TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 6897:2001
GIẤY LÀM LỚP SÓNG – XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN NÉN PHẲNG SAU KHI
ĐÃ TẠO SÓNG TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
Corrugating
medium – Determination of the flat crush resistance after laboratory fluting
1. Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
xác định độ bền nén phẳng của giấy làm lớp sóng sau khi đã được tạo sóng trong
phòng thí nghiệm.
Phương pháp này được áp dụng cho
tất cả các loại giấy được sử dụng làm lớp sóng của cáctông sóng.
2. Tiêu chuẩn
viện dẫn
TCVN 3649 : 2000 Giấy và cáctông –
Lấy mẫu để xác định chất lượng trung bình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các
định nghĩa sau:
3.1. Độ bền nén phẳng (Flat
crush resistance)
Là lực lớn nhất mà mẫu thử chịu
được trước khi các đường sóng bị xẹp xuống trong điều kiện xác định của phương
pháp thử.
4. Nguyên tắc
Giấy được tạo sóng bằng cách cho đi
qua giữa hai bánh răng nóng, sau đó dán một băng dính đặc biệt lên đỉnh các
sóng để tạo lớp mặt của cáctông sóng. Cho lực nén tác dụng vuông góc với mặt
phẳng giấy và xác định độ bền nén.
5. Thiết bị
dụng cụ
5.1. Dụng cụ cắt mẫu: Dùng
để cắt mẫu thử
5.2. Dụng cụ tạo sóng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hai bánh răng duy trì được ở nhiệt
độ 175 0C ± 8 0C. Nhiệt độ có thể thay đổi để phù hợp với
phương pháp sử dụng.
Chú thích 1 – Để hai bánh răng thật
khớp với nhau, lựa chọn sao cho độ sai lệch về kích thước giữa chúng nhỏ hơn độ
sai lệch cho phép. Độ sai lệch ± 0,1 mm hoặc thấp hơn được chấp nhận. Trước khi
sử dụng lần đầu tiên, phải cho bánh răng chạy ở nhiệt độ làm việc trong 6 giờ,
có rắc bột mài mịn trên các răng. Hai bánh răng phải được đánh dấu, để sau khi
lấy ra bảo dưỡng lắp lại được chính xác.
Một bánh răng có môtơ chuyển động ở
tốc độ 4,5 vòng/min ± 1,0 vòng/min, hai bánh răng được giữ khớp vào nhau bởi bộ
phận tạo ra lực 100 N ± 10 N và lực được phân bố đều theo các răng trong điều
kiện thử nghiệm. (Xem chú thích 2)
Các đặc tính kỹ thuật của mỗi bánh
răng: (xem hình 1)
Đường kính bánh răng 228,5
mm ± 0,5 mm
Độ dầy bánh răng 16
mm ± 1 mm
Số răng 84
Bán kính của răng tại đỉnh 1,5
mm ± 0,1 mm
Bán kính của răng tại đỉnh 1,5
mm ± 0,1 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ sâu của răng 4,75
mm ± 0,05 mm
Khoảng cách giữa các răng
(đỉnh tới đỉnh theo chiều dài cung) 8,55
± 0,05 mm
Chú thích 2 – Trong một số thiết
bị, lực giữa hai bánh răng được áp dụng là dạng lò xo hoạt động trong rãnh
trượt. Với các loại thiết bị đó ma sát của thiết bị có thể ảnh hưởng tới lực
tác dụng vào mẫu thử. Để thiết bị phù hợp với yêu cầu của 5.2, thì nhất thiết
phải đo để lực đạt yêu cầu, tránh bánh răng không chuyển động dịch chuyển tới
bánh răng chuyển động, khoảng cách giữa hai bánh răng khoảng 200 mm.
5.3. Giá và lược
5.3.1. Giá: có chiều rộng
tối thiểu là 19 mm với mặt cắt tương ứng với răng của bánh răng tạo sóng. Trên
giá có chín răng và mỗi đầu có một phần hai răng để tạo được mười rãnh. Khoảng
cách giữa các răng 8,50 mm ± 0,05 mm và chiều cao răng là 4,75 mm ± 0,05 mm.
(Xem phần B hình 2 và 3).
5.3.2. Lược: có chiều rộng
tối thiểu là 19 mm với mười ngạnh có chiều cao 3,4 mm ± 0,1 mm. (Xem phần A
hình 2 và 3).
Chú thích 3 – Giá và lược có thể
được thay thế bằng dụng cụ tự động, nhưng phải đảm bảo cho kết quả như nhau.
5.4. Băng dính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Băng dính phải có độ dãn dài thấp,
độ dính tốt và không truyền ẩm xuống lớp giấy dưới trong quá trình thử.
5.5. Máy đo độ nén phẳng
Máy đo độ bền nén phẳng là dụng cụ
nén kiểu tấm phẳng được chuyển động bằng môtơ.
a) Hai tấm phẳng nén phải đủ rộng
để mẫu thử không bị chờm ra ngoài và phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Sai lệch của độ song song không
được lớn hơn 1 : 1000
- Sai lệch cạnh không được vượt quá
0,05 mm.
b) Bề mặt của hai tấm phẳng phải
đảm bảo giữ được mẫu thử không bị trượt trong khi nén.
c) Hai tấm phẳng nén gồm một tấm
phẳng chuyển động và một tấm phẳng cố định. Tấm phẳng chuyển động theo chiều
vuông góc với bề mặt của tấm phẳng cố định. Vận tốc chuyển động 12,5 mm/min ±
2,5 mm/min.
d) Nếu thiết bị hoạt động theo
nguyên tắc dầm lệch (beam deflection) thì độ lệch tại thời điểm mẫu thử sụt
xuống phải trong khoảng 10% và 90% khoảng đo lớn nhất của dầm và thang đo sử
dụng. Khi các tấm phẳng chuyển tiếp xúc với nhau thì lực sử dụng là 100 N/s ±
10 N/s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Bộ phận đo lực nén tác dụng lên
mẫu thử có độ chính xác đến ± 2N và được kiểm tra bằng các dụng cụ chuyên dụng
với sai số lớn nhất không được vượt quá 1% giá trị của lực đo được khoảng hoạt
động của máy.
6. Lấy mẫu
Mẫu được lấy theo TCVN 3649 : 2000
7. Điều hòa mẫu
Mẫu được điều hòa theo TCVN 6725 :
2000.
8. Chuẩn bị mẫu
Cắt ít nhất mười mẫu thử có chiều
rộng 12,7 mm ± 0,1 mm, chiều dài từ 150 mm đến 160 mm, chiều dài mẫu thử lấy
theo chiều dọc giấy (xem chú thích 5).
Khi chuẩn bị mẫu không được làm
hỏng các mép của nó và tránh cầm trực tiếp vào bề mặt mẫu thử.
Chú thích 5 – Chiều rộng của mẫu
thử có thể sử dụng là 15,0 mm ± 0,1 mm, nếu chiều rộng của nó nhỏ hơn chiều dày
của bánh răng tạo sóng. Trong trường hợp sử dụng chiều rộng 15 mm thì lực tác
dụng của các bánh răng tạo sóng (5.2) phải được điều chỉnh là 118 N ± 10 N.
Chiều rộng mẫu thử 15 mm là không phù hợp với tiêu chuẩn này và phải ghi rõ
trong báo cáo thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khởi động mô tơ và làm nóng hai
bánh răng tạo sóng (5.2) đến nhiệt độ 175 0C ± 8 0C.
Cho mẫu thử vào giữa hai bánh răng
tạo sóng sao cho chiều dài vuông góc với kẹp.
Đặt mẫu thử đã tạo sóng lên giá
(5.3.1) khớp với các rãnh trên giá.
Đặt lược (5.3.2) lên trên mẫu thử
và ép xuống sao cho mẫu thử được ép đồng đều xuống các rãnh của giá.
Chú thích 6 – Chuyển động trượt của
lược khi đặt lên trên mẫu thử sẽ trợ giúp cho sự hình thành mẫu thử trên giá.
Đặt băng dính (5.4) có chiều dài
tối thiểu 120 mm với mặt dính úp xuống tiếp xúc với các đỉnh sóng.
Dùng một tấm phẳng cứng ép xuống để
hai đầu và các đỉnh sóng dính với băng dính.
Chú thích 7 – Không ép quá mạnh để
tránh làm biến dạng các đỉnh sóng
Cẩn thận lấy mẫu thử ra khỏi giá.
Mỗi mẫu thử có mười sóng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu tiến hành thử ngay sau khi tạo
sóng, thì tổng thời gian từ lúc tạo sóng xong và thời điểm tác dụng lực nén là
15 giây ± 3 giây.
Nếu tiến hành thử sau khi điều hòa,
thì mẫu thử đã tạo sóng được để trong môi trường điều hòa (như điều 7) từ 30
phút đến 35 phút.
Tiến hành đo độ bền nén trong môi
trường như môi trường điều hòa mẫu (điều 7)
Đặt mẫu thử đã được tạo sóng vào
chính giữa tấm phẳng dưới với mặt không dán băng dính lên trên.
Bắt đầu nén và ghi lực nén cao nhất
mà mẫu thử chịu được chính xác tới 5N.
Nếu các đường sóng bị nghiêng trong
khi nén hoặc có chỗ bung ra khỏi băng dính thì bỏ kết quả đó.
Tiến hành thử để có được mười giá
trị đo
10. Biểu thị
kết quả
Độ bền nén phẳng được tính bằng
Nuitơn. Tính toán kết quả trung bình độ bền nén phẳng của mười giá trị đo, lấy
chính xác tới hàng chục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CTM0 = 530 N
CTM30 = 250 N
trong đó
CTM (corrugated medium test) là ký
hiệu độ bền nén phẳng của lớp sóng
0 và 30 là thời gian tính bằng phút
từ thời điểm mẫu thử đã được tạo sóng đến thời điểm bắt đầu tác dụng lực nén;
11. Độ chụm
Khi phép thử được tiến hành sau khi
mẫu thử được tạo sóng 15 giây ± 3 giây và đo trên máy dạng dầm lệch thì độ lặp
lại là 4,5%, độ tái lập là 10%. Số liệu được tính từ bốn kết quả thử nghiệm,
mỗi kết quả tiến hành đo mười giá trị.
Không có thông tin về độ lặp lại,
độ tái lập về kết quả đo của mẫu thử sau khi điều hòa và tiến hành trên thiết
bị dạng trục cứng
12. Báo cáo
thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Viện dẫn theo tiêu chuẩn này;
b) Thời gian và địa điểm thử nghiệm;
c) Đặc điểm của mẫu thử;
d) Môi trường điều hòa mẫu thử;
e) Thời gian giữa lúc đã tạo sóng
và lúc tác dụng lực nén;
f) Số lần thử, giá trị trung bình
và độ lệch chuẩn của kết quả lấy chính xác tới 5N;
g) Ghi rõ trong báo cáo nếu chiều
rộng mẫu thử sử dụng là 15 mm;
h) Các yếu tố có ảnh hưởng tới kết
quả thử;
Kích
thước tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
1 – Mặt cắt của bánh răng tạo sóng
Hình
2 – Mặt cắt của lược và giá
Hình
3 – Kích thước của lược và giá