(ISO 4254-1: 1989)
MÁY
KÉO VÀ MÁY DÙNG TRONG NÔNG LÂM NGHIỆP
CÁC
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẢM BẢO AN TOÀN
PHẦN 1- QUY ĐỊNH CHUNG
Tractors and machinery for
agriculture and forestry
Technical means for ensuring safety
- Part 1 General
Part 1: General
TCVN 6818-1: 2001 thay thế cho TCVN
5662: 1992.
TCVN 6818-1: 2001 hoàn toàn tương
đương với ISO 4254-1: 1989.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Phạm vi áp
dụng
TCVN 6818-1:2001 đưa ra những hướng
dẫn liên quan đến việc phòng ngừa tai nạn phát sinh trong khi sử dụng máy kéo
và máy nông lâm nghiệp. Tiêu chuẩn cũng quy định những phương tiện kỹ thuật
nhằm cải thiện mức độ an toàn cho người vận hành và những người khác liên quan
trong quá trình hoạt động bình thường, bảo dưỡng và sử dụng máy.
TCVN 6818-1:2001 cũng đưa ra những
hướng dẫn chung cần phải đáp ứng khi thiết kế máy kéo và máy nông lâm nghiệp.
2. Tiêu chuẩn
trích dẫn
ISO 500:1979
Máy kéo nông nghiệp - Trục trích công suất và thanh kéo - Đặc tính kỹ thuật.
ISO 3600:1981 Máy kéo và máy dùng
trong nông lâm nghiệp - Sổ tay người vận hành và các tài liệu kỹ thuật - Giới
thiệu.
ISO 3767-1:1982 Máy kéo và máy dùng
trong nông lâm nghiệp, thiết bị đồng cỏ và làm vườn có động cơ - Ký hiệu đối
với các bộ phận điều khiển và các biểu thị khác - Phần 1: Các ký hiệu chung.
ISO 3767-2:1982 Máy kéo và máy dùng
trong nông lâm nghiệp, thiết bị đồng cỏ và làm vườn có động cơ - Ký hiệu đối
với các bộ phận điều khiển và các biểu thị khác - Phần 2: Ký hiệu cho máy kéo
và máy nông lâm nghiệp.
ISO 3767-3:1988 Máy kéo và máy dùng
trong nông lâm nghiệp, thiết bị đồng cỏ và làm vườn có động cơ - Ký hiệu đối
với các bộ phận điều khiển và các biểu thị khác - Phần 3: Ký hiệu cho thiết bị
đồng cỏ và làm vườn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO/TR 3778:1987 Máy kéo nông nghiệp
- Lực tác dụng cực đại cần thiết để thao tác các bộ phận điều khiển
ISO 3789-1:1982 Máy kéo và máy dùng
trong nông lâm nghiệp, thiết bị đồng cỏ và làm vườn có động cơ - Cách bố trí và
phương pháp sử dụng các bộ phận điều khiển - Phần 1: Các bộ phận điều khiển
chung.
ISO 3789-2:1982 Máy kéo và máy dùng
trong nông lâm nghiệp, thiết bị đồng cỏ và làm vườn có động cơ - Cách bố trí và
phương pháp sử dụng các bộ phận điều khiển - Phần 2: Các bộ phận điều khiển
trên máy kéo và máy móc nông nghiệp.
ISO 3789-3:1982 Máy kéo và máy dùng
trong nông lâm nghiệp, thiết bị đồng cỏ và làm vườn có động cơ - Cách bố trí và
phương pháp sử dụng các bộ phận điều khiển - Phần 3: Các bộ phận điều khiển
trên thiết bị đồng cỏ và làm vườn.
ISO 3864:1984 Màu sắc an toàn và các
dấu hiệu an toàn
ISO 5673:1980 Máy kéo nông nghiệp -
Trục trích công suất cho máymóc và công cụ.
ISO 5674:1982 Máy kéo và máy móc
dùng trong nông lâm nghiệp - Các kết cấu che chắn cho trục trích công suất -
Phương pháp thử.
ISO 5692:1979 Xe nông nghiệp - Các
bộ phận nối kiểu cơ học trên xe được kéo - Vòng khuyên móc nối - Đặc tính kỹ
thuật.
ISO 6489-1:1980 Xe nông nghiệp - Các
bộ phận nối kiểu cơ học trên xe kéo - Phần 1: Loại móc kéo - Kích thước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 6815:1983 Máy lâm nghiệp - Bộ phận
móc nối - Kích thước.
3. Nguyên tắc
bảo đảm an toàn
Máy kéo và máy dùng trong nông lâm
nghiệp phải được thiết kế và chế tạo sao cho các bộ phận máy không được gây
nguy hiểm khi người vận hành sử dụng đúng.
Vận hành và bảo dưỡng máy phải theo
chỉ dẫn của nhà chế tạo. Yêu cầu này phải đáp ứng từ khâu thiết kế máy. Nếu
không được, máy phải trang bị các phương tiện đặc biệt nhằm bảo đảm an toàn, ví
dụ có các che chắn hoặc bố trí an toàn đối với các bộ phận nguy hiểm. Các cụm
chức năng cần thiết phải lộ ra ngoài để bảo đảm vận hành đúng, thì phải được
che chắn, có tính đến tầm vươn dài lớn nhất cho phép khi cụm chức năng đó hoạt
động. Trong trường hợp như vậy, trên máy phải có chỉ dẫn báo hiệu nguy hiểm
(xem mục 8).
4. Các bộ
phận chuyển động coi là nguy hiểm
Nói chung tất cả các bộ phận chuyển
động đều coi là nguy hiểm; đặc biệt chú ý tới các bộ phận sau:
- Tất cả các trục (bao gồm các chỗ
liên kết, đầu trục và trục khuỷu), puli, bánh đà, truyền động bánh răng (bao
gồm cả các cơ cấu con lăn ma sát), dây cáp, đĩa xích, đai truyền, xích, ly hợp,
các khớp nối và tất cả các dao cắt hoặc cánh của quạt;
- Các điểm cuốn vào của đai truyền,
xích hoặc dây cáp;
- Các rãnh then, then, chốt và các
vú mỡ .... nhô ra từ các bộ phận chuyển động;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các bánh xe tiếp đất hoặc xích cận
kề với vị trí người vận hành (sàn đứng, ghế ngồi, giá để chân) và ghế ngồi của
thợ phụ (nếu có).
5. Các loại
che chắn
Có 3 loại che chắn được thiết kế để
ngăn ngừa người vận hành hoặc quần áo của họ tiếp xúc với bộ phận chuyển động.
Có thể phân loại thành:
a) che hoặc đậy;
b) bao kín;
c) che xung quanh;
Được mô tả trong điều 5.1 đến 5.3.
5.1. Che hoặc đậy
Các bộ phận bảo vệ được thiết kế và
gá lắp sao cho bản thân chúng hoặc kết hợp với các bộ phận khác của máy có thể
ngăn ngừa khỏi chạm tới bộ phận nguy hiểm từ một phía hoặc nhiều phía được che
(xem hình1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Che xung quanh
Bộ phận bảo vệ với những phương tiện
như tay vịn, lưới bảo hiểm, khung chắn hoặc các kết cấu tương tự bảo đảm khoảng
cách an toàn cần thiết để cho người sơ ý cũng không chạm phải bộ phận nguy
hiểm.
6. Kết cấu
của che chắn
Các che chắn phải đủ bền vững, phải
chịu được tải trọng tĩnh thẳng góc 1200N, không bị nứt, xé hoặc hư hỏng vĩnh
viễn.
Các bộ phận được thiết kế làm sàn
đứng và bậc lên xuống đồng thời làm bộ phận che chắn phải bảo đảm yêu cầu về độ
bền đối với sàn đứng và bậc lên xuống.
Bộ phận che chắn ở một vị trí nào đó
đôi khi có thể dùng làm bậc lên xuống, cũng phải chịu được tải trọng 1200 N.
Các che chắn phải được bắt chắc
chắn, không có những cạnh sắc, chịu được thời tiết và duy trì độ bền dưới nhiệt
độ cao và thấp nhất liên quan đến mục đích sử dụng. Các che chắn được thiết kế
sao cho khi sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng máy phải dễ dàng.
Các che chắn thường phải luôn luôn
được gắn vào máy, và có thể mở ra được. Trong trường hợp được gắn vào máy ví dụ
bằng bản lề, khớp trượt, khớp nối hoặc các liên kết khác thì phải có phương
tiện thích hợp để giữ chúng ở trạng thái đóng. Các chi tiết hãm có ren, các
chốt cài, chốt chẻ hoặc các chi tiết khác có thể tháo ra được bằng dụng cụ đồ
nghề thông thường sẽ bảo đảm trạng thái “luôn luôn gắn” vào máy của các che
chắn.
Trong một số tình huống cần thiết
phải mở che chắn, thì phải thiết kế sao cho chuyển động của bộ phận nguy hiểm
sẽ tự động dừng lại khi che chắn mở hoặc chúng chỉ mở được khi chuyển động của
bộ phận nguy hiểm đã dừng lại. Có thể thực hiện bằng cách thiết kế cơ cấu an toàn
cho các che chắn, bảo đảm bộ phận nguy hiểm sẽ dừng lại trước khi che chắn mở
ra. Cần gắn một tấm bảng cảnh báo ở tất cả các chỗ được che chắn và ở mọi lỗ hở
tại đó không có những cơ cấu an toàn như trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Khoảng
cách an toàn
Có một số trường hợp trong đó những
yêu cầu nêu trong điều 3 có thể được đáp ứng bằng cách bảo đảm khoảng cách an
toàn từ bộ phận nguy hiểm như mô tả trong điều 5.3.
Có thể tránh được việc bảo vệ bằng
khoảng cách an toàn (như quy định trong điều 7.1) nhờ tận dụng các bậc lên
xuống, thang, hộp hoặc ghế... nhưng nguyên tắc chung về khoảng cách an toàn
liên quan với điều 3, có thể chấp nhận được, miễn là các điều kiện trong điều
7.1 và 7.2 được đáp ứng nhằm bảo đảm không chạm tới các bộ phận nguy hiểm.
7.1. Khoảng cách an toàn từ bộ phận
nguy hiểm
Khoảng cách an toàn dựa trên việc đo
từ vị trí người vận hành, bảo dưỡng hoặc kiểm tra bộ phận nguy hiểm.
7.1.1. Tầm với tay lên cao
Khoảng cách an toàn cho tầm với tay
lên cao là 2500mm đối với người đứng thẳng.
7.1.2. Tầm với qua phía dưới thanh
chắn
Không quy định khoảng cách an toàn ở
vị trí tay có thể với tới qua phía dưới thanh chắn an toàn, trừ phi độ hở khá
nhỏ đủ cho ngón tay, bàn tay hoặc cánh tay lọt qua; khi đó áp dụng những yêu
cầu nêu ra trong mục 7.1.6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thanh chắn có độ cao không được
thấp hơn 1000mm phía trên vị trí người làm việc.
Khoảng cách an toàn của tầm với tới
phía bên cạnh hoặc phía dưới qua thanh chắn cao 1000mm hoặc lớn hơn phụ thuộc
vào:
a) Khoảng cách từ mặt đất đến bộ
phận nguy hiểm;
b) Độ cao của vật chắn;
c) Khoảng cách theo chiều ngang giữa
bộ phận nguy hiểm và vật chắn.
Khi thiết kế thanh chắn, phải bảo
đảm các kích thước ghi trong bảng 1(xem hình 3).
7.1.4. Tầm với tới xung quanh
Bảng 2 trình bày khoảng vươn dài của
tầm với có thể đạt tới xung quanh các thanh chắn. Các bộ phận nguy hiểm phải
nằm ngoài giới hạn này nếu chúng không được che chắn độc lập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.6. Các khe hở
Các khe hở không được vượt quá kích
thước tương ứng với khoảng cách từ bộ phận chuyển động tới vật che chắn (xem
bảng 3a và 3b).
Kích thước tính bằng milimét
Kích thước tính bằng milimét
7.1.6.1. Các mắt lưới hình đa giác
Các mắt lưới hình đa giác, ở đó
đường kính của vòng tròn nội tiếp lớn nhất không ngắn hơn một nửa khoảng cách
giữa hai đỉnh xa nhau nhất của đa giác, phải đáp ứng những yêu cầu như đối với
các mắt lưới hình tròn. Đường kính của vòng tròn nội tiếp được coi là kích
thước mắt lưới. Tất cả các mắt lưới hình đa giác khác được coi như những khe
rãnh.
7.2. Các điểm thu hẹp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước tính bằng milimét
8. Điều khoản về thông tin
8.1. Sách hướng dẫn sử dụng
Những chú ý an toàn cần thiết trong
sử dụng, chăm sóc máy nông nghiệp và những chỉ dẫn thích hợp khác, phải được cung
cấp kèm theo máy (xem ISO 3600).
Trong sách hướng dẫn sử dụng cần có
một điều cảnh báo rằng không được nối một móc kéo quay (như xác định trong ISO
6815) hoặc một quai nối chữ U quay (như đã xác định trong ISO 6489-2) với bộ
phận liên kết, mà bộ phận này cũng quay được trên máy hoặc rơmoóc móc theo sau.
8.2. Các tấm cảnh báo
Các tấm cảnh báo phải được gắn vào
máy ở chỗ các bộ phận dễ gây nguy hiểm cho người vận hành và cả những nơi các
bộ phận của công cụ bất ngờ tự hạ xuống, có thể gây ra nguy hiểm. Những cảnh
báo an toàn hoặc nguy hiểm đặc biệt phải được chỉ rõ trên tấm đó. Ký hiệu, cách
bố trí và màu sắc dùng cho các ký hiệu an toàn phải phù hợp với ISO 3864.
Các quy chế khác hoặc quy chế quốc
gia có thể có những ký hiệu, kích thước hoặc màu sắc riêng. Tấm cảnh báo được
diễn tả bằng hình vẽ hoặc bằng chữ với ngôn từ người sử dụng có thể chấp nhận
hoặc phù hợp với quy định của quốc gia.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các máy móc và rơmoóc có thể gây
nguy hiểm cho người sử dụng khi bị nghiêng do trọng tâm xê dịch (ví dụ khi chất
hoặc dỡ hàng) phải có phương tiện ngăn ngừa nguy hiểm.
Các cụm máy được nâng lên bằng thuỷ
lực cần được giữ ở vị trí nâng để thực hiện công việc bảo dưỡng hoặc điều chỉnh
máy, phải có phương tiện độc lập và tin cậy giữ chúng ở vị trí cần thiết.
10. Chỗ làm
việc của người vận hành
10.1. Tay vịn và bậc lên xuống
Mọi máy cần có người lái hoặc người
vận hành trên đó, kể cả vị trí cần tiếp cận để chăm sóc bảo dưỡng, phải lắp các
tay nắm hoặc tay vịn và bậc lên xuống để người đó có phương tiện lên xuống an
toàn, thuận tiện.
Tay vịn và bậc lên xuống có thể đồng thời là một bộ phận của
máy nếu chúng được thiết kế và bố trí phù hợp. Các bậc lên xuống phải thiết kế
phù hợp với kết cấu chung nhằm bảo vệ khỏi các bộ phận chuyển động. Nếu các bộ
phận chuyển động, ví dụ phần lốp xe, tạo nên những khoảng hẹp hoặc các khu vực
dễ sảy chân thì phải có phương tiện bảo vệ thích hợp. Bậc lên xuống phải có bề
mặt nhám và có tấm ngăn cách thẳng đứng ở cả hai phía.
Kích thước của bậc lên xuống được
ghi trong các phần của Tiêu chuẩn Quốc tế này liên quan đến những máy móc
chuyên dùng. Nếu không có điều khoản riêng, bậc lên xuống tuân theo các kích
thước ghi trong hình 4.
Nếu trên máy thang lên xuống được
thiết kế có nhiều bậc để thay đổi luân phiên các bước chân, thì không áp dụng
kích thước chiều cao và bề rộng tối thiểu như quy định.
10.2. Vị trí làm việc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sàn phải có tấm chắn chân ở tất cả
các phía và được gắn xung quanh mép sàn hoặc cách mép không quá 50mm ra phía
ngoài, cao hơn mặt sàn không dưới 75mm, và phải có một thanh chắn ngang không
thấp hơn 1000mm, không cao hơn 1100mm phía trên sàn. Ngoài ra cần có một thanh
trung gian để cho khoảng cách thẳng đứng giữa hai thanh bất kỳ không quá 500mm.
Tuy nhiên, không cần phải có tấm
chắn chân hoặc che chắn trên sàn :
a) Khi bản thân máy đã có phương
tiện bảo vệ tối thiểu tương tự như trường hợp được lắp tấm chắn chân và thanh
chắn ngang;
b) Nơi cần cho phép người vận hành
tiếp cận hoặc nơi chuyển động của vật liệu, phải có một thanh chắn hoặc dây
xích đặt ngang qua vị trí tiếp cận khi máy làm việc.
10.3. Ghế ngồi
Trên máy, yêu cầu người vận hành
phải ngồi, cần có ghế ngồi để đỡ người vận hành ở tất cả các tư thế làm việc
ngăn ngừa người vận hành trượt khỏi ghế ngồi. Phải có bộ phận đỡ và bảo vệ chân
phù hợp thuận tiện.
10.4. Bộ phận điều khiển
Các bộ phận điều khiển như vành tay
lái hoặc các cần điều khiển, tay gài số, tay quay, bàn đạp, các công tắc phải
được bố trí bảo đảm cho người vận hành điều khiển được dễ dàng và an toàn ở vị
trí làm việc bình thường. Bàn đạp và cần điều khiển phải bố trí sao cho không cản
trở khả năng tiếp cận. Chức năng của các cần điều khiển phải ghi rõ trên bảng
điều khiển theo ISO 3767 và ISO 3789 và phải đáp ứng yêu cầu của ISO/TR 3778.
10.4.1. Cơ cấu lái
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.4.2. Bộ phận điều khiển nâng hạ
Điều khoản này nhằm bảo vệ hoặc quy
định cách bố trí các bộ phận điều khiển để ngăn ngừa mọi thao tác bất ngờ có
thể gây ra chuyển động nguy hiểm.
Hình 4 - Kích thước giới hạn của các
bậc lên xuống
1) Khoảng cách tối thiểu.
2) Khoảng cách cũng phải được duy
trì với lốp kích thước lớn nhất (lốp được bơm hơi bình thường).
3) Khoảng cách thẳng đứng giữa hai
bậc liền kề phải đều nhau (trong khoảng dung sai 20 mm).
10.4.3 Ly hợp (Bộ phận điều khiển
gài truyền động)
Thực hiện theo yêu cầu của ISO 3789.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi nguồn động lực phải lắp một cơ
cấu để có thể dừng hoạt động của nguồn một cách nhanh chóng. Phải thiết kế sao
cho nó không phụ thuộc vào lực điều khiển bằng tay cho máy hoạt động và khi cơ
cấu đã ở vị trí “dừng” thì nguồn động lực không thể khởi động lại được trừ phi
dùng tay đưa cơ cấu trở lại tư thế ban đầu.
Cơ cấu này phải dễ dàng tiếp cận:
- Trên máy có người điều khiển:
người vận hành đang ở vị trí làm việc bình thường dễ dàng tiếp cận.
- Trên máy không có người điều
khiển: cơ cấu nằm trên hoặc gần nguồn động lực hoặc gần vị trí điều khiển hoạt
động.
Mục đích và phương pháp vận hành
phải được chỉ dẫn rõ ràng. Bộ phận điều khiển cần sơn màu đỏ và tương phản với
nền xung quanh và với các bộ phận điều khiển khác.
10.4.5 Van và các công tắc chuyển
mạch
Trường hợp trên máy có trang bị các
van, công tắc chuyển mạch hoặc các loại điều khiển khác sử dụng bằng tay, để
điều khiển các hệ thống hơi, thuỷ lực hoặc điện thì vì lý do an toàn ở mỗi vị
trí của chúng phải có chỉ dẫn rõ ràng chức năng và tác dụng của cơ cấu.
10.4.6 Bàn đạp
Bàn đạp phải có kích thước và hình
dáng phù hợp. Nó phải có bề mặt chống trượt nhằm giảm thiểu khả năng người vận
hành bị trượt chân khỏi bàn đạp và ở vị trí cần thiết cần làm gờ ở mép của bàn
đạp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cơ cấu khoá bộ vi sai điều khiển
bằng tay được thiết kế và lắp đặt trên máy cần có sự chỉ dẫn rõ ràng báo cho
người vận hành biết rằng cơ cấu khoá được gài. Nó phải thiết kế sao cho giảm
thiểu khả năng bị tác động tới do sơ ý.
11. Các
phương tiện để di chuyển và đỡ máy
11.1 Các bộ phận móc - nối
Các máy di động không tự hành được,
phải có bộ phận thích hợp để kết nối. Máy dùng để kéo hoặc máy được kéo phải có
bộ phận tương ứng để móc và kéo được chế tạo và lắp ráp bảo đảm an toàn.
11.1.1 Móc kéo
Nếu máy dùng để kéo được trang bị
một móc kéo thì móc đó phải tuân theo ISO 6489-1. Trong trường hợp này máy được
kéo cần có một vòng khuyên ở đầu thanh kéo nối theo ISO 5692.
11.1.2 Thanh kéo nối
Kết cấu của móc kéo và thanh kéo nối
phải tuân theo ISO 500 và phải loại trừ liên kết móc chữ U với móc chữ U.
11.2 Kích và giá đỡ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các giá đỡ phải được bắt vào máy
(tránh trường hợp rủi ro bị mất) nhưng có thể tháo ra được trong trường hợp cần
cho máy vận hành.
11.2.2 Máy hoặc rơmoóc không vững,
có thanh kéo nối, cần trang bị kích để có thể nâng hoặc hạ thanh kéo nối.
Kích phải có kết cấu an toàn cho máy
để ngăn ngừa thanh kéo nối khỏi rơi xuống khi kích đang làm việc và có một đế
tựa kích thước phù hợp tránh cho kích không lún xuống đất mềm.
Yêu cầu này áp dụng cho :
- Tất cả các rơmoóc, có khối lượng
khi không có hàng vượt quá 500 kg.
- Bất kỳ máy nào khác khi không có
hàng và lực hướng xuống dưới tác dụng qua thanh kéo ở điểm móc vượt quá 250N.
Lực hướng xuống dưới qua thanh kéo nối được đo khi máy ở tư thế tĩnh tại trên
mặt đất bằng, điểm móc và thanh kéo nối ở độ cao 400mm so với mặt đất.
Yêu cầu này không áp dụng đối với
máy hoặc rơmoóc có thanh kéo nối được thiết kế để có thể nâng lên được bằng lực
cơ học từ xe kéo, trường hợp này cần lắp một giá đỡ có khả năng đỡ an toàn
thanh kéo nối với điểm móc cách mặt đất 150mm.
12. Bộ phận
truyền công suất
12.1. Trục trích công suất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1.1 Khi sử dụng phải lắp tấm che
từng phần, nắp đậy hoặc nếu cần lắp hộp che kín để bảo vệ các phía của trục
trích công suất.
12.1.2 Cần có thêm hộp che kín không
xoay để sử dụng khi tấm che từng phần, nắp đậy hoặc hộp che kín không định vị
được và khi không sử dụng trục trích công suất. Hộp che kín sẽ chụp hoàn toàn
vào trục trích công suất và được bắt vào máy kéo hoặc thân máy.
12.1.3 Các quy định về kết cấu che
chắn (xem mục 6) phải được đáp ứng.
12.2. Bộ nối thu công suất
Bộ nối thu công suất phải được bảo
vệ như nêu ở mục 12.2.1 và 12.2.2.
12.2.1 Trên máy phải lắp hộp che
kín, hộp này hoàn toàn chụp kín bộ nối thu công suất và chồng lên hộp che kín
trục truyền động cho trục trích công suất để cho không có phần nào của trục
(hoặc bộ phận nối, ly hợp ...) lộ ra ngoài.
12.2.2 Các quy định về kết cấu che
chắn (xem mục 6) phải được đáp ứng.
12.3. Trục truyền động cho trục
trích công suất
Trục truyền động cho trục trích công
suất phải đáp ứng các yêu cầu của ISO 5673 và được bảo vệ như nêu trong điều
12.3.1 đến 12.3.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.3.2 Kết cấu che chắn phải được
bắt chắc chắn, tức là cần có dụng cụ chuyên dùng mới có thể tháo ra được. Che
chắn có thể luôn luôn bắt vào trục.
12.3.3 Các quy định về kết cấu che
chắn (xem mục 6 và ISO 5674) phải được đáp ứng.
13.1. ống xả
Đường thoát của ống xả phải bố trí hướng sao cho người lái hoặc người
vận hành khác khi buộc phải đứng trên máy, bình thường sẽ không đối diện với
những chỗ tập trung có hại của khí độc hay khói xả, ví dụ bố trí đường thoát
bên trên hoặc bên cạnh mức đỉnh đầu của người vận hành hoặc đường hút không khí
vào buồng lái.
13.2. Các bộ phận bị nung nóng
Phải trang bị phương tiện bảo vệ để
giảm thiểu khả năng tiếp xúc với bộ phận máy có thể gây bỏng lộ ra ngoài trong
khi tháo, lắp hoặc vận hành máy kéo hoặc máy móc khác.
13.3. ắc quy
Chỗ đặt của ắc quy phải bố trí sao
cho khả năng gây ra những sự cố nguy hiểm do hơi và dung dịch điện phân đối với
người vận hành là nhỏ nhất.