Số TT
|
Các chỉ tiêu cần
xác định
|
Mẫu len màu
|
Mẫu vải trắng
|
Mẫu len trắng
|
Số lượng mẫu (cái)
|
Kích thước (cm)
|
Số lượng mẫu (cái)
|
Kích thước(cm)
|
Số lượng mẫu (cái)
|
Kích thước (cm)
|
1
|
Độ bền ngậm nước
|
2
|
8 x 5
|
1
|
8 x 5
|
1
|
8 x 5
|
2
|
Độ bền màu giặt xà
phòng
|
2
|
8 x 5
|
1
|
8 x 5
|
1
|
8 x 5
|
3
|
Độ bền màu giặt mồ
hôi
|
2
|
8 x 5
|
1
|
8 x 5
|
1
|
8 x 5
|
4
|
Độ bền màu cọ sát
khô và ướt
|
1
|
40 x 5
|
2
|
5 x 5
|
|
|
Các mẫu thí nghiệm độ bền màu ngậm nước, giặt
xà phòng, giặt mồ hôi chuẩn bị tiếp như sau: áp mặt phải của mẫu thử vào mặt
phải len trắng dùng kim khâu theo bốn cạnh và hai đường chéo. Mẫu len màu còn
lại đem áp mặt phải vào vải trắng và cũng khâu như trên. Sau đó cuốn mẫu đã
khâu vào thanh gỗ tron, sao cho hai đầu mút vừa khít vào nhau, không chồng lên
nhau và phải để cho len mộc hoặc vải trắng vào trong. Dùng kim khâu các đầu mút
với nhau, rút thanh gỗ và cân từng mẫu với độ chính xác đến 0,001 g.
Mẫu chuẩn bị để xác định độ bền màu phơi
nắng phải xử lý như sau: quấn len cần thử thành 14 – 15 vòng sít nhau vào miếng
bìa trắng có kích thước 2 x 12 cm.
2.11 Xác định độ bền màu giặt xà phòng ở 40 0C
Cho mẫu vào dung dịch xà phòng với tỷ lệ giữa
mẫu và dung dịch là 1 : 50. Dùng đũa thủy tinh dìm mẫu ngập trong dung dịch.
Tiến hành giặt mẫu ở 40 2 0C
trong 15 phút. Sau đó, lấy mẫu ra, dùng tay bóp nhẹ và lại nhúng ngập vào dung
dịch trên. Lặp lại quá trình trên 5 lần. Sau đó cho mẫu vào nước cất 40-45 0C
để giặt lại và cuối cùng dùng nước cất nguội giặt lại một lần nữa. Sau khi
giặt, cắt chỉ khâu và tháo rời mẫu thử khỏi len mộc hoặc vải trắng. Phơi mẫu lên
dây trong phòng không có ánh nắng chiếu trực tiếp. Khi mẫu đã khô, đính lên
biển và so sánh với thang màu đã được các bên hữu quan chọn làm chuẩn. Tiến
hành đánh giá tiếp theo điều 2.16.
2.12 Xác định độ bền màu “mồ hôi”
Cho mẫu đã chuẩn bị vào dung dịch “mồ hôi” đã
đun nóng đến 37 0C với tỷ lệ giữa mẫu thử và dung dịch là 1 : 50.
Dùng đũa thủy tinh dìm mẫu ngập trong dung dịch. Tiến hành giặt mẫu ơ 37 0C2 0C trong 30 phút. Lấy mẫu
ra, bóp nhẹ và lại nhúng ngập vào dung dịch trên. Lặp lại quá trình trên 10
lần. Sau khi giặt căng mẫu thành ống hình trụ và cho thêm axit axetic nguyên
chất (đậm đặc) với tỷ lệ 7 ml cho 1 l dung dịch. Lại cho mẫu vào dung dịch này,
giặt ở 37 0C2 0C trong vòng
30 phút. Tiếp tục giặt và xử lý như điều 2.11 và đánh giá kết quả theo điều
2.16.
2.13 Xác định độ bền màu ngâm nước
Cho mẫu đã chuẩn bị vào nước cất với tỷ lệ
giữa mẫu và nước là 1 : 50. Dùng đũa thủy tinh dìm mẫu ngập trong nước. Tiến
hành ngâm ở 20 – 25 0C trong 18 giờ. Sau đó, vớt mẫu ra, bóp nhẹ và
lại cho vào nước. Lặp lại quá trình này 5 lần. Các quá trình còn lại xử lý
tương tự như đã nêu ở điều 2.11 và 2.16
2.14 Xác định độ bền màu cọ sát khô và ướt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi tiến hành thử độ bền màu cọ sát ướt cũng
tiến hành tương tự như thử cọ sát khô, chỉ khác vải phin trắng đem dùng phải có
độ ẩm 100 %.
2.15 Xác định độ bền màu ánh sáng hoặc phơi nắng theo cách do
các bên hữu quan thỏa thuận.
2.16 Đánh giá kết quả thử độ bền màu (bình cấp)
Khi đánh giá kết quả thử độ bền màu, phải
phân chúng ra các nhóm sau đây:
Độ bền màu giặt xà phòng, ngâm nước, giặt “mồ
hôi” là nhóm 1;
Độ bền màu cọ sát là nhóm 2;
Độ bền màu ánh sáng là nhóm 3.
Để đánh giá độ bền màu nhóm 1 đem so sánh màu
của len đã qua thử nghiệm với thang mẫu màu xám. Dựa vào sự thay đổi màu của
hai mẫu lên tương ứng với thang màu nào để quyết định cấp màu cho len đem thử.
Trường hợp thử độ dày màu của len sang len
mộc hoặc vải trắng, phải dùng thang mầu xám (dùng cho dây màu) để đánh giá kết
quả. Lúc thử, phải so sánh sự khác nhau về màu sắc của len mộc hoặc vải trắng
chưa qua thí nghiệm với màu của len mộc hoặc vải trắng đã qua thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.17 Xác định hàm lượng chất béo
2.17.1 Dụng cụ và hóa chất
Bộ xốc lếch, 6 bộ
Bếp cách thủy tự điều chỉnh được nhiệt độ
Bình cầu đáy bằng, 18 cái
Bình hút ẩm
Cân có độ chính xác đến 0,0002 g
Chèn cân có nắp mài, đường kính 60 mm, cao 35
mm
Khay gỗ để chén và bình cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Panh dài để gắp chén
Panh ngắn để lấy mẫu ở bộ xốc lếch
Thước gỗ để lấy mẫu dài 200 mm rộng 40 mm
Ete etylic
2.7.2 Xử lý mẫu
Lấy ba dẻ len, mỗi dẻ 50 g. Dùng thước gỗ lấy
mẫu cuộn ở mỗi dẻ khoảng 2 g len (32-35 vòng) len 24/6 hoặc len thảm, (65 – 70
vòng len 21/3). Sau đó cài nhãn có ghi ký hiệu mẫu, số bể, số đợt sợi và thời
gian lấy mẫu vào.
2.17.3 Nguyên tắc
Dùng ete etylic chiết chất béo trong mẫu thử.
Sấy để loại ete và xác định lượng dầu còn lại.
2.17.4 Tiến hành thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cuốn các mẫu len dùng để thí nghiệm lại, cho
vào túi vải có đánh số thứ tự. Đặt túi vải có đựng len vào ống tuần hoàn của bộ
xốc lếch. Số ghi trên túi phải tương ứng với số ghi trên bình cầu của bộ xốc
lếch. Đổ ete vào ống tuần hoàn cho đến lúc tràn xuống bình cầu. Sau đó, đổ thêm
một ít ete nữa vào ống tuần hoàn. Cắm điện và giữ cho nước trong bình cách thủy
có nhiệt độ từ 65-70 0C. Theo dõi và ghi thời gian ete bắt đầu nhỏ
từ ống làm lạnh xuống và tính thời gian từ đó. Khi ete đã tuần hoàn qua ống
xiphông khoảng từ 15 – 17 lần (thường là sau 3 giờ), mở ống làm lạnh, vớt mẫu
ra và thu hồi ete. Thái bình cầu, vớt len ra, đem sấy len và bình cầu có đầu ở
105 0C đến khối lượng không đổi. Chênh lệch khối lượng giữa hai lần
cân liên tiếp không quá 0,0005 g được xem là đạt khối lượng không đổi.
2.17.5 Tính toán kết quả
Hàm lượng chất béo (X3) tính bằng
phần trăm theo công thức:
X3 =
Trong đó
b là lượng chất béo còn lại trong bình cầu,
tính bằng g;
a là lượng mẫu len đã sấy khô để thử, tính
bằng g.
2.18 Xác định độ ẩm và tính chuyển khối lượng
2.18.1 Dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân có độ chính xác đến 0,001 g
Hộp sắt có nắp kín
Tủ sấy
2.18.2 Nguyên tắc
Sấy mẫu ở nhiệt độ qui định đến khối lượng
không đổi và xác định mức tiêu hao khối lượng. Từ đó tính được độ ẩm thực tế.
Dựa vào độ ẩm thực tế, độ ẩm qui định sẽ tính được khối lượng ở độ ẩm qui định.
2.18.3 Tiến hành thử
Sau khi lấy mẫu về, cân ngay từng mẫu. Lúc
cân, phải cân nhanh (sau khi lấy mẫu ra, phải đậy ngay nắp hộp lại). Sau khi
cân, cho mỗi mẫu len vào một giỏ cân trong máy sấy và sấy đều khô ở nhiệt độ 105
0C trong 2 giờ 30 phút – 3 giờ. Sau khi sấy, cân mẫu và lại sấy. Lặp
lại quá trình này cho đến lúc khối lượng giữa hai lần cân liên tiếp không chênh
nhau quá 5 mg.
2.18.4 Tính toán kết quả
Độ ẩm (W) tính bằng phần trăm theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
G1 là khối lượng mẫu trước khi
sấy, tính bằng g;
G2 là khối lượng sau khi sấy, tính
bằng g.
Khi cần tính khối lượng len ở độ ẩm qui định
(Gqđ), phải áp dụng công thức sau đây:
Gqđ = Gtt
Trong đó:
Gtt là khối lượng len ở độ ẩm thực
tế;
Wqđ là độ ẩm qui định cho len mịn
hoặc thảm, tính bằng phần trăm;
Wtt là độ ẩm thực tế có trong mẫu
len, tính bằng phần trăm.