BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2012/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2012
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY TRÌNH KỸ THUẬT THỤ TINH NHÂN TẠO
VÀ THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM
Căn cứ Nghị định số
188/2007/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số
12/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2003 của Chính
phủ về sinh con theo phương pháp khoa học;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em;
Bộ trưởng Bộ Y tế
ban hành Quy trình kỹ thuật thụ tinh nhân tạo và thụ tinh trong ống nghiệm như sau:
MỤC
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
về quy trình khám, chẩn đoán và kỹ thuật thụ tinh nhân tạo (bơm tinh trùng vào
buồng tử cung), thụ tinh trong ống nghiệm và lưu giữ tinh trùng, lưu giữ noãn,
lưu giữ phôi, lưu giữ mô tinh hoàn.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Thai là sản phẩm của quá trình thụ tinh được tính bắt đầu từ tuần thứ
09 sau thụ tinh cho đến khi sinh hoặc khi sảy thai.
2. Thai
sinh hóa là các trường hợp có βhCG trong huyết thanh (≥25 đv/L) hay trong nước tiểu với điều kiện không sử dụng hCG hỗ trợ
hoàng thể.
3. Thai lâm sàng là các trường hợp
siêu âm có túi thai.
MỤC II. QUY
TRÌNH KHÁM, CHẨN ĐOÁN VÔ SINH
Điều
3. Khám và các xét nghiệm thăm dò vô sinh cho các cặp vợ chồng
1. Nguyên tắc: hỏi bệnh
và thăm khám song song cho cả hai vợ chồng.
2. Đối với người vợ:
a) Khám lâm sàng:
- Khám toàn thân;
- Khám nội khoa;
- Khám phụ khoa, khám
vú.
b) Các xét nghiệm:
- Chụp tử cung, vòi tử
cung có bơm thuốc cản quang;
- Xét nghiệm nội tiết
làm vào đầu chu kỳ kinh để đánh giá dự trữ buồng trứng (ngày 2 - ngày 4):
Estradiol (E2), FSH, LH và AMH (vào bất cứ ngày nào của kỳ kinh) định lượng
Progesterone vào pha hoàng thể;
- Siêu âm: phát hiện
bất thường tử cung và buồng trứng, đếm nang thứ cấp đầu chu kỳ kinh (ngày 2 -
ngày 4);
- Xét nghiệm công thức
máu, sinh hóa máu;
- Xét nghiệm viêm gan
B; giang mai, lao, HIV (lưu ý tư vấn trước khi xét nghiệm theo quy định hiện
hành về phòng chống HIV/AIDS);
- Xét nghiệm
Chlamydia;
- Một số xét nghiệm đặc
biệt khác (tùy từng người bệnh): Cytomegalo virus, Anti phospho lipid, chụp vú,
tế bào âm đạo cổ tử cung, xét nghiệm di truyền.
3. Đối với người chồng:
a) Khám lâm sàng:
- Khám toàn thân;
- Khám nội khoa;
- Khám bộ phận sinh dục;
b) Các xét nghiệm:
- Viêm gan B, giang
mai, lao, HIV (lưu ý tư vấn trước khi xét nghiệm theo quy
định hiện hành về phòng chống HIV/AIDS);
- Xét nghiệm phân
tích tinh dịch đồ theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới.
Điều
4. Khám và các xét nghiệm thăm dò vô sinh cho phụ nữ độc thân
Phụ nữ độc thân thực
hiện việc thăm khám và xét nghiệm như Khoản 2 Điều 3 Thông tư này. Đối với người
hiến tinh trùng cho người độc thân, thực hiện xét nghiệm như Điểm b Khoản 3 Điều
3 Thông tư này.
MỤC
III. QUY TRÌNH KỸ THUẬT THỤ TINH NHÂN TẠO
Điều
5. Tư vấn cho các trường hợp vô sinh điều trị bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo
1. Yêu cầu:
a) Cán bộ tư vấn là
các bác sỹ chuyên khoa, hộ sinh viên hoặc điều dưỡng viên có kiến thức chung về
vô sinh, có kỹ năng tư vấn, hiểu được nhu cầu của người bệnh, hiểu biết chính
sách, pháp luật về sinh con theo phương pháp khoa học và các vấn đề liên quan;
b) Có phòng tư vấn
riêng, kín đáo, được trang bị các tranh, ảnh, phương tiện hỗ trợ công tác tư vấn
về vô sinh.
2. Nội dung tư vấn:
a) Giải thích quy
trình điều trị cho vợ chồng bao gồm các bước thăm khám, làm xét nghiệm, dùng
thuốc kích thích buồng trứng (nếu có), theo dõi trong quá trình kích thích buồng
trứng, xử lý mẫu tinh trùng;
b) Dự kiến thời điểm
bơm tinh trùng vào buồng tử cung, quy trình kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử
cung;
c) Hỗ trợ pha hoàng
thể sau bơm tinh trùng vào buồng tử cung, theo dõi sau bơm tinh trùng vào buồng
tử cung, cách thức theo dõi nếu có thai;
d) Tỷ lệ thành công của
phương pháp, sự phát triển của trẻ;
đ) Tai biến có thể gặp;
e) Chi phí điều trị.
3. Đối với trường hợp
xin mẫu tinh trùng: thực hiện các nội dung tư vấn quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều
6. Quy trình kỹ thuật lọc rửa tinh trùng để bơm tinh trùng vào buồng tử cung
1. Đại cương: lọc rửa
tinh trùng là kỹ thuật nhằm mục đích loại bỏ các tinh trùng chết và tinh tương
nhằm thu được mẫu nhiều tinh trùng khoẻ mạnh để bơm vào buồng tử cung hoặc làm
thụ tinh trong ống nghiệm.
2. Chỉ định:
a) Các trường hợp có
chỉ định bơm tinh trùng vào buồng tử cung;
b) Lọc rửa tinh trùng
cho các trường hợp làm thụ tinh trong ống nghiệm.
3. Chuẩn bị:
a) Chuẩn bị người chồng:
tư vấn kiêng quan hệ tình dục trong thời gian từ 02 đến 07 ngày;
b) Chuẩn bị phương tiện
dụng cụ: máy ly tâm, kính hiển vi với vật kính 10 và 40,
thị kính 10, tủ thao tác, tủ ấm để mẫu tinh dịch;
c) Chuẩn bị vật tư
tiêu hao: ống nghiệm đáy nhọn, bơm tiêm, pipete, lam kính, đậy lam kính, lọ lấy
mẫu được ghi tên vợ chồng, môi trường lọc và rửa tinh
trùng.
4. Quy trình:
a) Lấy mẫu tinh dịch:
- Người chồng kiêng
quan hệ tình dục trong thời gian từ 02 đến 07 ngày;
- Cần chuẩn bị trước
các dụng cụ dùng để xử lý mẫu tinh trùng, mỗi người một bộ dụng cụ riêng có ghi
tên vợ và chồng hoặc đánh mã số;
- Lấy tinh dịch bằng
phương pháp thủ dâm, rửa tay và bộ phận sinh dục sạch trước khi lấy mẫu.
b) Lọc rửa tinh
trùng:
- Để tinh dịch ly giải hoàn toàn trong tủ ấm 37°C hoặc
nhiệt độ phòng, trung bình 30 phút;
- Đánh giá các chỉ số
tinh dịch đồ: thể tích, thời gian ly giải, pH, đếm mật độ tinh trùng;
- Lựa chọn phương
pháp lọc rửa (thang nồng độ hoặc bơi lên);
- Lấy phần lọc rửa
khoảng 0,3-0,5 ml để bơm tinh trùng vào buồng tử cung;
- Đánh giá lại mật độ,
di động mẫu tinh trùng sau lọc rửa.
Điều
7. Quy trình kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung
1. Đại cương: bơm
tinh trùng vào buồng tử cung là kỹ thuật trong đó catheter được đưa qua ống cổ
tử cung nhằm mục đích bơm trực tiếp mẫu tinh trùng đã lọc rửa vào buồng tử
cung. Mục đích của phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung là làm tăng tỷ
lệ có thai cho các cặp vợ chồng vô sinh.
2. Chỉ định:
a) Áp dụng cho cặp vợ
chồng vô sinh vì một trong các nguyên nhân sau:
- Vô sinh do người chồng
tinh trùng yếu, bất thường nhưng vẫn đủ điều kiện để điều trị bằng phương pháp
bơm tinh trùng vào buồng tử cung;
- Vô sinh do rối loạn
phóng noãn;
- Vô sinh không rõ
nguyên nhân;
- Vô sinh do lạc nội
mạc tử cung;
- Vô sinh do yếu tố cổ
tử cung;
- Vô sinh do chồng
không có tinh trùng, cần xin mẫu tinh trùng để thực hiện kỹ thuật bơm tinh
trùng vào buồng tử cung của người vợ;
- Các trường hợp lưu
giữ tinh trùng.
b) Áp dụng cho phụ nữ
sống độc thân có nhu cầu sinh con bằng phương pháp này.
3. Điều kiện: phải có
ít nhất một vòi tử cung thông.
4. Chuẩn bị:
a) Chuẩn bị người vợ/người
phụ nữ sống độc thân có nhu cầu sinh con: có thể kích thích buồng trứng ở người
vợ/người phụ nữ sống độc thân có nhu cầu sinh con và theo dõi sự phát triển
nang noãn cho đến khi phóng noãn hoặc trong chu kỳ kinh tự nhiên không kích buồng
trứng, chồng kiêng quan hệ tình dục với vợ trong thời gian từ 02 đến 07 ngày để
lấy mẫu tinh dịch, mẫu tinh dịch được lọc rửa trước khi bơm;
b) Chuẩn bị phương tiện
dụng cụ dùng để lọc rửa mẫu tinh dịch: như Điểm b Khoản 3 Điều 6 Thông tư này.
Ngoài ra, cần chuẩn bị: mỏ vịt, 02 kẹp sát trùng, cốc đựng nước muối sinh lý để
lau âm đạo và cổ tử cung;
c) Chuẩn bị vật tư
tiêu hao: bơm tiêm loại 01 ml, catheter dùng bơm tinh trùng vào buồng tử cung,
gạc dùng để lau âm đạo, cổ tử cung, nước muối sinh lý.
5. Quy trình (trong
trường hợp người vợ hoặc người phụ nữ sống độc thân có nhu
cầu sinh con bằng phương pháp này):
a) Thời điểm bơm: một
lần vào 36 giờ hoặc hai lần vào 24 giờ và 48 giờ sau mũi tiêm hCG:
b) Người phụ nữ nằm
tư thế phụ khoa, trải săng vô trùng vùng bụng và hai đùi;
c) Lau âm hộ bằng nước
muối sinh lý;
d) Đặt mỏ vịt, bộc lộ
cổ tử cung;
đ) Lau sạch âm đạo và
cổ tử cung bằng nước muối sinh lý, lau lại bằng gạc khô;
e) Hút mẫu tinh trùng
đã lọc rửa vào bơm tiêm đã được gắn catheter;
g) Luồn nhẹ catheter
khi vừa qua lỗ trong cổ tử cung thì dừng lại;
h) Bơm từ từ tinh
trùng vào buồng tử cung;
i) Rút nhẹ nhàng
catheter ra khỏi buồng tử cung;
k) Tháo mỏ vịt và cho
bệnh nhân nằm nghỉ 30 phút;
l) Hỗ trợ hoàng thể:
sau bơm tinh trùng vào buồng tử cung dùng progesteron hỗ trợ pha hoàng thể;
m) Đánh giá có thai:
xét nghiệm thai nghén 14 ngày sau bơm tinh trùng vào buồng tử cung.
MỤC
IV. QUY TRÌNH KỸ THUẬT THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM
Điều
8. Tư vấn cho một cặp vợ chồng thụ tinh trong ống nghiệm
1. Yêu cầu: thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
2. Nội dung:
a) Giải thích quy
trình điều trị cho vợ chồng bao gồm thăm khám lâm sàng, làm xét nghiệm, phác đồ
kích thích buồng trứng, thời gian dùng thuốc, theo dõi trong quá trình dùng thuốc;
b) Thời gian dự kiến
chọc hút noãn, giải thích cần lấy tinh trùng thời điểm này;
c) Thời gian dự kiến
chuyển phôi;
d) Hỗ trợ pha hoàng
thể, theo dõi sau chuyển phôi;
đ) Tỷ lệ thành công của
phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm;
e) Các tai biến có thể
xảy ra;
g) Chi phí điều trị.
Điều
9. Tư vấn các trường hợp đặc biệt
1. Tư vấn cho các trường
hợp thụ tinh trong ống nghiệm xin noãn:
a) Các trường hợp thụ
tinh trong ống nghiệm xin noãn là các trường hợp người lớn tuổi, người bệnh bị suy sớm buồng trứng, đáp ứng buồng trứng
kém, bất thường di truyền.
b) Ngoài các nội dung
thông tin cần tư vấn cho cặp vợ chồng được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư
này, cần tư vấn thêm:
- Phải có sự cam kết
bằng văn bản của cả vợ chồng người hiến và nhận noãn;
- Trong khi người hiến
noãn dùng thuốc kích thích buồng trứng, người nhận cần sử dụng thuốc chuẩn bị
niêm mạc tử cung;
- Tỷ lệ thành công phụ
thuộc vào tuổi của người hiến noãn;
- Tính di truyền của
đứa con sinh ra;
- Tai biến của chọc
hút noãn.
2. Tư vấn các trường
hợp thụ tinh trong ống nghiệm do người chồng không có tinh trùng:
a) Người chồng sẽ được
sinh thiết tinh hoàn hoặc mào tinh để xác định có tinh trùng hay không, nếu có,
có thể tiến hành làm thụ tinh trong ống nghiệm với tinh trùng của người chồng;
b) Giải thích quy trình thu thập tinh trùng bằng thủ thuật (sinh thiết từ mào
tinh hay từ tinh hoàn), thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm bằng phương pháp
tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI);
c) Tư vấn về tỷ lệ
thành công, chi phí;
d) Tư vấn về tai biến
có thể xảy ra;
đ) Trong trường hợp
không lấy được tinh trùng có thể phải sử dụng mẫu tinh
trùng của người hiến;
e) Tính di truyền của
đứa con sinh ra trong trường hợp phải xin mẫu tinh trùng.
3. Tư vấn các trường
hợp thụ tinh trong ống nghiệm xin phôi: đối với các cặp vợ chồng có nguyện vọng
xin phôi, thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 10. Quy
trình thụ tinh trong ống nghiệm (IVF)
1. Đại cương: thụ
tinh trong ống nghiệm (IVF) là kỹ thuật hỗ trợ sinh sản trong đó tinh trùng cho
thụ tinh với noãn trong đĩa cấy (đĩa Petri). Phôi thu được sẽ chuyển vào buồng
tử cung để làm tổ hoặc sẽ được đông lạnh để sử dụng sau.
2. Chỉ định:
a) Các trường hợp vô
sinh do tắc vòi tử cung;
b) Vô sinh do lạc nội
mạc tử cung;
c) Vô sinh do bất thường
về phóng noãn (không phóng noãn, kém phóng noãn, buồng trứng đa nang, người bệnh
lớn tuổi);
d) Vô sinh do tinh dịch
đồ bất thường;
đ) Vô sinh không rõ
nguyên nhân;
e) Đã áp dụng bơm
tinh trùng vào buồng tử cung nhưng không có kết quả.
3. Chống chỉ định:
Các trường hợp vô sinh do nguyên nhân buồng tử cung.
4. Chuẩn bị:
a) Chuẩn bị người bệnh
(khám, tư vấn, kích thích buồng trứng);
b) Chuẩn bị mẫu tinh trùng
(xem phần lọc rửa mẫu tinh trùng);
c) Chuẩn bị các
phương tiện dụng cụ: máy siêu âm có đầu dò âm đạo, tủ thao tác, tủ cấy CO2;
d) Chuẩn bị vật tư
tiêu hao: kim chọc hút noãn, các đĩa cấy, đĩa nhặt noãn, các loại pipette, các
loại môi trường.
5. Quy trình:
a) Thăm khám cặp vợ
chồng;
b) Làm các xét nghiệm
cơ bản cần thiết;
c) Đánh giá dự trữ buồng
trứng (xét nghiệm nội tiết, siêu âm đếm nang thứ cấp đầu chu kỳ kinh);
d) Kích thích buồng
trứng (phác đồ ngắn agonist, phác đồ antagonist, phác đồ dài);
đ) Theo dõi sự phát
triển nang noãn bằng siêu âm và định lượng hormon
estradiol, progesteron, LH;
e) Tiêm hCG giúp trưởng
thành nang noãn khi đủ điều kiện;
g) Chọc hút noãn qua
đường âm đạo dưới hướng dẫn của siêu âm sau mũi tiêm hCG từ 34 đến 36 giờ;
h) Sử dụng
progesteron hỗ trợ pha hoàng thể ngay sau chọc hút noãn;
i) Đồng thời lấy mẫu
tinh trùng, chuẩn bị mẫu tinh trùng bằng phương pháp lọc rửa;
k) Cho tinh trùng thụ
tinh với noãn theo phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm cổ điển (IVF) hoặc bằng
phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI);
l) Nuôi cấy trong tủ
cấy 37°C và 5% CO2 hoặc 6%
CO2 tùy loại môi trường yêu cầu;
m) Kiểm tra sự thụ
tinh sau 16 đến 18 giờ;
n) Tiếp tục nuôi phôi
trong tủ cấy đến ngày 2, ngày 3 hoặc ngày 5;
o) Chuyển phôi ngày 2,
ngày 3 hoặc chuyển phôi ngày 5 (phôi nang);
p) Tiếp tục sử dụng
progesteron hỗ trợ pha hoàng thể;
q) Xét nghiệm βhCG 14
ngày sau chuyển phôi hoặc 12 ngày sau chuyển phôi blastocyte, có thai sinh hóa
khi βhCG ≥ 25 đv/L;
r) Siêu âm đường âm đạo
sau 28 ngày chuyển phôi nếu có thai sinh hóa.
Điều
11. Quy trình lọc rửa tinh trùng để thụ tinh trong ống nghiệm
1. Đại cương: thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
2. Chỉ định: Các trường
hợp cần lọc rửa mẫu tinh trùng để làm thụ tinh trong ống nghiệm.
3. Chuẩn bị:
a) Chuẩn bị người chồng:
chồng kiêng quan hệ tình dục từ 02 đến 07 ngày, lấy mẫu tinh trùng ngày chọc
hút noãn;
b) Chuẩn bị trang thiết
bị: kính hiển vi, máy li tâm, tủ ấm, tủ thao tác, buồng đếm;
c) Chuẩn bị vật tư
tiêu hao: ống nghiệm đáy nhọn, lam kính, các loại môi trường lọc rửa, pipette,
bơm tiêm.
4. Quy trình:
a) Lấy mẫu tinh dịch:
thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 6 Thông tư này.
b) Lọc rửa tinh
trùng:
- Để mẫu tinh dịch ly giải hoàn toàn trong tủ ấm 30 phút, ghi lại thời gian
ly giải hoàn toàn;
- Lấy một ít tinh dịch
đánh giá các chỉ số: mật độ tinh trùng, đo pH, nhuộm tinh trùng theo khuyến cáo
của WHO để đánh giá tỷ lệ bất thường, tỷ lệ sống;
- Lọc rửa tinh trùng
bằng phương pháp “thang nồng độ và bơi lên”;
- Cặn thu được dùng để
thụ tinh trong ống nghiệm (dùng để cấy tinh trùng hoặc dùng để làm ICSI).
Điều
12. Quy trình chọc hút noãn làm thụ tinh trong ống nghiệm
1. Đại cương: chọc
hút noãn là kỹ thuật noãn được lấy ra ngoài qua đường âm đạo bằng cách chọc hút
dưới hướng dẫn siêu âm, sau đó cho thụ tinh với tinh trùng trong đĩa cấy.
2. Chỉ định: tất cả
các trường hợp sau khi kích thích buồng trứng đã đủ điều
kiện để lấy noãn.
3. Chuẩn bị:
a) Chuẩn bị người vợ/người
phụ nữ sống độc thân: kích thích buồng trứng đến khi nang noãn trưởng thành.
b) Chuẩn bị phương tiện
dụng cụ: máy siêu âm có đầu dò âm đạo, kính hiển vi soi nổi, tủ cấy;
c) Chuẩn bị vật tư
tiêu hao: nước lau sạch âm đạo, gạc củ ấu, cốc, kẹp sát trùng, mỏ vịt, găng
tay, ống nghiệm, kim chọc hút, bơm tiêm (hoặc máy hút), đĩa nhặt noãn, đĩa 2 lòng, đĩa 4 giếng, môi trường các loại.
4. Quy trình:
a) Thời điểm chọc
hút: sau mũi tiêm hCG từ 34 đến 36 giờ;
b) Giảm đau bằng gây
mê toàn thân hoặc gây tê tại chỗ, có thể kết hợp tiền mê;
c) Người vợ/người phụ
nữ sống độc thân nhịn ăn trước khi chọc hút noãn, đi tiểu
hết trước khi làm thủ thuật;
d) Làm sạch âm hộ, âm
đạo, cổ tử cung bằng nước muối sinh lý;
đ) Trải săng vô trùng
che chân và bụng người bệnh;
Tráng bơm tiêm, kim
chọc hút noãn bằng môi trường dùng cho chọc hút noãn trước
khi chọc hút;
g) Tiến hành chọc hút
noãn dưới hướng dẫn của siêu âm, lần lượt chọc hút từng nang noãn một và từng
bên buồng trứng một, toàn bộ quá trình chọc hút cần nhẹ
nhàng, thực hiện dưới ánh sáng yếu;
h) Chuyển ngay dịch nang chọc hút được vào phòng Lab để tìm
và nhặt noãn:
i) Tráng lại bơm tiêm
và kim tránh sót noãn trong kim và bơm tiêm.
5. Theo dõi sau chọc
hút:
a) Người vợ/người phụ
nữ sống độc thân nằm nghỉ tại phòng sau chọc hút;
b) Theo dõi mạch, huyết
áp, nhịp thở, đau bụng, chảy máu âm đạo từ 01 đến 02 giờ
sau chọc hút;
c) Hướng dẫn người vợ/người
phụ nữ sống độc thân sau chọc hút: dùng thuốc, hẹn ngày chuyển phôi.
6. Tai biến:
a) Chảy máu trong do
chọc vào các mạch máu lớn trong ổ bụng, do làm tổn thương buồng trứng;
b) Nhiễm trùng do chọc
hút vào ruột, đại tràng;
c) Chảy máu bàng
quang do kim chọc vào bàng quang.
Điều
13. Quy trình chuyển phôi
1. Đại cương: chuyển
phôi là kỹ thuật trong đó một hoặc nhiều phôi được chuyển vào buồng tử cung của
người nhận để phôi làm tổ.
2. Chỉ định: tất cả
các trường hợp thụ tinh trong ống nghiệm khi có phôi chuyển sẽ tiến hành chuyển
phôi vào ngày 2, ngày 3 hoặc ngày 5 sau chọc hút noãn.
3. Chống chỉ định:
không có chống chỉ định nhưng có thể hoãn chuyển phôi trong một số trường hợp:
quá kích buồng trứng, các trường hợp chưa chuẩn bị được niêm mạc tử cung.
4. Chuẩn bị:
a) Chuẩn bị người vợ/phụ
nữ sống độc thân: dùng progesterone sau chọc hút noãn hoặc chuẩn bị niêm mạc bằng
estrogen và progesterone nếu chuyển phôi đông lạnh hoặc
xin noãn, xin phôi;
b) Chuẩn bị phương tiện,
dụng cụ: máy siêu âm để chuyển phôi dưới hướng dẫn siêu âm, mỏ vịt, kẹp sát
trùng, kẹp cổ tử cung, nong cổ tử cung (khi cần thiết), cốc đựng nước, kính hiển
vi soi nổi;
c) Chuẩn bị vật tư
tiêu hao: gạc lau âm đạo, tăm bông lau cổ tử cung, môi trường lau cổ tử cung,
catheter chuyển phôi, đĩa chuẩn bị chuyển phôi.
5. Quy trình:
a) Thời điểm chuyển
phôi: ngày 2, ngày 3 hoặc ngày 5;
b) Chuẩn bị phôi chuyển
sẵn sàng trong đĩa, cần đối chiếu tên tuổi, số hồ sơ cẩn thận;
c) Người vợ/phụ nữ sống
độc thân cần nhịn tiểu cho bàng quang căng;
d) Nằm tư thế phụ
khoa;
đ) Vệ sinh vùng âm hộ;
e) Mở mỏ vịt, lau sạch
cổ tử cung bằng môi trường chuyển phôi;
g) Luồn nhẹ nhàng
catheter vỏ ngoài qua ống cổ tử cung vào đến eo tử cung, vừa
luồn vừa quan sát dưới siêu âm qua đường bụng;
h) Thông báo cho bác
sỹ mô phôi chuẩn bị hút phôi vào catheter lòng trong sau khi đã luồn được
catheter vỏ ngoài vào qua eo tử cung;
i) Luồn nhẹ nhàng
catheter lòng trong chứa phôi vào trong buồng tử cung, đầu catheter cách đáy tử
cung khoảng 2 cm;
k) Bơm nhẹ nhàng đặt
phôi vào trong buồng tử cung, không chuyển quá 5 phôi;
l) Nhẹ nhàng rút
catheter ra khỏi buồng tử cung;
m) Kiểm tra lại
catheter xem độ sạch, phôi còn sót lại không;
n) Tháo mỏ vịt;
o) Người vợ/phụ nữ sống
độc thân nằm nghỉ ít nhất 30 phút trước khi ra về;
p) Hỗ trợ pha hoàng
thể.
Điều
14. Quy trình tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI)
1. Đại cương: tiêm
tinh trùng vào bào tương noãn là kỹ thuật vi thao tác tiêm trực tiếp một tinh
trùng vào bào tương noãn để thụ tinh.
2. Chỉ định:
a) Các trường hợp vô
sinh do bất thường tinh dịch đồ nặng (số lượng ít, yếu, bất thường);
b) Xuất tinh ngược
dòng;
c) Mẫu tinh trùng lấy từ mào tinh, tinh hoàn;
d) Tiền sử thụ tinh
kém ở những lần thụ tinh trong ống nghiệm trước đó;
đ) Các chu kỳ trưởng
thành noãn trong ống nghiệm (IVM);
e) Các chu kỳ sử dụng
noãn sau rã đông;
g) Phụ nữ lớn tuổi
(> 40 tuổi).
3. Chuẩn bị:
a) Chuẩn bị noãn và
tinh trùng;
b) Chuẩn bị phương tiện
dụng cụ: kính và bộ vi thao tác, kim giữ noãn và kim tiêm, chỉnh kính, tủ cấy;
c) Chuẩn bị vật tư
tiêu hao: đĩa làm ICSI, môi trường, dầu để phủ lên trên.
4. Quy trình:
a) Chuẩn bị mẫu tinh
trùng để làm ICSI bằng phương pháp “thang nồng độ - bơi lên” hoặc phương pháp
“thang nồng độ”;
b) Noãn sau khi chọc
hút, ủ trong tủ ấm từ 01 đến 03 giờ trước khi tiến hành thực
hiện kỹ thuật;
c) Chuẩn bị đĩa làm
ICSI;
d) Chỉnh kính và bộ phận vi thao tác;
đ) Tiến hành tách tế
bào hạt ra khỏi noãn, ủ noãn 1 giờ;
e) Tiến hành tiêm
tinh trùng vào bào tương noãn;
g) Ủ noãn đã tiêm
tinh trùng trong tủ cấy 37°C, 5% CO2;
h) Kiểm tra sự thụ
tinh sau 16 đến 18 giờ.
Điều
15. Quy trình lấy tinh trùng bằng thủ thuật
1. Đại cương: lấy
tinh trùng bằng thủ thuật là kỹ thuật chọc hút tinh trùng từ mào tinh hoặc tinh
hoàn để lấy tinh trùng cho thụ tinh với noãn bằng kỹ thuật tiêm tinh trùng vào
bào tương noãn.
2. Chỉ định: các trường
hợp vô sinh do không có tinh trùng do tắc nghẽn (Azoospermia), rối loạn phóng
tinh.
3. Chống chỉ định:
các trường hợp không có tinh trùng sau khi sinh thiết chẩn đoán.
4. Tư vấn: thực hiện
theo các quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư này.
5. Thăm khám:
a) Hỏi tiền sử;
b) Khám toàn thân;
c) Khám bộ phận sinh
dục: đo thể tích tinh hoàn, mào tinh, thừng tinh.
6. Xét nghiệm:
a) Định lượng hormon
sinh dục;
b) Các xét nghiệm cơ
bản: máu, đông cầm máu, viêm gan B, giang mai, lao, HIV.
7. Chuẩn bị:
a) Chuẩn bị người bệnh:
khám tư vấn cho chồng;
b) Chuẩn bị phương tiện
dụng cụ: kẹp sát trùng, gạc củ ấu, dung dịch sát trùng, nước muối sinh lý, cốc
đựng dung dịch sát trùng, máy ly tâm, kính hiển vi;
c) Chuẩn bị vật tư
tiêu hao: kim tiêm và bơm tiêm dùng để chọc hút, các loại môi trường dùng để lọc
rửa, đĩa petri.
8. Quy trình:
a) Gây mê toàn thân
hoặc gây tê tại chỗ;
b) Lau sạch cơ quan
sinh dục và vùng xung quanh bằng nước muối sinh lý;
c) Cố định mào tinh
(nếu chọc hút mào tinh), hoặc cố định tinh hoàn;
d) Chọc hút mào tinh
hoặc tinh hoàn (có thể phải chọc từ vài lần trở lên mới có thể lấy được mẫu
tinh trùng);
đ) Sát trùng vùng chọc,
kiểm tra xem có chảy máu, tụ máu không;
e) Tìm tinh trùng
trong mẫu bệnh phẩm chọc hút (đối với mẫu chọc hút từ mào tinh dễ tìm thấy hơn
mẫu chọc hút từ tinh hoàn);
g) Lọc rửa tinh trùng
từ mẫu bệnh phẩm để sử dụng tiêm tinh trùng vào bào tương noãn;
h) Hướng dẫn chăm sóc
sau thủ thuật.
Điều
16. Quy trình trữ lạnh tinh trùng
1. Đại cương: trữ lạnh
tinh trùng là kỹ thuật trong đó mẫu tinh trùng được đông lạnh và lưu giữ trong
môi trường bảo quản lạnh. Khi cần thiết có thể rã đông để sử dụng.
2. Chỉ định:
a) Các trường hợp người
bệnh ung thư trước khi điều trị tia xạ, để tránh làm ảnh
hưởng chất lượng tinh trùng;
b) Các trường hợp trước
khi thắt ống dẫn tinh, đề phòng trường hợp muốn có con lại;
c) Các trường hợp tổn
thương tủy sống không tự xuất tinh được có thể lấy tinh trùng bằng kích thích
điện sau đó đông lạnh mẫu tinh trùng;
d) Các trường hợp mẫu
tinh trùng lấy từ mào tinh, tinh hoàn có thể đông lạnh để tránh phải sinh thiết
nhiều lần;
đ) Các trường hợp chuẩn
bị làm kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nhưng người chồng phải đi vắng;
e) Chồng khó lấy tinh trùng: trữ lạnh tinh trùng sẽ được chỉ định để tránh trường hợp
vợ đã chọc hút noãn, hay đã chuẩn bị noãn mà không có tinh trùng để sử dụng;
g) Các trường hợp hiến
tinh trùng sẽ được trữ lạnh trong ngân hàng tinh trùng để cung cấp cho những
trường hợp có nhu cầu xin tinh trùng.
3. Chuẩn bị:
a) Chuẩn bị người bệnh:
lấy mẫu tinh trùng ở người chồng để đông tinh;
b) Chuẩn bị phương tiện
dụng cụ: ống trữ mẫu tinh trùng, bình trữ; máy đông lạnh (trong trường hợp hạ
nhiệt độ bằng máy);
c) Chuẩn bị vật tư
tiêu hao: ni tơ lỏng, các loại môi trường.
4. Quy trình trữ lạnh
chậm:
a) Đánh giá chất lượng
tinh trùng trước trữ lạnh theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới;
b) Cân bằng với môi
trường bảo quản lạnh bằng cách cho tinh dịch vào ống bảo quản sau đó cho môi
trường trữ lạnh theo tỷ lệ nhất định (01 ml tinh dịch trộn với 0,5 - 1ml môi trường đông tinh), trộn đều (tránh tạo bọt khí), để ở nhiệt độ
phòng 12-15 phút;
c) Đóng gói: đóng gói
ống bảo quản, ghi tên người bệnh, mã số và ngày tháng trữ lạnh;
d) Hạ nhiệt độ theo
chương trình của máy hoặc hạ nhiệt độ theo kinh nghiệm (hạ nhiệt độ bằng tay);
đ) Lưu giữ trong nitơ
lỏng: sau khi hạ nhiệt độ, gắn ống vào cọng nhôm và lưu giữ trong bình chứa ni
tơ lỏng.
Điều
17. Quy trình rã đông tinh trùng
1. Đại cương: rã đông
tinh trùng là kỹ thuật trong đó mẫu tinh trùng đông lạnh và lưu giữ trong bình
trữ sẽ được rã đông, sau đó lọc rửa để sử dụng.
2. Chỉ định:
a) Rã đông tinh trùng
để bơm tinh trùng vào buồng tử cung;
b) Rã đông tinh trùng
để làm thụ tinh trong ống nghiệm.
3. Chuẩn bị:
a) Chuẩn bị mẫu tinh
trùng sẽ rã đông;
b) Chuẩn bị phương tiện:
cốc đựng nước ấm 37°C, các phương tiện dụng cụ dùng lọc rửa
mẫu tinh trùng (xem phần lọc rửa tinh trùng);
c) Chuẩn bị vật tư
tiêu hao: các phương tiện dùng lọc rửa mẫu tinh trùng.
4. Quy trình:
a) Lấy ống trữ mẫu
tinh trùng ra khỏi ni tơ lỏng, để trong nhiệt độ phòng từ 01 đến 03 giây cho
tan hết lớp đá bao bọc bên ngoài ống trữ;
b) Cho ống trữ vào nước
ấm 37°C trong vòng từ 10 đến 20 phút;
c) Đánh giá chất lượng
tinh trùng sau rã đông theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới;
d) Mẫu tinh trùng sau rã đông sẽ được lọc rửa để bơm
tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) hoặc làm thụ tinh trong ống nghiệm.
Điều
18. Quy trình trữ lạnh mô tinh hoàn
1. Đại cương: trữ lạnh
mô tinh hoàn là kỹ thuật trong đó mô tinh hoàn được sinh thiết và đông lạnh, lưu giữ trong môi trường bảo quản lạnh. Khi cần
thiết có thể rã đông tách lấy tinh trùng để sử dụng.
2. Chỉ định: Các trường
hợp vô sinh không có tinh trùng, sinh thiết mô tinh hoàn có tinh trùng được tiến
hành trữ lạnh để sử dụng cho các lần sau tránh phải sinh thiết nhiều lần.
3. Chuẩn bị:
a) Chuẩn bị người bệnh:
khám, tư vấn;
b) Chuẩn bị phương tiện
dụng cụ: kẹp sát trùng, cốc đựng dung dịch sát trùng, dao, kéo, máy đông lạnh, ống
trữ mô tinh hoàn, bình trữ mô;
c) Chuẩn bị vật tư
tiêu hao: đĩa petri, môi trường dùng đông lạnh, ni tơ lỏng, dung dịch sát
trùng.
4. Quy trình:
a) Tiến hành khám, làm xét nghiệm và tư vấn cho người bệnh tương tự trường hợp lấy tinh
trùng bằng thủ thuật;
b) Tiến hành sinh thiết
lấy mô tinh hoàn, cho vào đĩa chứa môi trường để rửa sạch;
c) Xé nhỏ mô tinh
hoàn bằng nhíp chuyên dụng, xác định sự hiện diện của tinh trùng, đánh giá độ
di động dưới kính hiển vi đảo ngược;
d) Tách rời từng ống
sinh tinh để tiến hành đông lạnh;
đ) Nhỏ và trộn đều chất
bảo quản lạnh vào các ống sinh tinh đã được tách rời, lắc đều và cho vào ống
nghiệm trữ lạnh;
e) Để ống nghiệm ở nhiệt độ phòng, sau đó hạ nhiệt độ theo chương trình;
g) Cho mẫu vào bình
ni tơ lỏng và bảo quản.
Điều
19. Quy trình rã đông mô tinh hoàn
1. Đại cương: rã đông
mô tinh hoàn là kỹ thuật trong đó mô tinh hoàn đông lạnh và lưu giữ trong bình
trữ sẽ được rã đông để tách lấy tinh trùng.
2. Chỉ định: các trường
hợp trữ lạnh mô tinh hoàn cần rã đông để lấy tinh trùng làm ICSI.
3. Chuẩn bị:
a) Chuẩn bị ống trữ
mô tinh hoàn;
b) Chuẩn bị phương tiện
dụng cụ: kính hiển vi;
c) Chuẩn bị vật tư tiêu
hao: môi trường các loại để lọc rửa tinh trùng, đĩa petri.
4. Quy trình:
a) Lấy ống trữ mô
tinh hoàn ra khỏi bình đựng ni tơ lỏng, để ở nhiệt độ phòng trong thời gian từ
15 đến 30 phút;
b) Rửa mô tinh hoàn bằng
môi trường rửa;
c) Cho mẫu mô tinh hoàn
vào đĩa petri chứa môi trường IVF, tiến hành xé nhỏ mô để
tìm tinh trùng;
d) Đánh giá độ di động
của tinh trùng;
đ) Nuôi cấy tinh
trùng ở nhiệt độ 37°C, CO2 5% trong thời gian 24 giờ;
e) Đánh giá lại độ di
động của tinh trùng và sử dụng để làm ICSI.
Điều
20. Quy trình trữ lạnh noãn
1. Đại cương: trữ lạnh
noãn là kỹ thuật trong đó noãn được lấy ra khỏi buồng trứng, đông lạnh và lưu
giữ trong môi trường bảo quản lạnh. Khi người phụ nữ sẵn sàng để mang thai,
noãn sẽ được rã đông, cho thụ tinh với tinh trùng bằng phương pháp ICSI và chuyển
phôi vào buồng tử cung.
2. Chỉ định:
a) Các trường hợp bệnh
lý cần điều trị bằng phẫu thuật cắt buồng trứng;
b) Các trường hợp không lấy được mẫu tinh trùng sau khi đã chọc hút noãn;
3. Chuẩn bị:
a) Chuẩn bị người bệnh:
kích thích buồng trứng, chọc hút noãn, tách tế bào hạt;
b) Chuẩn bị phương tiện
dụng cụ: đĩa petri, hộp xốp đựng ni tơ lỏng, cọng trữ noãn, bình trữ noãn, kính
hiển vi soi nổi;
c) Chuẩn bị vật tư
tiêu hao: pipet, bơm tiêm, nitơ lỏng, các loại môi trường sử dụng trong đông
noãn.
4. Quy trình:
Cũng tương tự phương
pháp trữ lạnh phôi, có nhiều phương pháp trữ lạnh noãn khác nhau, nhưng hiện tại
trữ lạnh bằng phương pháp thủy tinh hóa có nhiều ưu điểm và hầu hết các trung
tâm hỗ trợ sinh sản hiện đang áp dụng.
Noãn nên được trữ lạnh
thuỷ tinh hoá trong vòng từ 02 đến 06 giờ sau khi chọc hút và ngay sau khi
tách tế bào hạt ra khỏi noãn. Đánh giá chất lượng noãn, ghi lại tất
cả các thông số trước khi tiến hành đông noãn. Tuỳ từng loại môi trường cụ thể
mà các bước cụ thể của quy trình có thay đổi so với quy trình chuẩn.
a) Chuẩn bị:
- Môi trường rửa WS (Washing Solution), môi trường thuỷ tinh hoá VS
(Vitrification Solution), môi trường cân bằng ES (Equilibration Solution) để ở
nhiệt độ 25°C - 27°C;
- Cọng trữ noãn đã được
ghi tên, tuổi người bệnh, ngày, tháng, năm đông lạnh;
- Hộp xốp có chứa
nitơ lỏng;
- Đánh giá chất lượng
noãn trước đông;
- Chuẩn bị đĩa: nhỏ một
giọt WS và 03 giọt ES lên nắp của đĩa Petri. Nhỏ giọt VS lên đĩa Petri.
b) Trữ lạnh noãn:
- Cân bằng: dùng
pipet đặt noãn lên giọt WS, sau đó di chuyển noãn từ giọt WS sang các giọt ES bằng
cách dùng pipet hợp nhất các giọt lại, thời gian trung bình là 3 phút. Hút noãn
từ các giọt trên sang giọt ES cuối cùng, noãn sẽ trương nở về hình dạng ban đầu trong thời gian khoảng 09 phút, có thể chờ thêm nếu noãn chưa trở về hình thái ban đầu;
- Thuỷ tinh hoá: dùng
pipet pasteur chuyển noãn từ môi trường ES sang môi trường VS, hút lên hút xuống
để rửa sạch dung dịch ES, sau đó dùng pipet hút noãn lên cọng trữ. Nhúng cọng
trữ vào nitơ lỏng, đặt cọng trữ nằm ngang để đạt được tốc độ làm lạnh nhanh.
Dùng kẹp lắp ống nhựa vào cọng trữ.
(Lưu ý: thời gian
thao tác nên trong vòng 01 phút và giảm tối đa lượng môi trường khi hút noãn
vào ống trữ).
Điều
21. Quy trình rã đông noãn
1. Đại cương: rã đông
noãn là kỹ thuật trong đó noãn đã được đông lạnh và lưu giữ trong bình trữ được
lấy ra để rã đông và cho thụ tinh với tinh trùng bằng phương pháp ICSI. Noãn được
đông lạnh theo phương pháp nào thì sẽ được rã đông theo phương pháp đó.
2. Chỉ định: các trường
hợp cần rã đông noãn để cho tinh trùng thụ tinh với noãn
sau khi đã chuẩn bị niêm mạc tử cung cho người nhận.
3. Chuẩn bị:
a) Chuẩn bị người bệnh:
chuẩn bị niêm mạc cho người nhận phôi, mẫu tinh trùng để làm ICSI sau khi rã
đông noãn, chuẩn bị cọng chứa noãn sẽ rã đông;
b) Chuẩn bị phương tiện
dụng cụ: kính hiển vi;
c) Chuẩn bị vật tư
tiêu hao: các loại môi trường, đĩa petri, pipet.
4. Quy trình:
a) Chuẩn bị:
- Môi trường TS
(Thawing Solution) trong đĩa petri để vào tủ cấy 37°C ít
nhất 30 phút;
- Các đĩa chứa môi
trường DS (Dilution Solution), môi trường WS1 (Washing Solution) và WS2, ghi
tên người bệnh lên đĩa rã đông, các loại môi trường lên các ô trên đĩa.
b) Rã đông:
- Kiểm tra tên, số hồ
sơ, ngày lưu giữ, tên người bệnh ghi trên cọng trữ;
- Lấy đĩa Petri có
môi trường TS đã được chuẩn bị cho lên kính soi nổi, cọng trữ noãn sau khi lấy
ra khỏi nitơ lỏng được nhúng ngay vào đĩa môi trường TS trong 60 giây;
- Hút noãn vào pipet
cùng một ít môi trường TS và chuyển sang đĩa môi trường DS trong 03 phút;
- Tiếp tục hút noãn để
chuyển phôi sang đĩa môi trường WS 1 trong 05 phút;
- Chuyển noãn sang
đĩa môi trường WS2 trong 05 phút;
- Cuối cùng chuyển
noãn vào đĩa chứa môi trường nuôi cấy đã được chuẩn bị sẵn, đánh giá hình thái
và chất lượng noãn. Có thể tiến hành làm ICSI sau 02 giờ.
Điều
22. Quy trình trữ lạnh phôi
1. Đại cương: trữ lạnh
phôi là kỹ thuật trong đó phôi được đông lạnh và lưu giữ trong môi trường bảo
quản lạnh. Khi người phụ nữ sẵn sàng để mang thai, phôi sẽ được rã đông và chuyển
vào buồng tử cung.
2. Chỉ định:
a) Các trường hợp có
phôi dư thừa sau khi chuyển phôi;
b) Các trường hợp
nguy cơ quá kích buồng trứng hoặc bị quá kích buồng trứng;
c) Các trường hợp cho
nhận noãn mà chưa chuẩn bị tốt niêm mạc tử cung;
d) Các trường hợp
niêm mạc tử cung không thuận lợi.
3. Chống chỉ định:
không có chống chỉ định nhưng các phôi chất lượng xấu thường không đông phôi vì
tỷ lệ thoái hoá sau rã đông các phôi này thường cao.
4. Chuẩn bị:
a) Chuẩn bị phôi trữ
lạnh;
b) Chuẩn bị phương tiện
dụng cụ: cọng trữ phôi, bình trữ phôi, pipet, bơm tiêm,
kính hiển vi soi nổi;
c) Chuẩn bị vật tư tiêu
hao: đĩa petri, hộp xốp đựng ni tơ lỏng, ni tơ lỏng, các loại môi trường sử dụng
trong đông phôi.
5. Quy trình:
Có nhiều phương pháp
trữ lạnh phôi khác nhau nhưng trữ lạnh bằng phương pháp thủy tinh hóa có nhiều
ưu điểm và hiện tại hầu hết các trung tâm hỗ trợ sinh sản đều áp dụng phương
pháp này.
Đánh giá chất lượng
phôi, ghi lại tất cả các thông số trước khi tiến hành trữ lạnh phôi.
a) Chuẩn bị:
- Môi trường thuỷ
tinh hoá VS (Vitrification Solution), môi trường cân bằng
ES (Equilibration Solution) ở nhiệt độ phòng 25°C - 27°C;
- Cọng trữ phôi
(Cryotop) đã được ghi tên, tuổi người bệnh, ngày, tháng, năm đông phôi;
- Hộp xốp có chứa
nitơ lỏng;
- Đánh giá chất lượng
phôi trước đông;
- Chuẩn bị đĩa: 300 µl
ES vào ô thứ nhất của đĩa 4 giếng, 300 µl VS
vào ô thứ 2.
b) Trữ lạnh phôi:
- Cân bằng: dùng
pipet hút phôi từ môi trường nuôi cấy đặt lên trên giọt môi trường ES trong
vòng 15 phút, quan sát dưới kính hiển vi soi nổi xem kích thước phôi trở về như
ban đầu chưa;
- Thuỷ tinh hoá: dùng
pipet pasteur chuyển phôi từ môi trường ES sang môi trường VS, hút lên hút xuống
để thay đổi vị trí phôi, sau đó dùng pipet pasteur đặt
phôi lên cọng trữ rồi hút bớt môi trường và nhúng cọng trữ
vào nitơ lỏng. Quá trình này thực hiện trong vòng 30 giây, tối đa không quá 01
phút.
Điều
23. Quy trình rã đông phôi
1. Đại cương: rã đông
phôi là kỹ thuật trong đó phôi đã được đông lạnh và lưu giữ trong bình trữ sẽ
được lấy ra để rã đông, sau đó chuyển vào buồng tử cung người nhận. Phôi được
đông lạnh theo phương pháp nào thì sẽ được rã đông theo phương pháp đó.
2. Chỉ định: các trường
hợp chuyển phôi đông lạnh sau khi đã chuẩn bị niêm mạc tử
cung đủ điều kiện.
3. Chuẩn bị:
a) Chuẩn bị người bệnh:
chuẩn bị niêm mạc tử cung cho người nhận phôi;
b) Chuẩn bị phương tiện
dụng cụ: kính hiển vi, tủ cấy;
c) Chuẩn bị vật tư
tiêu hao: đĩa petri, đĩa 4 giếng, pipet các loại môi trường dùng để rã đông
phôi.
4. Quy trình:
a) Chuẩn bị:
- Môi trường TS
(Thawing Solution) trong đĩa petri cất vào tủ cấy 37°C ít
nhất 30 phút;
- Môi trường DS
(Diluen Solution) vào ô thứ nhất của đĩa 4 giếng, môi trường WS1 (Washing
Solution) vào ô thứ 2 và WS2 vào ô thứ 3, ghi tên người bệnh lên đĩa rã đông,
các loại môi trường lên các ô trên đĩa.
b) Rã đông:
- Kiểm tra tên người
bệnh, số hồ sơ, ngày lưu giữ ghi trên cọng trữ;
- Lấy đĩa Petri có
môi trường TS đã được chuẩn bị cho lên kính soi nổi, cọng trữ phôi hoặc noãn
sau khi đưa ra khỏi nitơ được nhúng ngay vào môi trường TS 01 phút;
- Chuyển phôi sang ô
chứa môi trường DS 03 phút;
- Chuyển phôi sang môi
trường WS1 05 phút;
- Chuyển phôi sang
môi trường WS2 rửa lại;
- Chuyển phôi vào đĩa
môi trường nuôi cấy IVF đã chuẩn bị sẵn, đặt trong tủ cấy
CO2, nhiệt độ 37°C, đánh
giá chất lượng phôi sau rã đông.
c) Có thể chuyển phôi từ 02 đến 03 giờ sau khi rã đông phôi hoặc nuôi cấy phôi
qua đêm và chuyển phôi vào ngày hôm sau.
Điều
24. Quy trình chuyển phôi đông lạnh (FET)
1. Đại cương: chuyển
phôi đông lạnh là kỹ thuật trong đó một hoặc nhiều phôi đông lạnh rã đông được
chuyển vào buồng tử cung của người nhận đã được chuẩn bị niêm mạc tử cung.
2. Chỉ định: các trường
hợp có phôi đông lạnh.
3. Chống chỉ định:
không có chống chỉ định, tuy nhiên có thể huỷ chu kỳ chuyển phôi nếu niêm mạc tử
cung chưa được chuẩn bị tốt.
4. Chuẩn bị:
a) Chuẩn bị người bệnh:
chuẩn bị niêm mạc tử cung;
b) Chuẩn bị phương tiện,
dụng cụ và vật tư tiêu hao: thực hiện theo quy định tại Điểm b, c Khoản 4 Điều
13 Thông tư này.
5. Quy trình:
a) Xét nghiệm nội tiết
và một số xét nghiệm khác cần thiết đầu chu kỳ kinh;
b) Siêu âm đánh giá tử
cung và hai buồng trứng;
c) Chuẩn bị niêm mạc
tử cung bằng estrogen vào đầu chu kỳ kinh;
d) Theo dõi sự phát triển niêm mạc tử cung bằng siêu âm;
đ) Khi đủ điều kiện để
chuyển phôi sẽ bắt đầu dùng thêm progesteron từ 48 đến 72 giờ trước khi chuyển
phôi;
e) Thông báo cho bác
sỹ mô phôi rã đông vào ngày hôm sau;
g) Rã đông phôi, tùy
theo phương pháp đông phôi để lựa chọn phương pháp rã đông;
h) Nuôi cấy phôi sau
rã đông trong môi trường nuôi cấy và tủ cấy;
i) Đánh giá sự phát
triển của phôi, chất lượng phôi trước chuyển;
k) Chuyển phôi đông lạnh
sau 03 giờ hoặc ngày hôm sau;
l) Chuyển phôi dưới
hướng dẫn siêu âm;
m) Tiếp tục dùng
estrogen và progesteron liều tương tự trước khi chuyển phôi;
n) Định lượng βhCG 14
ngày sau chuyển phôi;
o) Siêu âm 28 ngày
sau chuyển phôi nếu có thai sinh hóa;
p) Nếu có thai, tiếp
tục dùng estrogen và progesteron đến hết 12 tuần.
Điều
25. Quy trình trưởng thành noãn non trong thụ tinh trong ống nghiệm
(IVM-Invitro Maturation)
1. Đại cương: trưởng
thành noãn non trong thụ tinh trong ống nghiệm là kỹ thuật trong đó noãn được lấy
ra khỏi buồng trứng từ giai đoạn sớm, sau đó được nuôi trưởng thành trong đĩa cấy
và cho thụ tinh với tinh trùng bằng phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noãn.
Phôi thu được sẽ chuyển vào buồng tử cung người nhận hoặc trữ lạnh.
2. Chỉ định: các trường
hợp người bệnh có nguy cơ bị quá kích buồng trứng (buồng trứng đa nang, tiền sử
quá kích buồng trứng) cần làm trưởng thành noãn non để
tránh quá kích buồng trứng.
3. Chuẩn bị: tương tự
như trong trường hợp thụ tinh trong ống nghiệm nhưng khác
một số điểm:
a) Kim chọc hút là
kim IVM;
b) Môi trường để nuôi
noãn non;
c) Lưới lọc để lọc
noãn khi nhặt noãn.
4. Quy trình:
a) Người bệnh được bổ
sung FSH;
b) Theo dõi sự phát
triển của nang noãn;
c) Dùng hCG;
d) Chọc hút noãn non;
đ) Trưởng thành noãn
non trong ống nghiệm với môi trường IVM trong thời gian trung bình từ 24 đến 26
giờ;
e) Thực hiện tách
tế bào hạt ra khỏi noãn;
g) Tiêm tinh trùng
vào bào tương noãn;
h) Ủ noãn sau thụ
tinh trong tủ cấy;
i) Kiểm tra sự thụ
tinh sau 16 đến 18 giờ;
k) Chuyển phôi ngày
2, ngày 3 hoặc ngày 5;
l) Định lượng βhCG
ngày 14 sau chuyển phôi;
m) Siêu âm ngày 28
sau chuyển phôi nếu có thai sinh hóa.
Điều
26. Quy trình thụ tinh trong ống nghiệm xin noãn
1. Đại cương: thụ
tinh trong ống nghiệm xin noãn là kỹ thuật trong đó tinh trùng cho thụ tinh với
noãn của người hiến noãn trong đĩa cấy. Phôi thu được sẽ chuyển vào buồng tử
cung của người nhận đã được chuẩn bị niêm mạc tử cung để làm tổ.
2. Chỉ định:
a) Đối với người nhận
noãn:
- Suy sớm buồng trứng;
- Chất lượng noãn
kém;
- Buồng trứng đáp ứng
kém (nồng độ FSH đầu chu kỳ kinh tăng, nang thứ cấp ít);
- Phụ nữ lớn tuổi
(trên 40 tuổi);
- Bất thường di truyền.
b) Đối với người hiến
noãn:
- Độ tuổi theo quy định;
- Đã có ít nhất một
con khỏe mạnh;
- Nếu đang nuôi con
nhỏ thì con ít nhất phải được 12 tháng và không cho con bú;
- Không mắc bệnh lý
mãn tính, bệnh di truyền.
3. Tư vấn cho cặp vợ chồng
xin noãn: thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
4. Chuẩn bị: thực hiện
theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư này nhưng cần chuẩn bị người hiến
noãn và chuẩn bị niêm mạc tử cung cho người nhận.
5. Quy trình:
a) Khám toàn thân, phụ
khoa, xét nghiệm người hiến noãn;
b) Ký cam kết giữa cặp
vợ chồng người hiến noãn và nhận noãn;
c) Điều chỉnh chu kỳ
kinh giữa người hiến và nhận noãn;
d) Kích thích buồng
trứng người hiến noãn đồng thời chuẩn bị niêm mạc tử cung người nhận noãn bằng
estrogen;
đ) Theo dõi sự phát
triển nang noãn người hiến noãn bằng siêu âm và định lượng hormon;
e) Theo dõi niêm mạc
tử cung người nhận noãn bằng siêu âm;
g) Khi nang noãn phát
triển đến trưởng thành, tiêm hCG cho người hiến noãn;
h) Chọc hút noãn người
hiến noãn, đồng thời dùng thêm progesteron cho người nhận;
i) Lấy tinh trùng, lọc
rửa tinh trùng của chồng người nhận;
k) Cho tinh trùng người
chồng thụ tinh với noãn người hiến bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm cổ
điển (IVF) hoặc bằng kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) tùy thuộc
chất lượng tinh trùng;
l) Kiểm tra sự thụ
tinh sau 16 đến 18 giờ;
m) Chuyển phôi ngày
2, ngày 3 hoặc ngày 5 cho người nhận (người vợ);
n) Dùng tiếp estrogen
và progesteron sau chuyển phôi;
o) Định lượng βhCG
sau chuyển phôi 14 ngày;
p) Siêu âm sau chuyển
phôi 28 ngày nếu có thai sinh hóa;
q) Tiếp tục dùng
estrogen và progesteron đến 12 tuần.
Điều
27. Quy trình thụ tinh trong ống nghiệm xin tinh trùng
1. Đại cương: thụ
tinh trong ống nghiệm xin tinh trùng là kỹ thuật trong đó tinh trùng của người
hiến cho thụ tinh với noãn của người nhận trong đĩa cấy. Phôi thu được sẽ chuyển
vào buồng tử cung để làm tổ hoặc sẽ được đông lạnh để sử dụng sau này.
2. Chỉ định:
a) Người chồng không
có tinh trùng;
b) Bất thường di truyền.
3. Điều kiện người hiến
tinh trùng:
a) Không mắc các bệnh
truyền nhiễm;
b) Không mắc các bệnh
tâm thần, bệnh di truyền;
c) Mẫu tinh trùng bình thường theo tiêu chuẩn của WHO.
4. Tư vấn cho cặp vợ
chồng xin tinh trùng: thực hiện theo quy định tại Khoản 2
Điều 9 Thông tư này.
5. Chuẩn bị: chuẩn bị
giống như trường hợp thụ tinh trong ống nghiệm nhưng mẫu tinh trùng trong trường
hợp này sẽ được lấy từ người hiến.
6. Quy trình:
a) Khám và xét nghiệm
người hiến tinh trùng;
b) Mẫu tinh dịch đã được lấy từ trước để đông tinh (xem quy trình đông
tinh);
c) Kích thích buồng
trứng theo phác đồ kích thích buồng trứng;
d) Theo dõi sự phát
triển nang noãn, niêm mạc tử cung bằng siêu âm và định lượng hormon;
đ) Khi nang noãn phát
triển đến trưởng thành, tiêm hCG;
e) Chọc hút noãn,
dùng progesteron hỗ trợ hoàng thể;
g) Lọc rửa mẫu tinh
trùng của người hiến;
h) Cho tinh trùng của
người hiến thụ tinh với noãn bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm cổ điển
(IVF) hoặc bằng kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) tùy thuộc chất
lượng mẫu tinh trùng;
i) Để noãn và tinh trùng hoặc noãn sau làm ICSI trong tủ cấy;
k) Kiểm tra sự thụ
tinh sau 16 đến 18 giờ;
l) Chuyển phôi ngày
2, ngày 3 hoặc ngày 5;
m) Dùng tiếp progesteron
sau chuyển phôi;
o) Định lượng βhCG
sau chuyển phôi 14 ngày;
p) Siêu âm sau chuyển
phôi 28 ngày nếu có thai sinh hóa;
q) Tiếp tục dùng
progesteron hỗ trợ hoàng thể đến 12 tuần.
Điều 28. Quy
trình giảm thiểu phôi chọn lọc
1. Đại cương: giảm thiểu phôi chọn
lọc là thủ thuật sử dụng kim chọc hút qua đường âm đạo dưới hướng dẫn siêu âm để
hủy bớt thai trong trường hợp đa thai.
2. Chỉ định:
a) Các trường hợp có từ 03 thai trở
lên sau chuyển phôi, số lượng phôi để lại thường là 02 phôi hoặc một phôi tùy từng
trường hợp cụ thể;
b) Đối với các trường hợp song
thai, giảm thiểu một thai tùy từng trường hợp cụ thể.
3. Thời điểm giảm thiểu phôi: thời
điểm giảm thiểu lý tưởng nhất là 07 tuần + 03 ngày.
4. Tư vấn:
a) Lý do giảm thiểu phôi;
b) Quy trình giảm thiểu phôi;
c) Tai biến có thể có.
5. Phương pháp giảm đau: gây mê
toàn thân hoặc gây tê tại chỗ, có thể kết hợp tiền mê.
6. Chuẩn bị:
a) Chuẩn bị thai phụ: xét nghiệm
công thức máu, nhóm máu và các yếu tố đông máu; thai phụ nhịn ăn, đi tiểu trước
khi làm thủ thuật;
b) Chuẩn bị phương tiện dụng cụ: kẹp
sát trùng, máy siêu âm;
c) Chuẩn bị vật tư tiêu hao; cốc đựng
dung dịch sát trùng, dung dịch sát trùng, kim chọc hút, bơm tiêm.
7. Quy trình:
a) Khám trước khi làm thủ thuật và
gây mê;
b) Lau sạch âm hộ, âm đạo, cổ tử
cung bằng nước muối sinh lý;
c) Trải săng vô trùng che chân và bụng
thai phụ;
d) Siêu âm đánh giá lại số lượng
thai, tình trạng phôi thai và phôi sẽ giảm thiểu. Phôi giảm thiểu là phôi nằm gần
đường kim chọc và nằm gần cổ tử cung;
đ) Tiến hành chọc kim vào đúng vị
trí phôi sẽ giảm thiểu dưới sự hướng dẫn của siêu âm, sau khi mũi kim chạm vào
phôi thì tiến hành hút phôi;
e) Đối với phôi nhỏ có thể hút hết
được phôi, đối với phôi lớn không hút hết được cần kiểm tra bảo đảm tim thai đã
ngừng đập;
g) Trong trường hợp thai lớn có thể
dùng kali clorua bơm vào buồng tim thai;
h) Kháng sinh dự phòng trong thủ
thuật.
8. Theo dõi sau giảm thiểu phôi:
a) Thai phụ nằm nghỉ tại giường;
b) Theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở,
đau bụng, chảy máu âm đạo 2 giờ sau chọc hút;
c) Hẹn khám lại sau 02 ngày.
9. Tai biến:
a) Chảy máu;
b) Chọc vào mạch máu, bàng quang;
c) Nhiễm trùng;
d) Sảy thai, thai chết lưu.
MỤC V. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 29. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 20 tháng 8 năm 2012.
Điều 30. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Vụ Pháp chế và các đơn
vị liên quan tổ chức việc hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo bằng văn bản
về Bộ Y tế (Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em) để nghiên cứu và giải quyết.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Phòng
Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Bộ trưởng (để B/c);
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế các ngành;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, PC, BMTE.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|