BỘ THÔNG
TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2012/TT-BTTTT
|
Hà Nội,
ngày 25 tháng 6 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN
CHI TIẾT THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 65/2008/QĐ-TTG NGÀY 22 THÁNG 5 NĂM 2008 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ
72/2011/QĐ-TTG NGÀY 22 THÁNG 12 NĂM 2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 65/2008/QĐ-TTG VỀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH
CÔNG ÍCH GIAI ĐOẠN 2011-2013
Căn cứ Luật bưu chính
ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số nội dung của Luật Bưu chính;
Căn cứ Nghị định số
31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị định số
187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Thông tin và Truyền thông; Nghị định số 50/2011/NĐ-CP ngày 24 tháng
6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổ, bổ sung một số điều của Nghị định số
187/2007/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số
256/2006/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Quyết định số
41/2011/QĐ-TTg ngày 03 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc chỉ
định doanh nghiệp thực hiện duy trì, quản lý mạng bưu chính công cộng, cung ứng
dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính quốc tế;
Căn cứ Quyết định số
65/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về cung ứng
dịch vụ bưu chính công ích;
Căn cứ Quyết định số
72/2011/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ vể sửa đổi, bổ
sung Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích;
Thực hiện ý kiến chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 2405/TTg-KTN ngày 22/12/2011 của
Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg về cung ứng dịch
vụ bưu chính công ích;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính;
Bộ trưởng Bộ thông
tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết thi hành Quyết định số
65/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về cung ứng
dịch vụ bưu chính công ích và Quyết định số 72/2011/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
65/2008/QĐ-TTg về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích giai đoạn 2011-2013.
Điều 1. Dịch
vụ bưu chính công ích
Dịch vụ bưu chính
công ích gồm dịch vụ bưu chính phổ cập và dịch vụ bưu chính bắt buộc.
1. Dịch vụ bưu chính
phổ cập là dịch vụ thư cơ bản, bao gồm cả bưu thiếp, có khối lượng đơn chiếc
đến 02 ki-lô-gam (kg).
Trong thông tư này,
dịch vụ thư cơ bản được hiểu là dịch vụ thư, không bao gồm các dịch vụ bưu
chính cộng thêm theo quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Thông tư số
01/2007/TT-BBCVT ngày 03 tháng 01 năm 2007 của Bộ Bưu chính Viễn thông
hướng dẫn một số nội dung về dịch vụ bưu chính do Bưu chính Việt Nam cung ứng
và không phân biệt phương thức vận chuyển.
Dịch vụ bưu chính phổ
cập bao gồm:
a) Dịch vụ thư cơ bản
trong nước;
b) Dịch vụ thư cơ bản
quốc tế từ Việt Nam đi các nước;
c) Dịch vụ thư cơ bản
quốc tế từ các nước đến Việt Nam.
2. Dịch vụ bưu chính
bắt buộc là dịch vụ bưu chính được cung cấp theo yêu cầu của Nhà nước nhằm
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
phục vụ công tác phòng, chống thiên tai, dịch bệnh mang tính khẩn cấp
và các dịch vụ bưu chính bắt buộc khác theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ. Dịch vụ bưu chính bắt buộc được Nhà nước quy định rõ
phạm vi, đối tượng và thời gian thụ hưởng dịch vụ.
Điều 2.
Phát hành báo chí qua mạng bưu chính công cộng
Các loại báo quy
định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ được Nhà nước bảo đảm phát hành qua mạng bưu chính công
cộng theo nhu cầu đặt mua báo của các tổ chức, cá nhân theo chất lượng
dịch vụ và giá cước do Nhà nước quy định.
Điều 3.
Kế hoạch cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và phát hành báo chí
qua mạng bưu chính công cộng
1. Đối với năm 2011:
a) Bộ Thông tin và
Truyền thông không giao kế hoạch sản lượng dịch vụ bưu chính công ích, sản
lượng dịch vụ bưu chính công ích năm 2011 được xác định trên cơ sở báo cáo kết
quả thực hiện cung ứng dịch vụ bưu chính công ích của Tổng công ty Bưu chính
Việt Nam và báo cáo kết quả điều tra thống kê sản lượng bưu chính công ích của
Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Sản lượng dịch vụ
bưu chính công ích năm 2011: Tổng công ty Bưu chính Việt nam có trách nhiệm báo
cáo Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 27 tháng 6 năm 2012.
2. Đối với giai đoạn
2012-2013: Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định kế hoạch sản lượng dịch vụ
bưu chính công ích và phát hành các loại báo từng năm phù hợp với tình hình
thực tế thị trường bưu chính và kết quả thực hiện của năm trước liền kề.
Nội dung kế hoạch
gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Sản lượng các
dịch vụ bưu chính công ích quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này.
Đơn vị tính chỉ tiêu kế hoạch là cái (thư);
b) Sản lượng các
loại báo theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ. Đơn vị tính các chỉ tiêu kế hoạch là tờ
(báo).
3. Trách nhiệm của
Tổng công ty Bưu chính Việt Nam (Bưu chính Việt Nam):
a) Tổng công ty Bưu
chính Việt Nam có trách nhiệm xây dựng, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền
thông kế hoạch cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, nội dung kế hoạch bao
gồm:
- Kế hoạch sản
lượng dịch vụ bưu chính công ích phổ cập;
- Kế hoạch sản
lượng dịch vụ bưu chính bắt buộc (nếu có);
- Kế hoạch phát
hành các loại báo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số
65/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
- Kế hoạch thực hiện
các qui định của nhà nước về chất lượng cung ứng dịch vụ bưu chính công ích;
- Kế hoạch sản xuất
kinh doanh và Kế hoạch tài chính của doanh nghiệp hàng năm (gửi kèm kế
hoạch cung ứng dịch vụ bưu chính công ích).
b) Thời điểm báo cáo
(kèm thuyết minh chi tiết các chỉ tiêu báo cáo): Năm 2012 báo cáo trước
ngày 25 tháng 6 năm 2012; Năm 2013 báo cáo trước ngày 20 tháng 7 năm 2012.
Tổng công ty Bưu
chính Việt Nam có Báo cáo theo các mẫu biểu báo cáo quy định tại Phụ lục 1,2 Thông tư này và các quy định có liên quan của
pháp luật.
Điều 4.
Chất lượng dịch vụ bưu chính công ích và phát hành báo chí
Chất lượng dịch vụ
bưu chính công ích và phát hành báo chí qua mạng bưu chính công cộng được thực
hiện theo các quy định tại Quyết định số 50/2008/QĐ-TTTT ngày 12/11/2008 của Bộ
Thông tin và Truyền thông về việc ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dịch
vụ bưu chính công ích”.
Điều 5.
Quyết định mức khoán trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam:
Mức khoán trợ cấp
giai đoạn 2011-2013 cho Tổng công ty Bưu chính Việt Nam để cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích là mức kinh phí đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. Bộ
Thông tin và Truyền thông quyết định mức khoán trợ cấp cụ thể hàng năm.
Điều 6.
Đặt hàng cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
1. Hợp đồng đặt hàng
cung ứng dịch vụ bưu chính công ích gồm các nội dung sau:
a) Tên sản phẩm, dịch
vụ bưu chính công ích;
b) Sản lượng dịch vụ
bưu chính công ích:
c) Chất lượng dịch vụ
bưu chính công ích;
g) Giá trị hợp đồng:
theo mức khoán trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam theo quy định tại Điều 5 của
Thông tư này;
h) Thời gian thực
hiện;
i) Phạm vi, địa điểm
cung ứng dịch vụ;
k) Phương thức tạm
ứng, nghiệm thu, thanh toán;
l) Trách nhiệm và
nghĩa vụ giữa cơ quan đặt hàng và doanh nghiệp được đặt hàng;
m) Xử lý do vi phạm
hợp đồng.
2. Hợp đồng đặt hàng
cung ứng dịch vụ bưu chính công ích quy định cụ thể cơ chế phạt theo kết quả
thực hiện Hợp đồng về sản lượng và chất lượng dịch vụ theo quy định hiện hành
của Nhà nước.
3. Đối với nội dung
hợp đồng về sản lượng dịch vụ bưu chính công ích của năm 2011: thực hiện theo khoản
1 Điều 3 của Thông tư này.
4. Bộ Thông tin và
Truyền thông đặt hàng Tổng công ty Bưu chính Việt Nam thực hiện cung ứng dịch
vụ bưu chính công ích hàng năm. Thời điểm ký hợp đồng đặt hàng năm 2011 và 2012
trong tháng 6 năm 2012. Đối với Hợp đồng đặt hàng năm 2013, thời điểm ký Hợp
đồng đặt hàng trước ngày 31 tháng 12 năm 2012.
5. Cơ chế tạm ứng,
thanh quyết toán kinh phí thực hiện Hợp đồng đặt hàng theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
6. Trong quá trình
thực hiện hợp đồng đặt hàng, Tổng công ty Bưu chính Việt Nam
có trách nhiệm báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông”
a) Tình hình thực
hiện kế hoạch cung ứng dịch vụ bưu chính công ích do Bộ Thông tin và Truyền
thông đặt hàng.
b) Tình hình thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch tài chính.
Mẫu biểu báo cáo thực
hiện theo các Phụ lục tại Thông tư này.
Điều 7.
Nghiệm thu, thanh lý thực hiện Hợp đồng cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
hàng năm:
1. Thời điểm tiến
hành nghiệm thu, thanh lý Hợp đồng:
a) Đối với năm 2011:
thực hiện nghiệm thu kết quả thực hiện hợp đồng chậm nhất là tháng 8 năm 2012.
b) Đối với giai đoạn
2012 – 2013: trong tháng 4 hàng năm Bộ Thông tin và Truyền thông tiến hành
nghiệm thu kết quả thực hiện và thanh lý Hợp đồng cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích năm trước.
2. Căn cứ nghiệm thu,
thanh lý Hợp đồng:
a) Hợp đồng đặt hàng
cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đã được ký kết, và các phụ lục điều
chỉnh hợp đồng (nếu có);
b) Báo cáo kết quả
thực hiện hợp đồng của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam về:
- Qui mô duy trì hoạt
động của mạng bưu chính công cộng đảm bảo việc cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích theo hợp đồng đặt hàng;
- Báo cáo thống kê
kết quả thực hiện sản lượng dịch vụ bưu chính công ích thực hiện trong năm.
c) Các báo cáo về kết
quả kiểm tra, giám sát sản lượng, chất lượng dịch vụ bưu chính công ích của cơ
quan nhà nước theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Giá trị
thanh toán thực hiện hợp đồng đặt hàng:
Giá trị thanh toán
thực hiện hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được xác định
trên cơ sở giá trị Hợp đồng và thực hiện các điều chỉnh do những nguyên nhân
sau:
a) Điều chỉnh trong
trường hợp Nhà nước điều chỉnh tăng giá cước dịch vụ bưu chính phổ cập, bao
gồm:
- Dịch vụ thư cơ bản
trong nước;
- Dịch vụ thư cơ bản
quốc tế từ Việt Nam đi các nước.
Khi Nhà nước điều
chỉnh tăng giá cước dịch vụ bưu chính phổ cập so với giá cước đã được Bộ Thông
tin và Truyền thông ban hành tại Thông tư số 13/2009/TT-BTTTT ngày 30 tháng 3
năm 2009 về giá cước dịch vụ bưu chính phổ cập thì giá trị hợp đồng khi thanh
lý sẽ được điều chỉnh giảm. Mức giảm sẽ được xác định như sau:
Giá trị hợp đồng điều
chỉnh giảm = Mức trợ cấp đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận – doanh thu
tăng thêm do điều chỉnh tăng giá cước.
Trong đó:
Doanh thu tăng thêm
do điều chỉnh tăng giá cước = Sản lượng dịch vụ theo hợp đồng hàng năm/ 12
tháng x chênh lệch giá cước bình quân x số tháng áp dụng mức giá cước mới.
Chênh lệch giá cước
bình quân = Giá cước dịch vụ bưu chính phổ cập (bình quân) trong nước và quốc
tế chiều đi theo mức cước mới – giá cước dịch vụ bưu chính phổ cập (bình quân)
trong nước và quốc tế chiều đi theo mức cước cũ (lấy ở thời điểm đã điều tra
gần nhất của Bộ Thông tin và Truyền thông).
b) Xử lý các vi phạm
Hợp đồng đặt hàng (nếu có).
Điều 8.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và áp dụng cho việc quản lý cung ứng dịch vụ
bưu chính công ích từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2013.
2. Các nội dung qui
định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTTTT ngày 27/5/2009 quy định chi tiết thi hành
Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ
về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích cho giai đoạn 2011 – 2013 hết hiệu lực
kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng và các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ và cơ quan ngang Bộ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ TT&TT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Các đơn vị thuộc Bộ TTTT;
- Tập đoàn BCVT Việt Nam;
- Tổng công ty BCVN;
- Cổng TTĐT CP, Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng Thông tin điện tử (Bộ TTTT);
- Lưu: VT, KHTC.
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Bắc Son
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|