BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
12/2012/TT-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 24 tháng 04 năm 2012
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU CỦA LỰC LƯỢNG AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN
DỤNG
Căn cứ Luật Hàng
không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số
81/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 07 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân
dụng;
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư quy định về trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của
lực lượng An ninh hàng không dân dụng,
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về trang phục,
phù hiệu, cấp hiệu của lực lượng An ninh hàng không dân dụng.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với lực lượng
An ninh hàng không dân dụng, bao gồm:
1. Cán bộ tham mưu, kiểm tra, giám sát
an ninh hàng không dân dụng của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không.
2. Cán bộ tham mưu, kiểm tra, giám sát
an ninh hàng không dân dụng, nhân viên an ninh hàng không dân dụng của doanh
nghiệp cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu.
3. Cán bộ tham mưu, kiểm tra, giám sát
an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng không Việt Nam; nhân viên an ninh
trên không; nhân viên an ninh hàng không dân dụng của cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa
tàu bay tại cảng hàng không, sân bay.
Điều 3.
Nguyên tắc chung
1. Cán bộ, nhân viên thuộc lực lượng
An ninh hàng không dân dụng có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản trang phục, phù
hiệu, cấp hiệu. Nếu để mất, hư hỏng phải báo cáo ngay thủ trưởng đơn vị bằng
văn bản và chịu trách nhiệm về hậu quả xảy ra.
2. Cán bộ, nhân viên thuộc lực lượng
An ninh hàng không dân dụng khi chuyển công tác không thuộc lực lượng An ninh
hàng không, nghỉ chế độ, xin thôi việc hoặc bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi
việc phải nộp lại toàn bộ trang phục, phù hiệu, cấp hiệu đã được cấp.
3. Trường hợp trang phục, phù hiệu,
cấp hiệu còn niên hạn sử dụng mà bị mất, hư hỏng trong khi thực hiện nhiệm vụ
hoặc vì lý do bất khả kháng thì được xem xét cấp bổ sung.
4. Nghiêm cấm việc cho mượn hoặc sử
dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu an ninh hàng không dân dụng đã được cấp vào
mục đích khác.
Chương 2.
PHÙ
HIỆU, CẤP HIỆU VÀ TRANG PHỤC
Điều 4.
Phù hiệu của lực lượng An ninh hàng không dân dụng
1. Phù hiệu có hình lá chắn nền màu
xanh gốc, bao quanh là viền màu vàng đậm, phía trên có hàng chữ “CỤC HÀNG KHÔNG
VIỆT NAM” màu vàng, dưới hàng chữ có lô gô Cục Hàng không Việt Nam, tiếp theo
có chữ “AN NINH” và “SECURITY” màu vàng, phía dưới có hai bông lúa màu vàng;
2. Phù hiệu được gắn ở trên trang
phục, phương tiện, trụ sở của lực lượng An ninh hàng không dân dụng.
3. Phù hiệu trên trang phục được gắn ở
cánh tay áo bên trái, mép trên cách đường chỉ bờ vai 5cm và ký hiệu gắn lệch
đường ly cánh tay 01cm về phía trước; kích cỡ phù hiệu cao 9cm, rộng 7cm, bao
quanh phù hiệu là viền màu vàng đậm rộng 0,2cm.
4. Mẫu Phù hiệu được quy định tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5.
Cấp hiệu của lực lượng An ninh hàng không dân dụng
1. Nền cấp hiệu cùng màu với vải quần
áo thu đông, hình thang, một đầu vát nhọn cân, có kích thước rộng 4,8cm x
3,5cm, dài 12cm, độ chếch đầu nhọn 1,5cm, viền xung quanh cấp hiệu màu vàng
rộng 0,2cm.
2. Cúc chốt cấp hiệu bằng đồng mạ hợp
kim màu vàng rộng 2cm, hình ngôi sao năm cánh nổi giữa hai bông lúa được gắn
phía đầu nhọn của cấp hiệu, các vạch ngang hình chữ V bằng đồng mạ hợp kim màu
vàng đính ở phần cuối của cấp hiệu.
3. Cấp hiệu được phân định như sau:
a) Phó Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam
phụ trách an ninh hàng không: 2 sao to;
b) Trưởng phòng An ninh của Cục Hàng
không Việt Nam; lãnh đạo phụ trách an ninh của doanh nghiệp cảng hàng không,
sân bay: 1 sao to;
c) Phó Trưởng phòng An ninh thuộc Cục
Hàng không Việt Nam; lãnh đạo phụ trách an ninh của Cảng vụ hàng không, hãng
hàng không Việt Nam, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp bảo
dưỡng, sửa chữa tàu bay tại cảng hàng không, sân bay; Trưởng Ban An ninh hàng
không, Giám đốc Trung tâm An ninh của doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay: 2
sao nhỏ, 2 vạch ngang to;
d) Trưởng phòng An ninh của Cảng vụ
hàng không; Phó trưởng Ban An ninh hàng không, Phó Giám đốc Trung tâm An ninh
của doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay; lãnh đạo cơ quan tham mưu về an ninh
của hàng hàng không Việt Nam, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh
nghiệp bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay tại cảng hàng không, sân bay: 1 sao nhỏ, 2
vạch ngang to;
đ) Phó Trưởng phòng An ninh thuộc Cảng
vụ hàng không; Lãnh đạo phòng chuyên môn thuộc Ban An ninh hàng không, Trung
tâm An ninh của doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không Việt
Nam; lãnh đạo đội An ninh thuộc Trung tâm An ninh của doanh nghiệp cảng hàng
không, sân bay; lãnh đạo đội An ninh của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, cơ
sở bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay tại cảng hàng không, sân bay: 2 sao nhỏ, 1 vạch
ngang to;
e) Chuyên viên tham mưu, kiểm tra,
giám sát an ninh hàng không dân dụng của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng
không; doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
không lưu, hãng hàng không Việt Nam: 1 sao nhỏ, 1 vạch ngang to.
4. Cấp hiệu của nhân viên an ninh hàng
không dân dụng thuộc doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không
Việt Nam, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay
tại cảng hàng không, sân bay được phân định như sau:
a) Tổ trưởng: 2 vạch ngang nhỏ;
b) Tổ phó: 1 vạch ngang nhỏ;
c) Nhân viên: 1 vạch hình chữ V nhỏ.
5. Mẫu cấp hiệu được quy định chi tiết
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6.
Trang phục của lực lượng An ninh hàng không dân dụng
1. Mũ
a) Mũ kê pi cùng màu với vải quần áo
thu đông; mũ có thành, đinh và cầu mũ, có dây cooc dong phía trên lưỡi trai,
lưỡi trai mũ bằng nhựa cứng màu đen, quai mũ màu đen, phía trước mũ gắn biểu
tượng bằng đồng mạ hợp kim màu vàng có chiều rộng 6,5cm, chiều cao 5,3 cm, phía
ngoài có hai cành tùng bao quanh hình tròn đường kính 3,5 cm; trong hình tròn
có hai bông lúa màu vàng; ở giữa có lô gô của Cục Hàng không Việt Nam; phần
cuối của hai bông lúa có nửa bánh xe và chữ “ANHK”; nền hình tròn màu xanh da
trời.
b) Mũ mềm màu xanh rêu có lưỡi trai
dài 8,5 cm, có 5 múi, hai bên tai có lưới cước; phía trước mũ mềm có gắn biểu
tượng như mũ kê pi.
2. Cành tùng trên ve cổ áo hình được
làm bằng đồng mạ hợp kim màu vàng.
3. Cà vạt và kẹp:
Cà vạt cùng màu với vải quần áo thu
đông; kẹp cà vạt màu vàng. Cán bộ, nhân viên an ninh khi mặc trang phục thu
đông phải thắt cà vạt, trừ lực lượng An ninh cơ động.
4. Dây lưng, dây đeo vũ khí, công cụ
hỗ trợ
a) Dây lưng màu đen, bản rộng 3 cm, có
khóa bằng đồng mạ hợp kim màu vàng, mặt khóa nhám có chữ nổi “AN” lồng vào
nhau;
b) Dây đeo vũ khí, công vụ hỗ trợ màu
nâu, bản rộng 5 cm có khóa bằng đồng mạ hợp kim màu vàng, mặt khóa nhám có chữ
nổi “AN” lồng vào nhau;
5. Găng tay và tất:
Găng tay màu trắng, bằng chất liệu vải
thun, dài đến cổ tay. Tất chân bằng chất liệu vải sợi, màu đen.
6. Giầy da:
a) Giầy da của nam có màu đen, cổ ngắn
có dây buộc, mũi bằng, đế mềm, trừ giầy của nhân viên an ninh cơ động;
b) Giầy da của nữ có màu đen, cổ ngắn,
không buộc dây, đế mềm, trừ giầy của nhân viên an ninh cơ động;
c) Giầy da của lực lượng An ninh cơ
động: Giầy da màu đen cao cổ đến 1/2 bụng chân kiểu bốt đơ xô.
7. Áo khoác (áo rét): Áo khoác màu rêu
sẫm may theo kiểu măng tô san, có hai hàng cúc phía trước, cúc áo bằng đồng mạ
hợp kim màu vàng rộng 2,7cm, áo có 08 cúc để cài (06 cúc 2,7cm để cài áo, 02
cúc 2,2cm đính ở đai cổ tay áo), vai áo có hai quai để đeo cấp hiệu.
8. Quần, áo mưa: Quần, áo mưa của lực
lượng An ninh hàng không may bằng ni lông tráng nhựa, áo may theo kiểu áo giắc
két, màu xanh Navy, có đai lưng và phéc mơ tuya phía trước và sau lưng áo có
chữ “AN NINH HÀNG KHÔNG” màu vàng phản quang.
9. Trang phục xuân hè của nam, trừ lực
lượng An ninh cơ động
a) Áo màu ghi sáng ngắn tay, cổ đứng
có chân; áo có 07 cúc (05 cúc để cài áo, 02 cúc cài túi áo phía trên), cúc áo
bằng nhựa cùng với màu vải áo, đường kính 1,3 cm; hai túi áo ngực có nắp, túi
áo may nổi có nẹp giữa, có hai quai ở vai áo để đeo cấp hiệu; vạt áo cho vào
trong quần;
b) Quần màu rêu sẫm, quần âu hai túi
chéo và một túi phía sau, ống quần đứng.
10. Trang phục xuân hè của nữ, trừ lực
lượng An ninh cơ động
a) Áo màu ghi sáng ngắn tay, cổ bẻ; áo
có 07 cúc (05 cúc để cài áo; 02 cúc cài túi áo phía dưới), cúc áo bằng nhựa
cùng với màu vải áo, đường kính 1,3 cm; hai túi áo ở phía dưới may ngoài, nắp
túi hơi chéo, có hai quai ở vai áo để đeo cấp hiệu; không cho vạt áo trong
quần;
b) Quần màu rêu sẫm, quần âu hai túi
chéo, ống quần đứng.
11. Trang phục thu đông của nam, trừ
lực lượng An ninh cơ động:
a) Áo vét tông màu rêu sẫm, dài tay có
lót trong, thân trước 4 túi ngoài nắp vuông, áo có 08 cúc để cài (06 cúc 2,2cm
để cài áo và túi áo phía dưới, 02 cúc 1,8cm để cài túi áo phía trên), cúc áo
bằng đồng mạ hợp kim màu vàng, mặt cúc nhám, cổ bẻ, vai áo có hai quai để đeo
cấp hiệu;
b) Áo gi lê màu rêu sẫm cùng với màu
quần áo thu đông;
c) Quần âu màu rêu sẫm hai túi chéo và
một túi phía sau, ống quần đứng.
12. Trang phục thu đông của nữ, trừ
lực lượng An ninh cơ động
a) Áo vét tông màu rêu sẫm, dài tay có
lót trong, hai túi có nắp chìm ở phía dưới thân trước, áo chiết eo, cổ bẻ, vai áo
có hai quai để đeo cấp hiệu, áo có 06 cúc để cài, cúc áo bằng đồng mạ hợp kim
màu vàng, mặt cúc nhám (04 cúc 2,2cm để cài áo và 02 cúc 2,2cm để cài túi áo
phía dưới);
b) Áo gi lê màu rêu sẫm cùng với màu
quần áo thu đông;
c) Quần âu màu rêu sẫm hai túi chéo,
ống quần đứng.
13. Trang phục của lực lượng An ninh
cơ động
a) Áo màu rêu sẫm, may theo kiểu bờ lu
dông dài tay có măng séc, áo có hai túi hộp trước ngực kích thước 14cm x 16cm,
khóa kéo từ gấu áo đến cổ áo có nẹp che phía ngoài dán dính, gấu áo có chun,
vai áo may trần hai lớp, có hai quai để đeo cấp hiệu, áo có súp của vai sau,
bên phải tay áo có một túi hộp kích thước 6cm x 9cm may cách mép đường chỉ bờ
vai 5cm, bên trái tay áo gắn biểu tượng an ninh hàng không, khuỷu tay áo may
trần hai lớp;
b) Quần màu rêu sẫm, may rộng có hai
túi phía sau may nổi, gấu quần cài khuy nhồi, đầu gối may trần hai lớp, có một
túi hộp kích thước 15cm x 17cm may bên trái ống quần đoạn giữa cạp quần vào đầu
gối.
14. Mẫu trang phục quy định tại phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7.
Chế độ cấp phát
1. Quần áo xuân hè, trừ lực lượng An
ninh cơ động: 1 năm 2 bộ.
2. Quần áo thu đông, trừ lực lượng An
ninh cơ động: 1 năm 1 bộ.
3. Quần áo dành cho lực lượng An ninh
cơ động: 1 năm 2 bộ.
4. Áo khoác: 2 năm 1 bộ.
5. Cấp hiệu, phù hiệu: 3 năm 1 bộ.
6. Giầy, quần áo mưa: 1 năm 1 bộ.
7. Tất và găng tay: 1 năm 2 bộ.
8. Mũ kê pi, cà vạt, kẹp cà vạt, trừ
lực lượng An ninh cơ động: 2 năm 1 bộ.
9. Mũ mềm đối với lực lượng An ninh cơ
động: 2 năm 1 bộ.
10. Dây lưng và dây đeo vũ khí, công
cụ hỗ trợ đối với lực lượng An ninh cơ động: 2 năm 1 bộ.
Điều 8.
Chế độ sử dụng
1. Nhân viên an ninh hàng không thuộc
doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu,
cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay tại cảng hàng không, sân bay khi làm nhiệm vụ
phải sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu theo quy định tại Thông tư này.
2. Cán bộ tham mưu, kiểm tra, giám sát
an ninh hàng không không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 của Điều này được
sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu theo quy định tại Thông tư này và trang
phục, phù hiệu, cấp hiệu của lực lượng khác theo quy định.
Điều 9.
Kinh phí cho trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của lực lượng An ninh hàng không
dân dụng
Kinh phí cho trang phục, phù hiệu, cấp
hiệu của lực lượng An ninh hàng không dân dụng được bố trí trong nguồn kinh phí
chi thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp), nguồn kinh phí chi tự chủ (đối với
cơ quan hành chính) và chi phí hợp lý trong kỳ (đối với doanh nghiệp).
Chương 3.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2012.
2. Bãi bỏ Điều 75
và Phụ lục về trang phục An ninh hàng không của Chương trình An ninh hàng không
dân dụng Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-BGTVT ngày
5/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 11.
Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra
Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Giám đốc các Cảng vụ
hàng không, Tổng Giám đốc Tổng công ty hàng không Việt Nam, Hãng hàng không
Việt Nam, Tổng công ty quản lý bay Việt Nam, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, thủ trưởng các đơn vị báo cáo Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam trình
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét quyết định.
3. Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Cục trưởng
Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra thực hiện Thông tư
này./.
Nơi nhận:
-
Như khoản 1 Điều 11;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Website Chính phủ, Website Bộ GTVT;
- Lưu: VT, PC.
|
BỘ
TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
PHỤ
LỤC I
PHÙ HIỆU CỦA LỰC LƯỢNG AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2012/TT-BGTVT ngày 24 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
PHỤ
LỤC II
CẤP HIỆU CỦA LỰC LƯỢNG AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2012/TT-BGTVT ngày 24 tháng 4 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
PHỤ
LỤC III
TRANG PHỤC CỦA LỰC LƯỢNG AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2012/TT-BGTVT ngày 24 tháng 4 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)