từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế ở bậc 1 Biểu thuế lũy tiến từng phần.
a) Xác định
số thuế được miễn cả năm đối với cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương,
tiền công và từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế ở bậc 1 Biểu thuế luỹ tiến từng
phần như sau:
Số thuế được miễn
|
=
|
Thu nhập tính thuế cả năm 2012 ở bậc 1
|
x
|
Thuế suất theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần
|
x
|
6 tháng
|
12 tháng
|
b) Cá
nhân, hộ kinh doanh kê khai số thuế thu nhập cá nhân sau khi đã trừ số thuế được
miễn vào chỉ tiêu số [32] (Tổng số thuế Thu nhập cá nhân phát sinh trong kỳ) của
Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011
của Bộ Tài chính.
2. Trường
hợp cá nhân, hộ kinh doanh nhà trọ, phòng trọ; chăm sóc trông giữ trẻ; cung ứng
suất ăn ca cho công nhân thuộc diện được miễn thuế theo quy định tại Điều 9 Thông tư này đã nộp số thuế thu nhập cá nhân quý I, quý
II năm 2012 (kể cả trường hợp đã nộp thuế quý III năm 2012 do chưa nhận được
thông báo miễn thuế của cơ quan thuế) vào Ngân sách nhà nước thì được hoàn lại
số thuế đã nộp. Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý lập danh sách các cá nhân, hộ
kinh doanh được hoàn thuế theo từng địa bàn xã, phường và ban hành Quyết định
hoàn thuế cho từng cá nhân, hộ kinh doanh.
Cơ quan
thuế có trách nhiệm niêm yết công khai danh sách các cá nhân, hộ kinh doanh nhà
trọ, phòng trọ; chăm sóc, trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân được
hoàn thuế tại trụ sở cơ quan thuế trước ngày 15 tháng 11 năm 2012.
3. Khi quyết
toán thuế thu nhập cá nhân, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu
nhập từ kinh doanh được miễn thuế phải khai, nộp cho cơ quan thuế Phụ lục theo mẫu số 26/MT-TNCN và tổ chức, cá nhân trả thu
nhập quyết toán thuế theo uỷ quyền của cá nhân nhận thu nhập phải khai, nộp cho
cơ quan thuế Phụ lục theo Mẫu số 27/MT-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
13. Hiệu lực thi hành
Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2012.
Điều
14. Trách nhiệm thi hành
1. Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức
năng tổ chức thực hiện đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
2. Cơ quan
thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện
theo nội dung Thông tư này.
3. Tổ chức,
cá nhân thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư này.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời
về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi
nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng trung ương;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà
nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính; Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
|
Mẫu số: 01/MGT-TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 140/2012/TT-BTC ngày 21 /8
/2012 của Bộ Tài chính
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------
PHỤ
LỤC
MIỄN, GIẢM THUẾ TNDN
[01] Kỳ tính thuế: Quý.../năm.... (hoặc Năm...)
[02] Tên người
nộp thuế:..................................................................................
[04] Tên đại
lý thuế (nếu có):.............................................................................
[06] Số thuế
TNDN phải nộp:....................................................................................................
Bằng chữ:
…………………………………………………………………………….......
[07] Số thuế
TNDN được miễn, giảm:........................................................................................
Bằng chữ:
…………………………………………………………………………….......
[08] Trường hợp
được miễn, giảm:
q Doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
q Doanh nghiệp
sử dụng nhiều lao động.
q Doanh nghiệp
cung ứng suất ăn ca cho công nhân
(Doanh
nghiệp chỉ được đánh dấu vào 1 trong 3 lý do nêu trên)
Tôi cam đoan những nội
dung kê khai là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã
khai ./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên:
..................................
Chứng chỉ hành nghề số:............
|
Ngày.........
tháng........... năm..........
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu
có)
|
|
Mẫu số: 02/MT-GTGT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 140/2012/TT-BTC ngày 21 /8
/2012 của Bộ Tài chính
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------
PHỤ
LỤC
[01] Kỳ tính thuế: tháng.......năm..........
[02] Tên người nộp thuế:
...................................................................................
[04] Tên đại lý thuế (nếu
có): ...........................................................................
[06] Thuế GTGT của hoạt động cung ứng suất
ăn ca cho công nhân phát sinh trong kỳ:
………………………………………………………………………………………
Bằng chữ:
……………………………………………………………………………….....
[07] Thuế GTGT
của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân được miễn:
………………………………………………………………………………………
Bằng chữ:
………………………………………………………………………………......
Tôi cam đoan số liệu
khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ:
Họ
và tên: ………………………
Chứng chỉ hành nghề số: …….
|
Ngày.....tháng.....
năm......
NGƯỜI
NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký,
ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)
|
|
Mẫu số: 26/MT-TNCN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 140/2012/TT-BTC ngày 21 /8
/2012 của Bộ Tài chính
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------
PHỤ
LỤC
MIỄN THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN
(Kèm
theo Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài
Chính)
[01]
Kỳ
tính thuế: Năm…………..
[02] Tên người nộp
thuế:………….………………......................................
[04] Tên đại lý
thuế (nếu có):………………………………..............................
[06]: Số thuế
phải nộp trước khi miễn:.........................................................
[07]: Số thuế được miễn đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công; từ kinh doanh
của cá nhân có thu nhập tính thuế ở bậc 1 Biểu thuế luỹ tiến từng phần:..............
[08]: Số thuế
còn phải nộp sau khi miễn:..............................................................
Tôi
cam đoan những nội dung kê khai là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những nội dung đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên: …………………..
Chứng chỉ hành nghề số:........
|
Ngày
......tháng ….....năm …....
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)
|
Ghi
chú:
[06]: Số thuế phải
nộp trước khi miễn là: tổng số thuế phải nộp tính theo thuế suất biểu thuế lũy
tiến từng phần. (= Chỉ tiêu [31] Tổng thu nhập tính thuế của Tờ khai quyết
toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 09/KK-TNCN nhân (x) thuế suất theo Biểu thuế
luỹ tiến từng phần).
[07]: Số thuế được miễn đối với thu nhập từ tiền lương,
tiền công; từ kinh doanh của cá nhân có thu nhập tính thuế ở bậc 1 Biểu thuế luỹ
tiến từng phần được xác định như
sau:
Số thuế được miễn
|
=
|
Thu nhập tính thuế cả năm 2012 ở bậc 1
|
x
|
Thuế suất theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần
|
x
|
6 tháng
|
12 tháng
|
[08]: Số thuế còn
phải nộp sau khi miễn = [06] - [07] (=Chỉ tiêu [32] của Tờ khai quyết
toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 09/KK-TNCN).