BỘ
NỘI VỤ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
02/2012/TT-BNV
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 62/2011/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 7 NĂM
2011 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THÀNH LẬP THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH, THỊ XÃ, QUẬN, PHƯỜNG, THỊ
TRẤN
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số
42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị;
Căn cứ Nghị định số 62/2011/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về thành lập thành phố thuộc tỉnh, xã,
quận, phường, thị trấn;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 62/2011/NĐ-CP ngày 26
tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận,
phường, thị trấn,
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về tiêu chuẩn
chức năng đô thị, quy mô dân số, mật độ dân số, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp,
tỷ trọng công nghiệp – xây dựng và thương mại – dịch vụ - du lịch trong cơ cấu
kinh tế, hệ thống các công trình hạ tầng đô thị, thời gian xây dựng đồng bộ tại
các điều 4, 5, 6, 7, 8; thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị
xã, quận, phường, thị trấn đối với các trường hợp đặc biệt tại Điều
9; Đề án thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn và
các văn bản pháp lý có liên quan tại Điều 10; thẩm định hồ
sơ thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn tại Điều 12 Nghị định số 62/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2011 của
Chính phủ về thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn
(sau đây gọi là Nghị định số 62/2011/NĐ-CP).
Điều 2. Tiêu
chuẩn chức năng đô thị, quy mô dân số, mật độ dân số, tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp, tỷ trọng công nghiệp – xây dựng và thương mại – dịch vụ - du lịch trong
cơ cấu kinh tế, hệ thống các công trình hạ tầng đô thị, thời gian xây dựng đồng
bộ
1. Tiêu chuẩn chức năng đô thị
Tiêu chuẩn chức năng đô thị đối với
thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn được xác định theo hướng dẫn tại
khoản 1, Điều 2 Thông tư số 34/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 9
năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số
42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị
(sau đây gọi là Thông tư số 34/2009/TT-BXD). Các chỉ tiêu đánh giá theo tiêu
chuẩn chức năng đô thị phải đạt mức tối thiểu quy định đối với loại đô thị
tương ứng đã được cấp có thẩm quyền công nhận tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo
Thông tư số 34/2009/TT-BXD.
2. Tiêu chuẩn quy mô dân số, mật độ
dân số, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
Tiêu chuẩn quy mô dân số, mật độ
dân số, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đối với thành lập thành phố thuộc tỉnh,
thị xã, quận, phường, thị trấn phải đạt mức quy định tại Nghị định số
62/2011/NĐ-CP. Việc xác định các tiêu chuẩn này thực hiện theo hướng dẫn tại
các khoản 2, 3, 4, Điều 2 Thông tư số 34/2009/TT-BXD.
3. Tiêu chuẩn tỷ trọng công nghiệp
– xây dựng và thương mại – dịch vụ - du lịch trong cơ cấu kinh tế
Tiêu chuẩn tỷ trọng công nghiệp –
xây dựng và thương mại – dịch vụ - du lịch trong cơ cấu kinh tế được xác định
căn cứ vào số liệu thống kê do cơ quan có thẩm quyền công bố của năm trước liền
kề với năm trình Chính phủ về Hồ sơ thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận.
4. Tiêu chuẩn hệ thống các công
trình hạ tầng đô thị
Tiêu chuẩn hệ thống các công trình
hạ tầng đô thị được xác định theo hướng dẫn tại khoản 5, Điều 2
Thông tư số 34/2009/TT-BXD. Các chỉ tiêu đánh giá theo tiêu chuẩn hệ thống
các công trình hạ tầng đô thị được xác định như sau:
a) Đối với thành lập thành phố thuộc
tỉnh, thị xã, thị trấn
Các chỉ tiêu đánh giá theo tiêu chuẩn
hệ thống các công trình hạ tầng đô thị phải đạt mức tối thiểu quy định đối với
loại đô thị tương ứng đã được cấp có thẩm quyền công nhận tại Phụ lục 5 ban
hành kèm theo Thông tư số 34/2009/TT-BXD;
b) Đối với thành lập quận
Các chỉ tiêu đánh giá theo tiêu chuẩn
hệ thống các công trình hạ tầng đô thị được xác định theo quy hoạch phân khu đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với khu vực đề nghị thành lập quận. Các chỉ
tiêu này phải đạt mức tối thiểu quy định đối với loại đô thị tương ứng tại Phụ
lục 5 ban hành kèm theo Thông tư số 34/2009/TT-BXD. Khu vực đề nghị thành lập
quận được xét theo loại đô thị của thành phố trực thuộc Trung ương mà quận đó
trực thuộc sau khi được thành lập;
c) Đối với thành lập phường
Các chỉ tiêu đánh giá theo tiêu chuẩn
hệ thống các công trình hạ tầng đô thị được xác định theo quy hoạch chi tiết đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với khu vực đề nghị thành lập phường. Các
chỉ tiêu này phải đạt mức tối thiểu quy định đối với loại đô thị tương ứng tại
Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư số 34/2009/TT-BXD. Khu vực đề nghị thành lập
phường thuộc quận được xét theo loại đô thị của thành phố trực thuộc Trung ương
mà quận đó trực thuộc; phường thuộc thành phố thuộc tỉnh, phường thuộc thị xã
được xét theo loại đô thị của thành phố thuộc tỉnh, thị xã mà phường đó trực
thuộc sau khi được thành lập;
5. Tiêu chuẩn thời gian xây dựng đồng
bộ
Sau thời gian xây dựng đồng bộ, các
chỉ tiêu đánh giá theo các tiêu chuẩn của loại đô thị đã được cấp có thẩm quyền
công nhận đối với thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn phải đạt mức
tối thiểu quy định đối với loại đô thị đó tại các phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư số 34/2009/TT-BXD.
Điều 3. Thành lập
thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn đối với các trường hợp đặc
biệt
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
vào quy định tại khoản 2, Điều 9 Nghị định số 62/2011/NĐ-CP
và tình hình thực tế của địa phương đề nghị trường hợp đặc biệt gửi Bộ Nội vụ để
lấy ý kiến các Bộ, cơ quan liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét.
2. Sau khi có ý kiến của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Nội vụ có văn bản thông báo gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; nếu được
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mới tiến hành lập Hồ
sơ thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn.
Điều 4. Đề án
thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn
1. Nội dung đề án
a) Phần 1: Căn cứ pháp lý lập đề án,
lý do và sự cần thiết thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị
trấn;
b) Phần 2: Vị trí địa lý, điều kiện
tự nhiên, lịch sử hình thành và hiện trạng phát triển của khu vực đề nghị thành
lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn;
c) Phần 3: Phân tích, đánh giá các
tiêu chuẩn của khu vực đề nghị thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận,
phường, thị trấn;
d) Phần 4: Nội dung thành lập và
phương hướng xây dựng, phát triển thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường,
thị trấn sau khi được thành lập
Trong phần này cần trình bày rõ các
nội dung về phương án thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị
trấn; mục tiêu, định hướng và các giải pháp xây dựng và phát triển đô thị;
phương án tổ chức bộ máy và biên chế, nhu cầu và khả năng huy động vốn đầu tư
sau khi thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn được thành lập;
đ) Phần 5: Kết luận và kiến nghị.
2. Các phụ lục
a) Các biểu, bảng số liệu làm cơ sở
xác định các tiêu chuẩn thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường,
thị trấn;
b) Bảng tổng hợp đánh giá các tiêu
chuẩn thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn;
c) Các bản vẽ thu nhỏ (A3): Gồm sơ
đồ vị trí mối liên hệ vùng; bản đồ hiện trạng đơn vị hành chính; bản đồ dự kiến
thành lập đơn vị hành chính; bản đồ hiện trạng sử dụng đất; sơ đồ định hướng
phát triển không gian.
3. Phim tư liệu (từ 20 đến 25 phút
) về vị trí, hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội và hạ tầng đô thị của khu vực
đề nghị thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn.
4. Số liệu sử dụng để xác định các
tiêu chuẩn trong Đề án thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị
trấn phải được cập nhật đến thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề với năm
trình Chính phủ về Hồ sơ thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường,
thị trấn.
Điều 5. Các văn
bản pháp lý có liên quan đến xét duyệt Đề án thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị
xã, quận, phường, thị trấn
Các văn bản pháp lý có liên quan đến
xét duyệt Đề án thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn
bao gồm:
1. Báo cáo thẩm định Đề án thành lập
thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn của Sở Nội vụ trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
2. Quyết định công nhận loại đô thị
của cấp có thẩm quyền (đối với thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn).
3. Các quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Các căn cứ xác định khu vực thuộc
miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; các văn bản công nhận
về di sản văn hóa, lịch sử, thiên nhiên và du lịch cấp quốc gia hoặc quốc tế
quy định tại khoản 1, Điều 9 Nghị định số 62/2011/NĐ-CP và
các văn bản khác có liên quan đến việc thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã,
quận, phường, thị trấn (nếu có).
Điều 6. Thẩm định
Hồ sơ thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn
1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được Hồ sơ thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường,
thị trấn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nội vụ có ý kiến bằng văn bản về quy
trình, thủ tục xây dựng Hồ sơ và nội dung của Đề án thành lập thành phố thuộc tỉnh,
thị xã, quận, phường, thị trấn.
Trên cơ sở ý kiến của Bộ Nội vụ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoàn chỉnh Hồ sơ thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã,
quận, phường, thị trấn gửi Bộ Nội vụ thẩm định.
2. Khảo sát hiện trạng phát triển
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được Hồ sơ thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường,
thị trấn đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn chỉnh theo quy định của khoản 1
Điều này, Bộ Nội vụ tổ chức khảo sát hiện trạng phát triển đối với khu vực đề
nghị thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn.
3. Tổ chức Hội nghị thẩm định
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể
từ ngày khảo sát hiện trạng phát triển, Bộ Nội vụ tổ chức Hội nghị thẩm định Hồ
sơ thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn.
4. Trình Chính phủ xem xét, quyết định
Sau khi thẩm định, nếu thành phố
thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn được đề nghị thành lập có đủ các điều
kiện, tiêu chuẩn và đã hoàn thiện các quy trình, thủ tục quy định tại Nghị định
số 62/2011/NĐ-CP và các quy định tại Thông tư này thì trong thời hạn 15 ngày
làm việc, kể từ ngày tổ chức Hội nghị thẩm định Hồ sơ thành lập thành phố thuộc
tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn, Bộ Nội vụ trình Chính phủ xem xét, quyết
định.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai thực
hiện Thông tư này, định kỳ vào tháng 12 hằng năm báo cáo công tác quản lý đô thị
và việc thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn (nếu có)
trên địa bàn gửi về Bộ Nội vụ để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
Điều 8. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Nội vụ để nghiên cứu,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Các Bộ và cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Viện KSND tối cao;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- VP BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Nội vụ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Nội vụ;
- Lưu: VT, PC, CQĐP (5b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Thăng
|